Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

quản lý chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động tại trường trung cấp nghề bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 121 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


TRỊNH TIẾN LONG

QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ BẮC KẠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG


THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn "Quản lý chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường


lao động tại trường Trung cấp nghề Bắc Kạn" đƣợc thực hiện từ tháng 11
năm 2012 đến tháng 4 năm 2013.
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
- Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã đƣợc chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đƣa vào luận văn
đúng quy định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Quyết tâm đƣa đề tài vào thực tiễn giáo dục của nhà trƣờng và tích cực
học hỏi để phát triển đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 4 năm 2013
Tác giả


Trịnh Tiến Long



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài "Quản lý chương trình đào tạo đáp
ứng nhu cầu thị trường lao động tại trường Trung cấp nghề Bắc Kạn" đến
nay chúng tôi đã hoàn thành và đƣợc phép bảo vệ luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Hội đồng khoa học chuyên ngành "Quản
lý giáo dục" và quý thầy cô của khoa Tâm lý giáo dục, Khoa Sau Đại học
trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các

thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành, bảo vệ
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, nhân viên, các
em học sinh trƣờng Trung cấp nghề Bắc Kạn, các doanh nghiệp đã nhiệt tình
cộng tác, giúp đỡ quý báu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất
PGS.TS Phạm Hồng Quang - Ngƣời đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn, động
viên tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã hoàn thành, luận văn đã nêu khá đầy đủ cơ sở lý luận,
làm rõ thực trạng, xây dựng các biện pháp quản lý CTĐT cấp thiết, khả thi. Tác
giả đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tác giả kính mong nhận
đƣợc ý kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 4 năm 2013
Tác giả


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
Trịnh Tiến Long
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu viết tắt iv
Danh mục các bảng v

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 7
1.1. Vài nét về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề 7
1.1.1. Tìm hiểu về quản lý đào tạo nghề của Cộng hoà liên bang Đức 7
1.1.2. Quản lý chƣơng trình đào tạo nghề ở Việt Nam 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 13
1.2.1. Chƣơng trình đào tạo 13
1.2.2. Quản lý chƣơng trình đào tạo 15
1.2.3. Khái niệm thị trƣờng lao động 20
1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chƣơng trình đào tạo 20
1.3.1. Chƣơng trình đào tạo là yếu tố đảm bảo thực hiện mục tiêu dạy nghề 20
1.3.2. Chƣơng trình đào tạo là cơ sở để đầu tƣ, quản lý cơ sở vật chất 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.3. Chƣơng trình đào tạo là cơ sở để xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề 23
1.3.4. Chƣơng trình đào tạo là cầu nối giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp 24
1.3.5. Chƣơng trình đào tạo làm căn cứ để lựa chọn nghề và tuyển dụng
lao động 25
1.4. Quản lý chƣơng trình đào tạo nghề và chất lƣợng đào tạo 26

1.4.1. Công tác quản lý xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo 27
1.4.2. Quản lý việc thực hiện chƣơng trình đào tạo 29
1.4.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chƣơng trình đào tạo 30
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất 31
1.4.5. Đánh giá chƣơng trình đào tạo 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
BẮC KẠN 34
2.1. Thực trạng về công tác dạy nghề ở tỉnh Bắc Kạn 34
2.1.1. Về hệ thống cơ sở dạy nghề 34
2.1.2. Quy mô và chất lƣợng công tác dạy nghề 34
2.1.3. Ngành nghề và cơ cấu nghề đào tạo 36
2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề 36
2.1.5. Nhu cầu đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Kạn 37
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn đối với công tác dạy nghề ở tỉnh Bắc Kạn 39
2.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề tại trƣờng Trung cấp nghề
Bắc Kạn 41
2.2.1. Về công tác tuyển sinh 41
2.2.2. Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đào tạo 42
2.2.3. Về quản lý hoạt động giảng dạy và tổ chức thực hành thực tập 43
2.2.4. Về quản lý hoạt động học và thực hành thực tập của học sinh 44
2.2.5. Về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 44
2.2.6. Về kiểm tra đánh giá 46
2.3. Thực trạng về công tác quản lý chƣơng trình đào tạo nghề tại trƣờng
Trung cấp nghề Bắc Kạn 47
2.3.1. Về chƣơng trình các nghề đào tạo của trƣờng 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
2.3.2. Tổ chức khảo sát 48
2.3.3. Kết quả khảo sát 51
2.4. Nhận xét chung 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 65
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG TẠI
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ BẮC KẠN 66
3.1. Các định hƣớng cơ bản làm cơ sở đề xuất biện pháp 66
3.1.1. Các biện pháp phải phù hợp với chủ trƣơng chính sách của Đảng
và nhà nƣớc về đào tạo nghề 66
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.2. Các biện pháp cụ thể 68
3.2.1. Biện pháp 1: Thiết lập bộ máy và nhân sự quản lý công tác xây
dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo 68
3.2.2. Biện pháp 2: Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý đào tạo và chƣơng trình đào tạo 69
3.2.3. Biện pháp 3: Đảm bảo nề nếp, kỷ cƣơng trong thực hiện chƣơng
trình đào tạo 72
3.2.4. Biện pháp 4: Thể chế hoá mối quan hệ giữa nhà trƣờng với doanh
nghiệp để xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo 74
3.2.5. Biện pháp 5: Đầu tƣ, quản lý tốt cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và
vật tƣ thực hành 76
3.2.6. Biện pháp 6. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá trong và sau đào tạo 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đối với công tác quản lý chƣơng
trình đào tạo 81
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 91
KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92

