Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn ở trường đại học sư phạm đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.98 KB, 96 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN THỊ MINH HIỀN


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG



Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN


Luận văn “Quản lý hoạt động Thanh tra chuyên môn ở Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên” đƣợc thực hiện từ tháng 11/2012 đến tháng
8/2013. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lí.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 8 năm
2013


Tác giả






Nguyễn Thị Minh Hiền













Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: “Quản lý hoạt động Thanh tra chuyên môn ở
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên”, trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới TS. Nông Khánh Bằng trƣờng Cao Đẳng Sƣ phạm Thái Nguyên đã
giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi về định hƣớng đề tài, hƣớng dẫn tôi trong
việc tiếp cận và khai thác các tài liệu tham khảo cũng nhƣ chỉ bảo cho tôi trong
quá trình tôi viết luận văn và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo trong

trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô, đồng nghiệp trƣờng
Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều
thông tin và tƣ liệu quý giá cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, ngƣời thân trong
gia đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và hoàn thành
luận văn, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc
những ý kiến chỉ dẫn, góp ý của các chuyên gia, các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3

4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA
TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC 6
1.1. Vài nét về vấn đề lịch sử nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 7
1.2.1. Khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục 7
1.2.1.1. Khái niệm quản lý 7
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục 9
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trƣờng 12
1.2.1.4. Khái niệm quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn 12
1.2.1.5. Khái niệm Biện pháp 12
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra của cơ sở giáo dục đại học 13
1.2.2.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra trong giáo dục 13
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động thanh tra, kiểm tra trong giáo dục 16
1.3. Thanh tra chuyên môn trong các cơ sở giáo dục 18
1.3.1. Mục đích hoạt động thanh tra chuyên môn 18
1.3.2. Nội dung hoạt động thanh tra chuyên môn 19
1.3.3. Phƣơng pháp, hình thức hoạt động thanh tra chuyên môn 19
Kết luận chƣơng 1 20
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRONG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 21
2.1. Những nét khái quát chung về trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học
Thái Nguyên 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Mô hình tổ chức của trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên 24
2.1.3. Quy mô đào tạo và chất lƣợng đội ngũ của trƣờng Đại học Sƣ
Phạm - Đại học Thái Nguyên 26
2.1.3.1. Quy mô, ngành nghề đào tạo 26
2.1.3.2. Chất lƣợng đội ngũ giảng viên 34
2.2. Công tác thanh tra giáo dục ở trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học
Thái Nguyên 36
2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự 36
2.2.2. Nội dung hoạt động thanh tra giáo dục ở trƣờng Đại học Sƣ phạm
- Đại học Thái Nguyên 37
2.2.3. Mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt
động giảng dạy
của giảng viên 41
2.2.4. Về đội ngũ cán bộ thanh tra hiện nay của nhà trƣờng 43
2.2.5. Thực hiện các hình thức thanh tra giảng dạy hiện nay ở trƣờng Đại
học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên 44
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra trong các cơ sở giáo
dục Đại học 46
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn 48
2.3.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra 49
2.3.2 Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra 49
2.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thanh tra 50
2.3.4. Kiểm tra đánh giá kết quả thanh tra 52
Kết luận chƣơng 2 55
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN MÔN 57

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp 57
3.1.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật 57
3.1.2. Nguyên tắc coi trọng công tác chính trị - tƣ tƣởng 57
3.1.3. Nguyên tắc Công khai dân chủ 57
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả cao 57
3.1.5. Nguyên tắc tính giáo dục 57
3.2. Những biện pháp cụ thể 58
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ thanh
tra và đội ngũ giảng viên về thanh tra giáo dục 58
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao kiến thức về pháp
luật chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thanh tra 59
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng ban hành hệ thống văn bản chi tiết
hƣớng dẫn hoạt động thanh tra chuyên môn, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nhà trƣờng 62
3.2.4. Biện pháp 4: Đảm bảo công tác thống kê, thông tin về thanh
tra
hoạt động giảng dạy, trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ
tốt
công tác thanh tra 65
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy trình thanh tra chuyên môn 67
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp đƣợc đề xuất 70
3.3. Tổ chức khảo nghiệm 71
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 71
3.3.2. Đối tƣợng khảo nghiệm 71
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm 71
3.3.4. Các phƣơng pháp khảo nghiệm 71
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm 71

