Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

quản lý hoạt động hỗ trợ học tập cho học sinh của bí thư đoàn tncs hồ chí minh các trường thpt huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.79 MB, 115 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN VĂN SẢN










LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC















THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM









NGUYỄN VĂN SẢN































































Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG








THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi thực hiện. Nội dung nghiên
cứu chưa được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Các tài liệu tham
khảo, số liệu, trích dẫn đều được ghi nguồn gốc, tên tác giả và tên tài liệu.

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Sản
Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, các quý thầy cô đã trực tiếp tham gia
giảng dạy lớp cao học K19B đã cung cấp các kiến thức cơ bản, sâu sắc và
động viên cho học viên nói chung và cho tác giả luận văn nói riêng trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và triển khai đề tài.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Hồng Quang,
thầy trực tiếp giảng dạy, người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, bổ sung
kiến thức và phương pháp luận để tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở, các phòng ban thuộc Sở GD-
ĐT Hải Dương, cán bộ QL các trường và Đoàn các trường THPT Huyện Tứ
Kỳ - Hải Dương, các đồng nghiệp và HS đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tác gỉa đã có nhiều cố
gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của quý các Thầy, Cô, các cán bộ Đoàn các trường,
các đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, tháng 08 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Văn Sản

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC HÌNH, ẢNH vi
MỤC LỤC iii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3. Giả thuyết khoa học 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Điểm mới của đề tài 5
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC HỖ TRỢ HỌC TẬP CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT 6
1.1. Một số vấn đề về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và hoạt động học tập của
HS THPT 6
1.1.1. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 6
1.1.2. Hoạt động học tập của HS trường THPT 13
17
1.2. QL và QL hoạt động HTHT cho HS THPT của ĐTN 22
1.2.1. Khái niệm về QL 22
1.2.2. Chức năng cơ bản của QL 24
1.2.3. QL nhà trường và QL hoạt động HTHT cho HS THPT của ĐTN 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC HỖ TRỢ HỌC TẬP CHO
HS Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƢƠNG 30
Số hóa bởi trung tâm học liệu


iv
– , tỉnh
Hải Dương 30
– 30
31
, tỉnh Hải Dương . 32
2.2.1. Quy mô, số lượng chi đoàn và ĐVTN của các trường huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương 32
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ Đoàn 32
2.2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS 33
2.2.4. Kết quả phát triển đoàn viên 34
2.3. Thực trạng học tập và QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư Đoàn
các trường THPT huyện Tứ Kỳ 34
2.3.1. Thực trạng học tập của HS các trường THPT huyện Tứ Kỳ 34
2.3.2. Thực trạng QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư Đoàn các
trường THPT huyện Tứ Kỳ 42
2.3.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng QL hoạt động HTHT của
Bí thư Đoàn các trường THPT huyện Tứ Kỳ 65
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
HỌC TẬP CHO HS CỦA BÍ THƢ ĐOÀN CÁC TRƢỜNG THPT
THUỘC HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG 71
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất hệ thống các biện pháp 71
3.1.1. Đảm bảo tính cấp thiết 71
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 71
3.1.3. Đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý 72
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 72
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả 72
3.2. Các biện pháp QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư Đoàn các
trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 73

3.2.1. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Đoàn 73
74
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.2.3. Đổi mới
77
hoạ 82
3.2.5. Tăng cường huy động, QL và sử dụng nguồn lực xã hội hỗ trợ hoạt
động học tập cho HS 84
3.2.6. T
85

thi đua học tập 88
3.2.8. Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài
nhà trường nhằm HTHT cho HS 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 94
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp 94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 94
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 94
3.4.3. Phương pháp và tiêu chí khảo nghiệm 95
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp 95
97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
1. Kết luận 100
2. Khuyến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv



Ký tự viết tắt
Nghĩa
ĐTN
ĐTN
ĐVTN
Đoàn viên, thanh niên
GD-ĐT
Giáo dục – Đào tạo
GV
Giáo viên
HS
HS
HTHT
Hỗ trợ học tập
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
QL
QL
THPT
THPT
TNCS
Thanh niên Cộng sản