2. Khuyến nghị 94
2.1. Đối với Chính phủ, Quốc hội 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
2.2. Đối với Bộ LĐ-TBXH và Tổng cục dạy nghề 94
2.3. Đối với các trƣờng đào tạo nghề 95
2.4. Đối với doanh nghiệp 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

- CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- CTĐT: Chƣơng trình đào tạo
- CSVC: Cơ sở vật chất
- CBGV: Cán bộ giáo viên
- CBQL: Cán bộ quản lý
- CSVC: Cơ sở vật chất
- ĐT: Đào tạo
- ĐTN: Đào tạo nghề
- GV: Giáo viên
- GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
- HS: Học sinh
- KT-XH: Kinh tế - xã hội
- LĐ: Lao động

- QLĐT: Quản lý đào tạo
- TCN: Trung cấp nghề
- THPT: Trung học phổ thông
- TTLĐ: Thị trƣờng lao động
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê kết quả công tác đào tạo nghề 35
Bảng 2.2: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát (ngƣời) 49
Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá của GV và CBQL về tính kịp thời trong công tác
xây dựng, phát triển CTĐT 51
Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về nội dung CTĐT 52
Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá của giáo viên về nội dung CTĐT 54
Bảng 2.6: Ý kiến đánh giá của học sinh về nội dung CTĐT 55
Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về nội dung CTĐT 56
Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến đánh giá chung của (GV, CBQL, HS, DN) về nội
dung CTĐT 57
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá về việc thực hiện CTĐT 58
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về việc phối hợp giữa nhà trƣờng với doanh
nghiệp trong xây dựng và phát triển CTĐT 59
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về đội ngũ cán bộ quản lý ĐT và CTĐT 60
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá CTĐT 61
Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá chung về công tác quản lý CTĐT 62
Bảng 3.1: Khảo nghiệm về biện pháp quản lý CTĐT đáp ứng nhu cầu TTLĐ 84
Bảng 3.2: Khảo nghiệm về biện pháp quản lý CTĐT đáp ứng nhu cầu TTLĐ 85
Bảng 3.3: Khảo nghiệm về biện pháp quản lý CTĐT đáp ứng nhu cầu TTLĐ 86
Bảng 3.4: Khảo nghiệm về biện pháp quản lý CTĐT đáp ứng nhu cầu TTLĐ 87

Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp chung khảo nghiệm về biện pháp quản lý CTĐT
đáp ứng nhu cầu TTLĐ 88