Kết luận chƣơng 3 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Khuyến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nội dung

Bộ GD&ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CBVC
Cán bộ viên chức
ĐHSP - ĐHTN
Đại học Sƣ phạm- Đại học Thái Nguyên
GV
Giáo viên
GD
Giáo dục

KTV
Kỹ thuật viên
KNTC
Khiếu nại tố cáo
NXB
Nhà xuất bản
NCKH
Nghiên cứu khoa học
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
SL
Số lƣợng
TTGD
Thanh tra giáo dục
TT-KT& ĐBCLGD
Thanh tra, Khảo thí và Đảm bảo chất lƣợng giáo dục
%
Phần trăm




Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô sinh viên của trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên 26

Bảng 2.2. Thống kê chƣơng trình đang đào tạo tại trƣờng (tháng 9/ 2012) 29
Bảng 2.3. Tổng quy mô sinh viên hiện tại theo ngành đào tạo trình độ đại
học, cao đẳng 32
Bảng 2.4. Thông tin về đội ngũ giảng viên cơ hữu của trƣờng ĐHSP -
ĐHTN năm học 2012 - 2013 35
Bảng 2.5. Đánh giá của cán bộ quản lý về thực hiện nội dung thanh tra 40
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ nhận thức các nội dung hoạt động thanh tra
giảng dạy của giảng viên 41
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt động
giảng dạy của giảng viên ở trƣờng ĐHSP - ĐHTN 42
Bảng 2.8. Đánh giá đội ngũ cán bộ thanh tra 43
Bảng 2.9. Đánh giá hiệu quả hình thức thanh tra giảng dạy hiện nay đang
thực hiện ở trƣờng ĐHSP - ĐHTN 44
Bảng 1.10. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thanh tra hoạt động giảng dạy ở
trƣờng ĐHSP - ĐHTN hiện nay 46
Bảng 3.1: Ý kiến nhận xét về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp 72
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý 9
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý 11
Hình 3.1. Mức độ rất cần thiết của các biện pháp 72
Hình 3.2. Mức độ rất khả thi của các biện pháp 74