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Quy mô, số lượng chi đoàn và ĐVTN của Đoàn các trường THPT
huyện Tứ Kỳ 32
32
Bảng 2.3. Thống kết quả xếp loại hạnh kiểm HS các trường THPT huyện Tứ Kỳ 33
34
Bảng 2.5. Mức độ quan trọng của học tập đối với HS 35
(năm 2012) 36
(năm 2012) 37
Bảng 2.8. Thống kê kết quả xếp loại học lực HS các trường THPT huyện Tứ Kỳ 39
40
41
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
c
cho HS của Bí thư Đoàn các trường THPT huyện Tứ Kỳ 43
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
các hình thức
của Bí thư Đoàn các trường THPT huyện Tứ Kỳ 45
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
các biện pháp QL nền nếp truy bài đầu giờ học
trường THPT huyện Tứ Kỳ 47
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
các biện pháp QL tổ chức các mô hình khuyến khích phong trào
học tập của Bí thư Đoàn các trường THPT huyện Tứ Kỳ 48
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
QL tổ chức một số mô hình, hình thức khuyến khích phong trào học
tập của Bí thư Đoàn các trường THPT huyện Tứ Kỳ 49
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
Bảng 2.16. Số lượng báo cáo kinh nghiệm học tập được xếp loại 50

Bảng 2.17. Số lượng điểm tốt tham gia chương trình Xổ số học tập 53
54
2013 56
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực
hiện một số nội dung QL hoạt động tư vấn của Bí thư Đoàn các
trường THPT huyện Tứ Kỳ 57
2012-2013 59
60
Bảng 2.23. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện một số
nội dung QL, tổ chức hoạt động huy động nguồn lực, hỗ trợ từ xã
hội cho học tập của Bí thư Đoàn các trường THPT huyện Tứ Kỳ 61
2012-2013 62
Bảng 2.25.
cuộc thi, sân chơi của Bí thư Đoàn các
trường THPT huyện Tứ Kỳ 64
67
68
3.1 96

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC HÌNH, ẢNH

L 24
1.2. Sơ đồ quá trình QL giáo dục 24
1.3. Mối quan hệ của các chức năng QL 26
2.1.

hu (năm 2012) 36


sinh
(năm 2012) 38
2.3. Biểu đồ cơ cấu phân theo chất lượng học lực các trường THPT
huyện Tứ Kỳ năm học 2012-2013 40
Hình 2.4. Biểu đồ số lượng báo cáo kinh nghiệm học tập được xếp giải 52
52
Hình 2.6. Biểu đồ số lượng vé Xổ số học tập một số năm học 53
Hình 2.7. Biểu đồ số bài báo học tập đạt giải một số năm học 55
97

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều
lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và
sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ,
luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Tuy nhiên, do còn trẻ,
thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ
đi trước và toàn xã hội.
Sinh thời, Bác Hồ đã nhiều lần nhấn mạnh rằng thanh niên tiêu biểu
cho sự phát triển tương lai của đất nước, “Thanh niên là người chủ tương lai
của nước nhà”. Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng toàn quốc nhân dịp Tết
nguyên đán năm 1946, Người viết: “Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời
khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”.
Đại hội VII của Đảng đã khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư

tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
Nghị quyết Hội nghị Ban C Trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa VII)
chỉ rõ rằng phải quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đào tạo, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của tuổi trẻ vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh: “Sự nghiệp đổi mới có thành
công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng
đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường
XHCN hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên” [4].
Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh phải: “Khuyến khích, cổ vũ thanh niên
nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học,
công nghệ hiện đại. Hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng ” [7].
Trong những năm gần đây, hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có khá
nhiều điểm khởi sắc. Những chương trình hoạt động Đoàn mà đặc biệt là
những hình thức hoạt động thông qua các phong trào xã hội – phong trào tình
nguyện đa dạng cũng đã tạo hiệu ứng nhất định đối với đoàn viên, thanh niên.
Lẽ đương nhiên, tổ chức Đoàn luôn mong mỏi sẽ càng ngày càng thu hút
nhiều ĐVTN tham gia hoạt động một cách hồ hởi, phấn khởi và hết mình.
Tuy nhiên, chính những ĐVTN lại càng yêu cầu cao với hình thức tổ chức
của hoạt động Đoàn. Đây là một trong những mâu thuẫn cần được giải quyết
và nếu giải quyết được nó một cách hiệu quả thì thách thức đối với tổ chức
Đoàn sẽ được giải quyết một cách thoả đáng.
Trong trường THPT, vai trò của Đoàn càng được phát huy trong giáo
dục toàn diện ĐVTN HS. Để ĐVTN lập thân lập nghiệp, có tiền đề vững vàng
bước vào đời, ngoài việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV, tăng

cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, sự phối hợp của gia đình và nhà trường… thì
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các trường có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo
ra môi trường rèn luyện, vui chơi và hỗ trợ HS học tập tốt hơn.
Trong thực tế, bên cạnh nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện đạo đức, việc hỗ
trợ HS học tập của tổ chức Đoàn trong trường THPT rất quan trọng. Tuy
nhiên, việc hỗ trợ HS trong học tập của nhiều Đoàn cơ sở còn rất hạn chế
hoặc chưa được phát huy. Có nhiều nguyên nhân trong đó có sự hạn chế của
khâu chỉ đạo, tổ chức QL hoạt động của người đứng đầu tổ chức Đoàn.
Bên cạnh đó, thực trạng hoạt động học tập của HS nói chung, đặc biệt
HS THPT hiện nay còn nhiều bất cập như chương trình nặng tính hàn lâm,
thiếu thực hành, sách vở nhiều, kỹ năng học và kỹ năng mềm chưa được chú
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
ý đúng mức, quá tải, học thêm nhiều, ít tham gia các hoạt động học tập ngoại
khóa và các hoạt động tập thể, … Hậu quả là, HS vừa “bội thực” vừa “đói”
kiến thức, kỹ năng, thiếu bản lĩnh. Vậy giải quyết vấn đề này như thế nào?
Trước thực trạng trên, theo chúng tôi, ngoài việc đổi mới toàn diện giáo
dục, then chốt là khâu QL thì việc phát huy tổng lực các nguồn lực tại chỗ và
nguồn lực bên ngoài cho việc học tập của HS là cấp thiết. Một trong các
nguồn lực tại chỗ đó chính là sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội
trong nhà trường (ĐTN, Công đoàn, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, …) vào
quá trình giáo dục nói chung và hoạt động HTHT cho HS nói riêng sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT.
Với lý do đó, bằng tâm huyết và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác
Đoàn thời gian qua, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “QL hoạt động
cho của Bí thư Đoàn các trường
THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực
trạng công tác QL các hoạt động HTHT cho HS của Bí thư Đoàn các trường
THPT thuộc địa bàn huyện Tứ Kỳ, đề xuất các biện pháp QL hoạt

động HTHT cho HS THPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
các nhà trường.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư ĐTN các trường
THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư ĐTN các
trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu tìm ra được các biện pháp tăng cường QL hoạt động
HTHT cho HS của Bí thư Đoàn các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Dương phù hợp hơn sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp để động viên, khích lệ sự
nỗ lực giảng dạy của GV; sự nỗ lực học tập, rèn luyện của HS, từng bước
khắc phục tồn tại thì nhất định tạo được chất lượng giáo dục cao hơn trong
trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư ĐTN các
trường THPT.
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác QL hoạt động HTHT cho HS
của Bí thư ĐTN các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các biện pháp QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư ĐTN
các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
động
, ,