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã
xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, ”; một trong ba đột phá của Chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học công nghệ”…
Cùng với Giáo dục và đào tạo nói chung, phát triển đào tạo nghề là chính
sách nhất quán Đảng và Nhà nƣớc ta từ trƣớc tới nay. Văn kiện Đại hội lần thứ
XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ
khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành
nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và
chính sách thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào
tạo. Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình, đề án đào tạo nhân lực cho ngành,
lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối
với ngƣời bị thu hồi đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo ”. Ngày 29-5-
2012 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 630/QĐ-TTg phê duyệt
Chiến lƣợc phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020, đã đề ra mục tiêu tổng quát
là: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động cả

về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
của một số nghề đạt trình độ các nƣớc phát triển trong khu vực ASEAN và trên
thế giới ”.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đòi hỏi ngày càng cao về nhu cầu nguồn
nhân lực qua đào tạo, trong đó đặc biệt là đội ngũ công nhân lành nghề, lực
lƣợng lao động trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, làm ra sản phẩm hàng hóa cho
xã hội. Ngày nay các cơ sở đào tạo nghề có vai trò, nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng trong việc cung ứng cho thị trƣờng lao động đội ngũ lao động lành nghề
đáp ứng yêu cầu về các mặt số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu ngành nghề và trình
độ đào tạo, trong đó chất lƣợng đào tạo đƣợc đặt lên hàng đầu.
Chất lƣợng đào tạo đƣợc quyết định bởi nhiều yếu tố, chất lƣợng tuyển
sinh đầu vào, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên,
chƣơng trình đào tạo, môi trƣờng giáo dục trong đó chƣơng trình đào tạo có
vai trò cực kỳ quan trọng. Thực tế hiện nay chƣơng trình đào tạo nghề của
chúng ta còn nhiều hạn chế bất cập nhƣ: nội dung chƣơng trình nặng nề, dàn
trải, không phù hợp với nhu cầu thực tiễn, không theo kịp công nghệ sản xuất,
đặc biệt ít có các hoạt động ngoài giờ lên lớp; việc quy định sử dụng chung
Chƣơng trình khung của Bộ Lao động-TBXH đã làm mất đi tính tự chủ, linh
hoạt của các cơ sở đào tạo Những hạn chế của chƣơng trình đào tạo là một
trong những nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng đào tạo thấp, nhiều học sinh, sinh
viên tốt nghiệp ra trƣờng khó tìm đƣợc việc làm, chậm thích ứng với môi
trƣờng làm việc, khó đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp Những mặt hạn chế
bất cập của chƣơng trình đào tạo cần đƣợc tiếp cận một cách khoa học, thực
tiễn, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu quản lý chƣơng trình đào
tạo, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
Theo Chiến lƣợc phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 Thủ tƣớng

Chính phủ đã phê duyệt, đến năm 2020 dân số Việt Nam đạt khoảng 99 triệu
ngƣời, trong đó có 50 triệu ngƣời có việc làm. Khi đó nƣớc ta cơ bản trở thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, do đó nền kinh tế cần có đội ngũ lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp, điều này đòi
hỏi dạy nghề phải thay đổi mạnh mẽ, phát triển nhanh mới đáp ứng nhu cầu
bức thiết của thị trƣờng lao động. Vì vậy Chiến lƣợc đã đề ra mục tiêu tổng
quát là: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động cả
về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo
của một số nghề đạt trình độ cac nƣớc phát triển trong khu vực ASEAN và trên
thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho ngƣời lao động, góp phần thực hiện
chuyển dịnh cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm
bảo an sinh xã hội”. Về chƣơng trình đào tạo, Chiến lƣợc đề ra mục tiêu: “Đến
năm 2015 ban hành 130 chƣơng trình, giáo trình cho các nghề trọng điểm quốc
gia; sử dụng 49 chƣơng trình, giáo trình cấp độ khu vực và 26 chƣơng trình,
giáo trình quốc tế. Đến năm 2020 bổ sung, chỉnh sửa và ban hành 150 chƣơng
trình, giáo trình trọng điểm quốc gia; sử dụng 70 chƣơng trình, giáo trình cấp
độ khu vực và 35 chƣơng trình, giáo trình quốc tế; xây dựng 200 chƣơng trình,
giáo trình sơ cấp nghề và dƣới 3 tháng để dạy nghề cho lao động nông thôn.
Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia ”.
Trƣờng dạy nghề tỉnh Bắc Kạn đƣợc thành lập năm 2002, theo Quyết
định số 454/QĐ-UBND ngày 04-4-2002 và đƣợc đổi tên thành Trƣờng Trung
cấp nghề Bắc Kạn theo Quyết định số 1305/QĐ-UBND ngày 03-8-2007 của
UBND tỉnh Bắc Kạn. Trƣờng là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động -
TB&XH tỉnh Bắc Kạn, đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân
lực có trình độ đến trung cấp với đa ngành, lĩnh vực (công nghiệp, xây dựng,