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập
quốc tế. Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm đầu tƣ cho sự nghiệp Giáo dục và
Đào tạo. Bởi Giáo dục và Đào tạo có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội đất nƣớc.
Hiện nay, trong công tác quản lý nhà nƣớc về Giáo dục và Đào tạo, thanh
tra giáo dục là một khâu quan trọng, góp phần tăng cƣờng pháp chế trong lĩnh
vực giáo dục. Thanh tra giáo dục giúp các cơ quan quản lý kiểm tra sự đúng
đắn vai trò của mình, đồng thời kiểm tra việc chấp hành của các cơ quan thuộc
quyền nhằm tìm ra những biện pháp chỉ đạo và quản lý ƣu việt nhất. Trƣớc nhu
cầu đào tạo của xã hội tăng nhanh, số lƣợng các trƣờng đại học sẽ tiếp tục tăng,
nếu không có các giải pháp đổi mới quản lý toàn diện, quyết liệt, có tính đột
phá thì không thể nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực
có chất lƣợng cao của đất nƣớc.
Từ Đại hội X, Đảng ta đã khẳng định chủ trƣơng: “Đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”. Mục tiêu của chủ
trƣơng trên là nhằm “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu
tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy học; thực hiện ”chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. [7, tr.95]
Kế thừa và phát triển quan điểm của Đại hội X, Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ƣơng khóa X trình Đại hội XI xác định nhiệm vụ trong 5 năm
2011 - 2015 là “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” với các giải
pháp cơ bản sau:
Một là, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lƣợng
giáo dục, đào tạo.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Hai là, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đặc biệt là đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa đầu
đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề.
Ba là, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng
cƣờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cảu các cơ sở giáo dục, đào tạo. [8,
tr.216-218].
Với sự phân cấp mạnh của nhà nƣớc cho các cơ sở đào tạo, việc trao
quyền tự chủ cho các trƣờng đại học thì thanh tra là một chức năng thiết yếu
của quản lý giáo dục. Ở trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên
dƣới sự chỉ đạo chuyên môn của Ban Thanh tra, Khảo thí và Đảm bảo chất
lƣợng giáo dục, các hoạt động thanh tra của Phòng thanh tra, khảo thí và
Đảm bảo chất lƣợng giáo dục đã đƣợc các cấp lãnh đạo quan tâm, đẩy mạnh
và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, góp phần đổi mới công tác quản lý
giáo dục. Đó là việc tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong các lĩnh vực hoạt động của giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy chế. Trong thời gian tới,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên sẽ tiến hành
thanh tra toàn
diện hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
.
Thanh tra các cơ sở giáo dục đại học đƣợc quy định trong điều lệ trƣờng
đại học (Điều 36) nhƣ sau:“Trường đại học tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra
theo quy định của pháp luật. Trường đại học chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ
quan quản lý nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động thanh tra chuyên môn ở trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học
Thái Nguyên” để nghiên cứu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác thanh tra, đề xuất một số
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động thanh tra ở trƣờng Đại học Sƣ
phạm - Đại học Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục trong trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động thanh tra giáo dục ở trƣờng Đại học Sƣ
phạm - Đại học Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng hoạt động thanh tra của trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái Nguyên sẽ đƣợc nâng cao nếu các biện pháp quản lí hoạt động
thanh tra đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học xác đáng, phù hợp với thực
tiễn của nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên mục đích và đối tƣợng nghiên cứu, luận văn hƣớng vào giải quyết
các nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu làm rõ bản chất các hoạt động thanh tra trong các cơ sở giáo
dục Đại học.
2. Khảo sát thực trạng hoạt động thanh tra chuyên môn ở trƣờng Đại học
Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên
môn ở trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
4. Tổ chức khảo nghiệm để đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu sẽ phối

hợp sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, các tài liệu về lý luận, các văn bản pháp quy về thanh tra giáo dục và tài
liệu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
6.2.3. Phương pháp quan sát
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
6.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
6.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6.3 Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng phƣơng pháp thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng
hoạt động thanh tra.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thanh tra rất rộng bao gồm nhiều nội dung trong phạm vi đề tài
này tôi chỉ tập trung nghiên cứu về: Quản lý hoạt động thanh tra chuyên
môn ở trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
8. Cấu trúc của luận văn: Gồm 3 phần chính:
Phần 1 - Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2 - Nội dung: Có 3 chƣơng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về thanh tra, kiểm tra trong quản lý giáo dục.
Chƣơng II: Thực trạng quản lý hoạt động thanh tra trong trƣờng Đại học
Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
Chƣơng III: Các biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn.
Phần 3 - Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo để xây dựng đề cƣơng