nhiều giai đoạn nhận thức, Trong phạm vi nghiên cứu
không đi nghiên cứu tất cả các khía cạnh của vấn đề mà tập trung vào thực
trạng QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư ĐTN các trường THPT huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong các năm học từ 2010-2011 đến năm học 2012-
2013, đồng thời đề xuất các biện pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng học
tập của ĐVTN các trường THPT trong huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Để tiến hành đề tài, tác giả tiến hành điều tra hoạt động Đoàn, hoạt
động giáo dục và các mặt có liên quan thông qua cán bộ QL, cán bộ Đoàn,
ĐVTN các trường THPT Tứ Kỳ, THPT Cầu Xe, THPT Hưng Đạo thuộc
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc, phân tích khái quát các tài liệu liên quan đến trường THPT: Lý
Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
luận QL nhà trường, Luật giáo dục, Luật Thanh niên, Điều lệ Đoàn, Điều lệ
trường phổ thông, văn bản pháp quy có liên quan.
- Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về GD-ĐT.
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích - tổng kết kinh nghiệm, thực nghiệm sư phạm.
6.3. Các phƣơng pháp bổ trợ
- Phương pháp toán thống kê.
- Các phương pháp đồ họa.
7. Điểm mới của đề tài
, chúng tôi chưa thấy nghiên cứu
đến chủ đề QL hoạt động HTHT cho HS THPT. Đ

Đ
.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
* Chương 1: Cơ sở lí luận về QL hoạt động
Mi cho HS các trường THPT.
* Chương 2: Thực trạng QL hoạt động
HTHT cho HS các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
* Chương 3: Các biện pháp QL hoạt động HTHT cho HS của Bí thư
Đoàn các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC HỖ TRỢ HỌC TẬP
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT

1.1. Một số vấn đề về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và hoạt động học tập của
HS THPT
1.1.1. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
1.1.1.1. Vai trò, chức năng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao
gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh” [9].


* Vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân
dân, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh
thiếu nhi; tổ chức cho ĐVTN tích cực tham gia vào việc QL nhà nước và xã hội.
Mối quan hệ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong hệ thống chính trị
được thể hiện ở các nội dung cơ bản:
- Thứ nhất mối quan hệ của Đoàn đối với Đảng:
Đoàn là đội dự bị tin cậy của Đảng, là người kế tục trung thành sự
nghiệp, lý tưởng cách mạng của Đảng, phấn đấu vì mục tiêu: dân giàu, nước
Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội tại Việt Nam. Tổ chức Đoàn đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện và
tuyệt đối của Đảng. Mục tiêu, lý tưởng của Đoàn chính là phấn đấu, thực hiện
thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng, của Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn.
Đảng định hướng chính trị cho mọi hoạt động, nguyên tắc tổ chức của Đoàn
và phong trào thanh thiếu nhi. Đảng chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán
bộ trẻ có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho Đảng. Đoàn tham mưu, đề xuất với Đảng những vấn đề liên
quan đến thanh niên và công tác thiếu nhi, tham gia xây dựng, bảo vệ và
tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, đóng góp ý kiến cho đảng viên
và sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng.
- Thứ hai, mối quan hệ của Đoàn với Nhà nước
Tổ chức Đoàn chịu sự QL chung của Nhà nước đối với toàn xã hội, mọi
hoạt động của Đoàn nằm trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. Nhà
nước thông qua hệ thống tổ chức, bộ máy chính quyền các cấp ban hành,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật Thanh niên (được Quốc hội thông qua

tháng 11 - 2005 và có hiệu lực từ tháng 7 - 2006). Nhà nước ban hành các cơ
chế, chính sách liên quan đến thanh niên, tạo điều kiện cho các tổ chức của
thanh niên phát huy hết khả năng, năng lực của tuổi trẻ để cống hiến, xây
dựng đất nước. Nhà nước đảm bảo nguồn kinh phí, phương tiện làm việc và
hoạt động cho Đoàn.
Đối với ban, ngành, tổ chức Đoàn phối hợp, liên kết hoạt động trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ của mình, dựa trên đường lối, quan điểm lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng về công tác thanh niên, tạo sức mạnh đồng bộ trong công
tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
- Thứ ba, đối với các tổ chức là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Đoàn tích cực, chủ động liên kết, phối hợp hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ của mỗi tổ chức, nhằm quy tụ sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
dưới sự lãnh đạo của Đảng, QL của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ tập
hợp, đoàn kết, giáo dục thanh thiếu niên. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành
viên của Mật trận Tổ quốc Việt Nam - một liên minh chính trị rộng lớn, tập hợp,
xây dựng lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đoàn phối hợp và thống nhất hoạt động với các tổ chức thành viên
khác trong Mặt trận, góp phần thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Thứ tư, đối với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Tại Chương IX, Điều lệ Đoàn ghi rõ: “Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phụ
trách Đội Thiến niên tiền phong Hồ Chí Minh, hướng dẫn thiếu nhi làm theo
5 điều Bác Hồ dạy và phấn đấu trở thành đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, người công dân tốt của đất nước. Ban chấp hành Đoàn các cấp có
trách nhiệm xây dựng tổ chức Đội, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác thiếu nhi, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và các tổ
chức kinh tế - xã hội, chăm lo, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính cho