nông lâm nghiệp, kinh tế, du lịch và dịch vụ). Với hơn 10 năm hình thành và
phát triển, Nhà trƣờng đã tích lũy đƣợc ít nhiều kinh nghiệm trong quản lý và
tổ chức đào tạo nghề. Đã đào tạo đƣợc một số lƣợng không nhỏ đội ngũ lao
động kỹ thuật thuộc các nghề: Cơ khí, Công nghệ ô tô, Điện- điện tử, Kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
xây dựng, Chăn nuôi- thú y, Kế toán doanh nghiệp, Du lịch - Khách sạn phục
vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc
Kạn cũng nhƣ cả nƣớc. Tuy vậy trong bối cảnh chúng ta đang đẩy mạnh công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, cùng với việc hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng thì yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, do đó việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng đào tạo trong các cơ sở dạy nghề là
mục tiêu sống còn, trƣớc nhất đòi hỏi nhà trƣờng phải tích cực đổi mới hơn nữa,
đặc biệt là đổi mới trong tổ chức quản lý đào tạo, quản lý chƣơng trình đào tạo
làm cơ sở cho việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo, yếu tố cơ bản đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển Nhà trƣờng trong giai đoạn trƣớc mắt và lâu dài.
Từ những vấn đề nêu trên, với thực tiễn quá trình công tác tại cơ sở dạy
nghề, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý chương trình đào tạo đáp ứng nhu
cầu thị trường lao động tại Trường Trung cấp nghề Bắc Kạn".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện
quản lý chƣơng trình đào tạo góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu thị trƣờng lao động.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác đào tạo nghề ở Trƣờng trung cấp nghề Bắc Kạn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý chƣơng trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao

động tại Trƣờng trung cấp nghề Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chất lƣợng đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhiều khâu trong quá
trình đào tạo, trong đó một trong các yếu tố quan trọng đó là công tác quản lý
chƣơng trình đào tạo. Hiện nay CTĐT của Trƣờng trung cấp nghề Bắc Kạn đƣợc
xây dựng trên cơ sở chƣơng trình khung của Bộ Lao động - TB&XH, hàng năm
có điều chỉnh bổ sung, áp dụng chƣơng trình thời gian qua đã thu đƣợc nhiều kết
quả, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên nội dung chƣơng trình
vẫn còn dàn trải, tính thực tiễn chƣa cao, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhà
trƣờng trong phát triển CTĐT còn hạn chế Vì vậy nếu xây dựng đƣợc biện
pháp quản lý CTĐT đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tiễn sản xuất thì chất
lƣợng đào tạo nghề sẽ đƣợc nâng cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về quản lý chƣơng trình đào tạo.
5.2. Phân tích thực trạng về quản lý chƣơng trình đào tạo tại Trƣờng
Trung cấp nghề Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý chƣơng trình đào tạo đáp ứng nhu
cầu thị trƣờng lao động tại Trƣờng trung cấp nghề Bắc Kạn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đề tài đƣợc khảo sát ở Trƣờng Trung cấp nghề Bắc Kạn (các số liệu
đƣợc lấy từ năm 2005 đến nay).
- Các giải pháp đƣợc đề xuất chủ yếu đƣợc xem xét dƣới bình diện tổ
chức, quản lý quá trình xây dựng, phát triển chƣơng trình và giảng dạy, chỉ đi
sâu nghiên cứu các biện pháp cơ bản nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác
quản lý chƣơng trình đào tạo nghề.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng quan các nghiên cứu trong đào tạo nghề;
- Phân tích, tổng hợp và phân loại hệ thống lý thuyết;
- Xây dựng các giả thuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi
- Đối tƣợng điều tra là:
+ Cán bộ quản lý (khoa, trƣờng) và cán bộ tham gia quản lý đào tạo;
+ Giáo viên tham gia giảng dạy lý thuyết và hƣớng dẫn thực hành;
+ Học sinh đƣợc đào tạo nghề trƣớc thời điểm ra trƣờng;
+ Các cơ sở doanh nghiệp sử dụng học sinh qua đào tạo tại trƣờng và
những học sinh tự tạo việc làm tại địa phƣơng.
- Đề tài đƣợc sử dụng 04 bộ phiếu hỏi (trực tiếp xin ý kiến trả lời):
+ Một bộ phiếu hỏi giành cho cán bộ quản lý và cán bộ tham gia quản lý
đào tạo;
+ Một bộ phiếu hỏi giành cho cán bộ giảng dạy tham gia giảng dạy;
+ Một bộ phiếu hỏi giành cho học sinh khóa cuối tại trƣờng;
+ Một bộ phiếu giành cho các cơ sở doanh nghiệp sử dụng lao động, học
sinh tự tạo việc làm tại địa phƣơng.
7.2.2. Phương pháp tọa đàm:
- Tọa đàm với một số cán bộ, học sinh của trƣờng;
- Gặp gỡ trao đổi ý kiến với một số cán bộ quản lý của đơn vị sử dụng học
sinh tốt nghiệp của trƣờng và một số học sinh tự tạo việc làm các địa phƣơng.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia:
Đƣợc thực hiện chủ yếu trong khâu lập đề cƣơng, xây dựng phiếu hỏi, xử
lý kết quả điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tìm hiều bản chất, nguồn gốc một số hiện trạng đào tạo nghề tiêu biểu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Chủ yếu dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc.
8. Cấu trúc luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục nội dung chính của đề tài gồm có 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chƣơng trình đào tạo.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chƣơng trình đào tạo tại trƣờng
Trung cấp nghề Bắc Kạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý chƣơng trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng lao động tại trƣờng Trung cấp nghề Bắc Kạn.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1.1. Vài nét về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề
1.1.1. Tìm hiểu về quản lý đào tạo nghề của Cộng hoà liên bang Đức
Đào tạo nghề đóng vai trò quyết định sự phát triển bền vững của nền
kinh tế. Đào tạo nghề rất đa dạng và ở từng quốc gia khác nhau có những cách
thức khác nhau, qua tìm hiểu chúng ta có thể học tập và áp dụng quản lý đào
tạo nghề của Đức, một quốc gia có hệ thống dạy nghề hiện nay đƣợc coi là
hàng đầu thế giới.
Đức là đất nƣớc có nền công nghiệp phát triển và có thu nhập quốc dân
cao so với các nƣớc phát triển trên thế giới. Tổng dân số Đức tính đến năm
1998 khoảng 80 triệu ngƣời, trong đó, có trên 30 triệu ngƣời trong độ tuổi lao
động, chỉ có 5 % không qua đào tạo. Có đƣợc kết quả nhƣ vậy là do hệ thống
giáo dục, mà trong đó, các cơ sở dạy nghề ở Đức đƣợc Chính phủ quan tâm và

phát triển mạnh. Luật pháp Đức quy định về trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề đối với ngƣời học và ngƣời sử dụng lao
động, phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục, đào tạo nghề theo hƣớng thực
hiện đa dạng hoá loại hình đào tạo và loại nghề đào tạo (có tới 400 nghề). Loại
hình ĐT theo hệ thống ĐT song hành có vai trò lớn trong việc cung cấp lao
động có tay nghề cao cho TTLĐ, đó là quá trình đào tạo nghề có sự kết hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
chặt chẽ giữa dạy lý thuyết ở trƣờng dạy nghề và thực hành ở các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp Đức luôn xác định trách nhiệm và đóng vai trò to lớn
trong đào tạo thực hành tay nghề cho ngƣời học nghề, sau khi học xong lý
thuyết, học sinh học nghề đƣợc đào tạo thực hành ngay tại xƣởng sản xuất dƣới
sự hƣớng dẫn của các giáo viên thực hành và học sinh đƣợc tiếp cận ngay máy
móc, thiết bị công nghệ mới.
Hàng năm có 65% học sinh trong độ tuổi đƣợc tuyển sinh vào các trƣờng
dạy nghề (trong đó 50% từ trung học cơ sở, 35% từ trung học chuyên ban, 15%
từ phổ thông trung học). Thời gian đào tạo tại trƣờng kéo dài từ 2-3.5 năm, chủ
yếu là theo chế độ thời gian không đầy đủ. Trên quan điểm chú trọng thực
hành, nên thời gian dành cho lý thuyết và thực hành theo tỷ lệ 1/4.
Đối với giáo viên dạy nghề yêu cầu phải tốt nghiệp đại học. Giáo viên
dạy nghề sau khi tốt nghiệp đại học ít nhất là 4 năm, phải qua làm việc thực tế
tại xƣởng 6 tháng và có thời gian thực tế tại trƣờng, nơi sẽ tham gia giảng dạy
là 5 tuần. Hai tiêu chuẩn quan trọng nhất đối với giáo viên dạy nghề là phải có
trình độ lý thuyết và kinh nghiệm cao mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo
nghề của nền công nghiệp và tiến bộ kỹ thuật mới.
Nguồn kinh phí chi cho giáo dục, đào tạo nghề đƣợc xác định rất rõ trong
các khoản thuế thu từ doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo, các gia đình
có ngƣời đi học nghề…