Phụ lục








Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA
TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1.1. Vài nét về vấn đề lịch sử nghiên cứu
Các nghiên cứu trên thế giới:
Khái niệm thanh tra nói chung và thanh tra chuyên ngành nói riêng dùng
để chỉ một hoạt động cụ thể nhân danh quyền lực công (bởi thanh tra là một
khâu của quản lý nhà nƣớc, ở đâu có quản lý nhà nƣớc, ở đó có hoạt động
thanh tra). Thanh tra (Inspection) tồn tại từ khi có nhà nƣớc, đặc biệt trong điều
kiện khoa học quản lý, nhà nƣớc phát triển theo bình diện "thế giới phẳng" thì
các quốc gia đều có nhận thức chung: Thanh tra - một loại hình (công cụ) của
quyền lực nhà nƣớc.
Nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng thanh tra, nhƣng với cách thức khác
nhau, đa phần, do cấu trúc nhà nƣớc hoặc cơ cấu kinh tế (thậm chí là quan niệm
về quyền lực) khác nhau nên cấu tạo hoạt động cũng nhƣ các tổ chức thanh tra
khác nhau. Có quốc gia chỉ sử dụng thanh tra nhà nƣớc (thanh tra của Quốc
hội); thanh tra của Chính phủ (thanh tra hành pháp); kiểm toán; có nƣớc chỉ sử

dụng thanh tra chuyên ngành; có nƣớc sử dụng thanh tra nhƣ một lực lƣợng
cảnh sát (hoặc bán cảnh sát) hoặc phân về các ngành quản lý để phục vụ quyền
lực; thậm chí có một số quốc gia coi thanh tra là một loại hoạt động mang tính
hiệp hội thám tử (detective) [29, tr.16-121].
Ở nước ta:
Theo Luật Thanh tra có Thanh tra nhà nƣớc (bao gồm thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành) và Thanh tra nhân dân.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Thanh tra chuyên ngành đƣợc hiểu là "hoạt động thanh tra của cơ quan quản
lý nhà nƣớc theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật, những quy định về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý của
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý" (khoản 3, Điều 4 Luật Thanh tra năm
2004). Theo đó, xác định Thanh tra chuyên ngành là một loại Thanh tra nhà nƣớc
đƣợc thành lập theo ngành, lĩnh vực (điểm b, khoản 1, Điều 10).
Ngày 24/5/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định số 14/2006/QĐ-
BGD&DT ban hành quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra trong cơ sở
giáo dục đại học, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp. Theo văn bản hƣớng dẫn
này, các trƣờng đại học đã xây dựng bộ máy thanh tra giáo dục để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra giáo dục của đơn vị mình. Tổ chức TTGD (Thanh tra giáo
dục) trong các đại học quốc gia, Đại học vùng gọi là Ban TTGD, tại các trƣờng
thành viên tổ chức này đƣợc gọi là phòng thanh tra, khảo thí và đảm bảo chất
lƣợng giáo dục. Công tác thanh tra giáo dục trong các trƣờng đại học chủ yếu
hƣớng vào thanh tra chuyên môn
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
“Khái niệm quản lý là gì?” xét trên phƣơng diện nghĩa của từ, quản lý
thƣờng đƣợc hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó.

Nhiều học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra những giải thích không giống
nhau về quản lý, các trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra những định nghĩa về
quản lý nhƣ sau:
Theo F.W Taylor là một trong những ngƣời đầu tiên khai sinh ra khoa
học quản lý và là “ông tổ” của trƣờng phái” quản lý theo khoa học”, tiếp cận
quản lý dƣới góc độ kinh tế - kỹ thuật cho rằng: Quản lý là hoàn thành công
Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henry Faylo là ngƣời đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là
ngƣời có tầm ảnh hƣởng to lớn trong lịch sử tƣ tƣởng quản lý từ thời kỳ cận -
hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các
khâu: lập kế hoạch, tổ chức phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của
cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Các Mác coi quản lý là một đặc điểm sẵn có, bất biến của đời sống xã hội
vì: “Bất cứ lao động trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một
quy mô khá lớn đều yêu cầu có sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân…Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc cần
có một nhạc trưởng”. [5, tr.34 ].
Ở Việt nam có một số khái niệm quản lý nhƣ sau:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục đich, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [14 ].
Theo tác giả Trần Kiểm:"Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận
lợi và đạt tới mục đích dự kiến" [15, tr.15 ].

Tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích
tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và
mục đích đã định trước [16, tr.19-20 ].
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý không chỉ mang tính khoa
học, mà còn mang tính nghệ thuật”. Cũng nhƣ các tác giả khác ông cho rằng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
mục đích của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ƣu theo mục
tiêu đề ra. Ông viết: “quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác
động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con ngƣời nhằm đạt hiệu quả tối ƣu
theo mục tiêu đề ra” [20 ].
Hoạt động quản lý tồn tại với 3 yếu tố cơ bản đó là “Chủ thể quản lý,
khách thể quả lý, mục tiêu quản lý”. Các yếu tố này có mối quan hệ qua lại chặt
chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trƣờng quản lý đƣợc thể hiện sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý









1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo học giả nổi tiếng M.Ikonđakốp: "Quản lí giáo dục là tập hợp những
biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng".


Kế hoạch hóa
công cụ quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
Mục tiêu
quản lý


MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Theo Giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang khái niệm QLGD là khái niệm đa cấp
(bao hàm cả quản lý hệ GD quốc gia, quản lý các phân hệ của nó đặc biệt là
quản lý trƣờng học).
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và
nguyên lý giáo dục của của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng
xã hội chủ nghĩa Việt nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.”
[23, tr.35].
Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống có ý thức hợp
quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thƣờng và
liên tục phát triển, mở rộng cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Hay nói cách

khác: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên học sinh cha mẹ
học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục có 4 chức năng cụ thể là: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, và kiểm tra đánh giá”.
Kế hoạch hóa: là một chức năng quản lý, kế hoạch hóa có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các con
đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích GD.
Tổ chức: Là sự phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng
trở nên tác động thích hợp, mà hiệu quả của tác động này lớn hơn tổng hiệu
quả các bộ phận. Nhờ tổ chức có hiệu quả, ngƣời quản lý có thể phối hợp, điều
phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
Chỉ đạo: Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của ngƣời chỉ huy trong hoạt
động của mình. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công
việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận để hoạt động diễn ra đúng hƣớng,
đúng kế hoạch, tập hợp đƣợc các lực lƣợng GD trong một tổ chức và phối hợp
tối ƣu với nhau.
Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá là một chức năng cơ bản và quan
trọng của quản lý. Nhờ có kiểm tra, đánh giá mà ngƣời quản lý có đƣợc thông
tin chính xác về những thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động
một cách đúng hƣớng nhằm đạt mục tiêu quản lý giáo dục.
Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với
nhau chỉ mang tính tƣơng đối bởi một số chức năng có thể diễn đồng thời hoặc
kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác. Các chức năng đƣợc biểu diễn
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý











Kế hoạch hóa
công cụ quản lý
Tổ chức
Khách thể
quản lý
Thông tin
Kiểm tra
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
Chỉ đạo thực hiện
Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Khái niệm về nhà trường: Nhà trƣờng là một thiết chế chuyên biệt của xã
hội thực hiện chức năng tái tạo và phát triển xã hội, theo nghĩa hình thành và
phát triển nhân cách mỗi thành viên của xã hội, hƣớng tới sự duy trì và phát triển
xã hội. Thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội.
Khái niệm về quản lý nhà trường: Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý
nhà trƣờng, vì nhà trƣờng là cơ sở GD, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu GD.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trƣờng là tập hợp những