hoạt động của Đội” [9].
* Chức năng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy, đội quân xung kích
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam [9].
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh
niên; là người đại diện chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của
tuổi trẻ[9].
Là tổ chức chính trị - xã hội, là trường học xã hội của thanh niên, vì
thanh niên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiếp tục đổi mới toàn diện, phấn đấu
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
thực sự trở thành người bạn thân thiết của thanh niên, định hướng cho thanh
niên đến với lý tưởng cách mạng và những giá trị cao đẹp, đồng hành với
thanh niên lập thân, lập nghiệp, xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc. Muốn làm tốt chức năng là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh
niên, của người đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đảng
của tuổi trẻ thì tổ chức chính đoàn cần quan tâm các vấn đề sau:
+ Một là tạo môi trường giúp thanh niên phát huy vai trò xung kích
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tổ chức các phong trào, các
cuộc vận động và các hoạt động hướng tới mục tiêu đoàn kết, tập hợp, giáo
dục thanh niên tạo môi trường lành mạnh, an toàn cho thanh niên rèn luyện và
tự khẳng định, vì sự tiến bộ của thanh niên đối với sự phát triển của đất nước.
+ Hai là đa dạng hóa các hình thức giáo dục, góp phần để mỗi bạn trẻ
hướng đến những giá trị cao đẹp, sống có ích và có trách nhiệm với cộng
đồng và xã hội; tổ chức thực hiện hiệu quả các cuộc vận động: “Tuổi trẻ Việt
Nam học tập làm theo lời Bác”, gắn với triển khai sâu rộng chương trình
“Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam”, tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận
thức và việc làm của mỗi ĐVTN; …
+ Ba là, đổi mới, nâng cao chất lượng các phong trào hành động cách