Nhờ có những chính sách đúng đắn về dạy nghề, nên ngay từ những năm
1971, ở Đức có 62% những ngƣời đang làm việc đều đã qua đào tạo nghề và
đựơc cấp chứng chỉ hành nghề, trong số đó, có tới 14% đạt trình độ tay nghề
cao tƣơng đƣơng với trình độ kỹ sƣ tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng kỹ thuật
chuyên nghiệp.
Nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề ở Đức rút ra một số vấn đề có thể
học tập đối với Việt Nam, đó là: Danh mục nghề rất đa dạng (có tới 400 nghề),
có chƣơng trình dạy nghề song hành (học lý thuyết ở nhà trƣờng, học thực hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
tại doanh nghiệp). Đặc biệt vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong dạy
nghề là rất tích cực.
1.1.2. Quản lý chương trình đào tạo nghề ở Việt Nam
Lịch sử về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề luôn gắn với quá trình phát
triển đào tạo nghề ở Việt Nam. Có thể khái lƣợc qua một số giai đoạn chủ yếu
sau đây:
- Giai đoạn trƣớc năm 1970: Dạy nghề và quản lý dạy nghề đƣợc thực
hiện theo hai mô hình rõ rệt, ở miền Nam thực hiện theo mô hình dạy nghề các
nƣớc tƣ bản để phục vụ ĐTN cho lực lƣợng lao động kỹ thuật phục vụ cho bộ
máy chiến tranh của Mỹ, Nguỵ Sài Gòn, ở miền Bắc thực hiện theo mô hình
dạy nghề của phe xã hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu chiến lƣợc xây dựng và
thống nhất đất nƣớc.
- Giai đoạn 1970-1978: Ngày 10-3-1970 Chính phủ có Nghị định số
42/CP về tăng cƣờng đào tạo và bồi dƣỡng công nhân kỹ thuật, đã định hƣớng:
“Nhiệm vụ đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ công nhân kỹ thuật là một nhiệm vụ cách
mạng cực kỳ trọng yếu”. Sau chiến thắng lịch sử của cách mạng Việt Nam
1975, đất nƣớc hoàn toàn thống nhất và tiến lên nền sản xuất lớn XHCN, giai
đoạn này dạy nghề đƣợc quan tâm và phát triển mạnh. Tuy nhiên dạy nghề vẫn

chịu ảnh hƣởng, chi phối của nền kinh tế với cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp, theo đó chƣơng trình dạy nghề đƣợc áp dụng chung, thống nhất trong các
trƣờng dạy nghề.
- Giai đoạn 1978-1986: Ngày 24-6-1978 Chính phủ ban hành Nghị định
số 151/CP quyết định tách Tổng cục đào tạo công nhân kỹ thuật khỏi Bộ Lao
động và đổi tên thành Tổng cục dạy nghề trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Giai
đoạn này ngành dạy nghề phát triển mạnh mẽ, quan hệ hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực dạy nghề đƣợc mở rộng. Theo đó dạy nghề giai đoạn này chủ yếu
đƣợc áp dụng theo mô hình các nƣớc tiên tiến thuộc phe xã hội chủ nghĩa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Giai đoạn 1986-1998: Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986), đất
nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá với cơ chế
tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá với cơ chế thị trƣờng, thực hiện
chính sách mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế đã đặt dạy nghề trƣớc
những thách thức mới. Tháng 2/1987 Tổng cục dạy nghề sáp nhập vào Bộ Đại
học, trung học chuyên nghiệp và đến năm 1990 tiếp tục sáp nhập với Bộ Giáo
dục thành Bộ Giáo dục và đào tạo, theo đó dạy nghề sáp nhập với trung học
chuyên nghiệp thành Vụ trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Giai đoạn này
chƣơng trình dạy nghề đƣợc xây dựng theo “Quy định mục tiêu chƣơng trình
đào tạo công nhân kỹ thuật” đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-
DN ngày 05-11-1990 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và đào tạo. Căn cứ vào quy
định trên đã xây dựng đƣợc chƣơng trình của 226 nghề, trong đó có 35 chƣơng
trình dạy nghề phổ biến và 191 chƣơng trình dạy nghề chuyên ngành.
- Giai đoạn 1998-2002: Ngày 23-5-1998, Chính phủ đã ban hành Nghị
Định số 33/1998/NĐ-CP về việc tái thành lập Tổng cục dạy nghề (trực thuộc
Bộ Lao động-TBXH). Giai đoạn này quản lý dạy nghề và quản lý chƣơng trình
dạy nghề vẫn cơ bản theo giai đoạn trên đây.