tác động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lƣợng mục tiêu và có kế hoạch đào tạo, đƣa nhà trƣờng tiến lên
trạng thái mới. [23, tr.43].
1.2.1.4. Khái niệm quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn
Quản lý hoạt động chuyên môn: Đó là công tác chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện chuyên môn của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động
chuyên môn của giáo viên.
Quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn: thể hiện ở việc quản lý mục
tiêu; nội dung; chƣơng trình; kế hoạch; kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học và
giáo dục trong các nhà trƣờng. Từ đó, giúp cho nhà quản lý có những thông tin
chính xác về đối tƣợng và đƣa ra quyết định quản lý thích hợp.
1.2.1.5. Khái niệm Biện pháp: là cách thức, con đƣờng, một phƣơng tiện mang
tính điều kiện, do con ngƣời sáng tạo ra, nó có thể đƣợc sử dụng tiến hành một
hoạt động hƣớng đích nào đó nhằm đem lại hiệu quả cho ngƣời sử dụng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
Biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn: Là những cách thức
cụ thể của ngƣời Hiệu trƣởng tiến hành để tác động đến đội ngũ giáo viên nhằm
mục tiêu quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trƣờng đề ra.
Biện pháp quản lý đƣợc áp dụng thể hiện ró ở các chức năng quản lý của
Hiệu trƣởng đó là:
- Lập kế hoạch
- Tổ chức kế hoạch
- Chỉ đạo kiểm tra đánh giá
Để nâng cao tay nghề cho cán bộ giảng viên, ngƣời Hiệu trƣởng luôn
phải có kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên của trƣờng,

giúp cho giảng viên thấy rõ đƣợc mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục
sinh viên, nâng cao khả năng thực hiện chƣơng trình, đảm bảo thực hiện đúng,
thực hiện đủ và có sáng tạo. Có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và
nên tập trung vào những vấn đề còn hạn chế của nhiều giảng viên hoặc vấn đề
mới nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lƣợng vầ vấn đề đó. Bên cạnh đó khuyến
khích giáo viên tham gia nghiên cứu tài liệu và viết sáng kiến kinh nghiệm theo
năm học, có kế hoạch kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra đột xuất, thăm lớp, dự
giờ và nắm chắc tình hình, thực hiện chế độ sinh hoạt, thực hiện chƣơng trình
của giảng viên để kịp thời uốn nắn những sai lệch, thiếu sót và có biện pháp chỉ
đạo sát thực có hiệu quả.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra của cơ sở giáo dục đại học
1.2.2.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra trong giáo dục
Khái niệm thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là “nhìn
vào bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối
Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
tƣợng nhất định: “là sự kiểm soát đối với đối tƣợng bị thanh tra” trên cơ sở
thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) đƣợc giao, nhằm đạt đƣợc mục đích nhất
định. Tính chất của thanh tra mang tính thƣờng xuyên, tính quyền lực, do đó hệ
quả của thanh tra thƣờng là “phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Thanh tra là hoạt động xem xét, kiểm tra của cơ quan nhà nƣớc cấp trên hoặc
theo sự uỷ quyền của cơ quan nhà nƣớc cấp trên đối với cơ quan nhà nƣớc cấp
dƣới (mang tính trực thuộc) và là một bộ phận của hoạt động hành pháp.
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [25, tr.203],
để chỉ hoạt động của chủ thể tác động vào đối tƣợng kiểm tra (có thể trực thuộc
hoặc không trực thuộc). Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra (control) có thể đƣợc
hiểu theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội,
các đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nƣớc. Theo

nghĩa này, tính quyền lực nhà nƣớc trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể
thực hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cƣỡng
chế nhà nƣớc. Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến
hành xem xét, xác định một việc gì đó của đối tƣợng bị quản lý xem có phù
hợp hay không phù hợp với trạng thái định trƣớc (kiểm tra mang tính nội bộ
của ngƣời đứng đầu cơ quan, kiểm tra phƣơng tiện giao thông…). Theo nghĩa
này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định nhƣ áp dụng
các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện
một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Ở nghĩa này, khái niệm kiểm tra nằm
trong khái niệm thanh tra “tổ chức Thanh tra là công cụ đắc lực của Đảng, của
chính quyền trong việc kiểm tra sự chấp hành đƣờng lối, chính sách của Đảng,
pháp luật, kế hoạch của Nhà nƣớc” [6 ].
Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra đa dạng
hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nƣớc hoặc

×