mạng, góp phần đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng của thanh niên, vì sự tiến
bộ của thanh niên, vì sự phát triển của đất nước; hỗ trợ thanh niên học tập,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ; tư vấn hướng nghiệp, giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần; phát triển kỹ năng xã
hội, đồng thời tạo môi trường để thanh niên phát huy tiềm năng của mình.
+ Bốn là, tổ chức cho thanh niên tích cực tham gia các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội; chủ động đảm nhận các việc khó, việc mới, các
công trình, phần việc thanh niên, …
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
1.1.1.2. Đặc điểm chính trị - xã hội của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
* Tính chính trị
Tổ chức Đoàn do Đảng và Bác Hồ sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện, do
đó, Đoàn lấy mục tiêu, lý tưởng của Đảng làm mục tiêu phấn đấu của tổ chức
mình. Mục tiêu tổng quát đó đã được thông qua tại Đại hội X của Đảng
(2006) là phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Là thành viên trong hệ thống chính trị,
trong quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành, mỗi bước đi của Đoàn
đều có sự lãnh đạo, dìu dắt của Đảng. Do đó, giữa tổ chức Đoàn với Đảng có
mối quan hệ mật thiết, hữu cơ, không thể tách rời: đó là sự lãnh đạo trực tiếp,
toàn diện và tuyệt đối của Đảng cả trên phương diện tư tưởng, chính trị và tổ
chức đối với ĐTN.
* Tính tiên tiến
Tính tiên tiến thể hiện ở ngay mục tiêu, lý tưởng của Đoàn, ngay trong
hành động, việc làm của mỗi đoàn viên, thanh niên; nói đi đôi với làm, học đi
đôi với hành; đồng hành cùng thanh niên trong mọi lĩnh vực hoạt động, tiên
tiến trong học tập vì ngày mai lập thân, lập nghiệp. Tính tiên tiến còn là xung
phong, xung kích, tình nguyện, tự nguyện, tự giác trong tất cả các hoạt động
của tổ chức Đoàn, Hội, tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh. Tính tiên tiến còn được thể hiện trong việc giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và kế tục truyền thống cách mạng của các
thế hệ cha ông đi trước; dám đương đầu đấu tranh với các quan điểm sai trái,
đi ngược lại lợi ích của đảng ,nhà nước và dân tộc; kiên quyết bảo vệ đảng,
chính quyền và tư tưởng Hồ Chí Minh; bênh vực, bảo vệ chân lý, chống lại
những thói hư, tật xấu trong xã hội, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; đại
diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh thiếu nhi.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
Mặt khác, tính tiên tiến còn phải được thể hiện rõ nét trong công tác tuyên
truyền, phổ biến, chấp hành và bảo vệ pháp luật.
Trong trường THPT, tính tiên tiến được thể hiện ở trong nhiều hoạt động
lao động, học tập, rèn luyện trong đó có sự hăng say, nỗ lực học tập của HS.
* Tính quần chúng (xã hội)
Thanh niên là lực lượng to lớn trong xã hội, luôn chiếm tỉ lệ bình quân
khoảng 1/3 dân số, do đó tỷ lệ thanh niên có mặt trong các giai cấp xã hội
là rất lớn. Song phải khẳng định rằng, thanh niên có vị trí, vai trò quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - an ninh - quốc phòng. Ở đâu có
thanh niên ở đó có sự định hướng chính trị, giúp đỡ, tư vấn, đồng hành cùng
thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Thanh niên Việt
Nam, Hội Sinh viên Việt Nam.
Tính quần chúng của tổ chức Đoàn thể hiện rất rõ ở các hoạt động của
công tác Đoàn, Hội và phong trào Thanh thiếu niên.
Tính quần chúng còn được thể hiện ở chỗ Đoàn là thành viên tập thể
của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, đóng vai trò nòng cốt, định hướng
chính trị cho hoạt động của Hội - Đoàn có mối quan hệ phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và xã hội nghề nghiệp …để tạo nguồn
lực, điều kiện, góp phần cho các hoạt động.
Trong nhà trường, Đoàn cũng thể hiện rõ tính quần chúng ở nhiều hoạt

động: rèn luyện đạo đức, văn hóa, văn nghệ, TDTT, học tập, … Thông qua
việc tổ chức các hoạt động trên, ĐVTN được thu hút mạnh vào môi trường
rèn luyện và vui chơi trong đó có học tập.
1.1.1.3. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường THPT

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường THPT thuộc tổ chức Đoàn
cơ sở chịu sự QL của Huyện đoàn và ở cơ sở. Đoàn trường có
Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
nhiệm vụ thực hiện đầy đủ mọi nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ Đoàn
cũng như mọi sự hướng dẫn, chỉ đạo của Đoàn cấp trên. Với vai trò là một tổ
chức trong nhà trường THPT, Đoàn trường còn có nhiệm vụ qua
QL, giáo dục HS, tổ chức các hoạt động tạo ra sân chơi lành
mạnh bồi dưỡng, phát triển thể chất và tinh thần cho HS.
* Đặc điểm đ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong trường THPT
- ĐVTN là HS
tuổi từ 16 – 18 đang ở giai đoạn đầu của tuổi
thanh niên, đang lý tâm lý.
,

.
cùng ở cấp Phổ thông để từ đó HS lựa chọn và
thi vào các trường , , Trung học chuyên nghiệp lựa
chọn cho mình một công việc để phát triển tương lai. Vì vậy, ở giai đoạn này,
nhiệm vụ học tập của HS được đặt lên trên hết. Theo thống kê của các tổ chức
xã hội, kiến thức HS được học ở nhà trường chỉ đóng vai trò trên dưới 15%
tới sự thành đạt trong cuộc sống. Phần còn lại là do sự thích ứng với từng môi
trường làm việc, các đối tượng, đối tác làm việc khác nhau và một phần của
nghệ thuật giao tiếp. Những yếu tố này chỉ có được khi HS tham gia nhiều

trong các hoạt động tập thể, các hoạt động mang tính xã hội, cộng đồng. Vì
vậy, bên cạnh việc học tập, tham gia vào các hoạt động mang tính xã hội,
cộng đồng của HS là rất quan trọng. Nếu chỉ chú tâm vào một việc học, HS sẽ
trở thành những cỗ máy làm việc nhưng nếu quá chú tâm vào các hoạt động
tập thể, HS sẽ không hội tụ đủ yếu tố tri thức để chiếm lĩnh công nghệ và thực
tiễn cuộc sống. Đây là đặc điểm để việc QL hoạt động giáo dục nói chung và
việc QL học tập nói riêng cần quan tâm đến rèn các kỹ năng trong quá trình
lĩnh hội tri thức.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
- Đối tượng ĐVTN là giáo viên
Ở các trường, ngoài ĐVTN thuộc các chi đoàn HS, Đoàn các trường
còn có chi đoàn giáo viên.
Lực lượng chi đoàn giáo viên bao gồm các giáo viên, nhân viên nhà
trường đang sinh hoạt Đoàn.
Về tuổi, các giáo viên sinh hoạt Đoàn có thể >30 tuổi với nhiều kinh
nghiệm cuộc sống và công tác. Về trình độ, đa số đều có trình độ đại học và
tham gia giảng dạy HS. Chính vì vậy, giáo viên chi đoàn giáo viên là lực
lượng tiên phong, gương mẫu và tham gia tổ chức các hoạt động HTHT, rèn
luyện cho HS.

Đ gồm các trực
thuộc. Chi đoàn .
, Đoàn trường c b
– – , …
: T
, c viên trư (gồm cả giáo viên và HS).
1.1.2. Hoạt động học tập của HS trường THPT
1.1.2.1. Khái niệm

Trong cuộc sống đời thường con người luôn luôn có quá trình tích tiếp
thu, tích luỹ những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức
tiền khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà
trường. Trên thực tế, chỉ có phương thức đặc thù (phương thức nhà trường)
mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt
động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới
phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Trong tâm lý học sư phạm, hoạt động học là khái niệm chính được
dùng để chỉ hoạt động học diễn ra theo phương thức đặc thù, nhằm chiếm lĩnh
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Hoạt động học của HS là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thu nhận,
xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người
học thể hiện mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Học tập tích cực: Đây là khái niệm rộng nhưng có thể hiểu rằng, đó là
hoạt động học diễn ra với động cơ tích cực, mục tiêu tích cực, phương pháp
học chủ động nhằm đạt hiệu quả cao trong học tập. Học tập tích cực hướng tới
mục tiêu kết quả học tập tiến bộ.
Học tập tích cực cần có các điều kiện sau:
- Nhận thức của chủ thể phải đúng đắn, động cơ học tập phải tích cực
và từ nội lực.
- Môi trường học tập phải lành mạnh, tích cực (nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức, chất lượng giảng dạy, cơ sở vật chất, cơ chế, …).
Trong các nhóm trên, điều kiện thứ nhất đóng vai trò quyết định, điều
kiện thứ hai cực kỳ quan trọng. Một trong các điều kiện có ảnh hưởng sâu sắc
đến học tập của HS ngoài nhân tố giáo viên còn là sự hỗ trợ của các tổ chức
trong nhà trường, đặc biệt là tổ chức, đoàn thể như ĐTN, Hội Cha mẹ HS, …

Vì vậy, trong QL hoạt động học tập của HS cần lưu ý phát huy các nhân tố đóng
góp và xây dựng nên môi trường học tập tiến bộ, trong đó có ĐTN nhà trường.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của HS ở trường THPT
- , hoạt động học tập có những biến đổi nhanh về chất, nâng
cao tính tự giác trong quá trình nhận thức.
Học tập là hoạt động chủ đạo của HS. Vào tuổi thanh niên ở bậc THPT,
việc học tập của HS có những thay đổi cơ bản. Ở các lớp dưới, trẻ học tập các

×