Một số đặc điểm của chƣơng trình dạy nghề các giai đoạn nêu trên: Một,
chƣơng trình chủ yếu đƣợc xây dựng theo niên chế, không đƣợc thƣờng xuyên cập
nhật kỹ thuật, công nghệ mới, không theo kịp sự thay đổi, phát triển không ngừng
của thị trƣờng lao động, vì vậy chƣơng trình dạy nghề trở nên thiếu linh hoạt,
cứng nhắc, lạc hậu không còn phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh, của thị
trƣờng lao động. Hai, chƣơng trình dạy nghề phổ biến theo quy định là phải đƣợc
xây dựng và quản lý thống nhất nhƣng thực tế lại chƣa thực hiện đƣợc. Đối với
các chƣơng trình dạy nghề chuyên ngành phân cấp cho các Bộ, ngành cũng không
đƣợc xây dựng và ban hành để thống nhất quản lý và sử dụng cho các trƣờng
trong cùng ngành, do đó các trƣờng cùng đào tạo một nghề với cùng một bậc thợ
nhƣng chất lƣợng bậc thợ lại rất khác nhau giữa các trƣờng dạy nghề. Ba, chƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
trình dạy nghề đƣợc xây dựng không căn cứ vào phân tích nghề, chƣa dựa trên
năng lực thực hiện. Các chƣơng trình dạy nghề hầu hết không có chƣơng trình
hƣớng dẫn giảng dạy, do đó các trƣờng tự biên soạn giáo trình và tài liệu giảng
dạy để sử dụng, không thống nhất giữa các trƣờng dạy nghề.
- Giai đoạn từ 2003 đến nay: Giai đoạn này chƣơng trình dạy nghề đƣợc
xây dựng và bổ sung sửa đổi theo “Quy định về nguyên tắc xây dựng và tổ
chức thực hiện chƣơng trình dạy nghề” đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số
212/2003/QĐ-LĐTBXH của Bộ trƣởng Bộ Lao động - thƣơng binh và xã hội.
Theo đó Tổng cục Dạy nghề đã phối hợp với các Bộ ngành tổ chức xây dựng
đƣợc 80 chƣơng trình dạy nghề dài hạn và 60 chƣơng trình dạy nghề ngắn hạn
theo phƣơng pháp mới.
Ngày 29-11-2006 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI đã thông qua Luật Dạy nghề có hiệu lực từ ngày 01-7-
2007, theo đó hệ thống dạy nghề đào tạo theo ba cấp trình độ: sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Triển khai thực hiện Luật Dạy nghề, Bộ Lao

động - thƣơng binh và xã hội đã ban hành 04 văn bản quy phạm pháp luật về
chƣơng trình đào tạo (Quyết định số 37/2008/QĐ-BBLĐTBXH ngày 16-4-
2008; Quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 09-6-2008; Thông tƣ số
17/2010/TT-BLĐTBXH ngày 04-6-2010; Thông tƣ số 11/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 15-5-2012). Đến nay, Bộ Lao động - thƣơng binh và xã hội đã phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức biên soạn, phê duyệt, ban hành đƣợc
195 bộ chƣơng trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề; tiến hành
thí điểm xây dựng, ban hành 14 chƣơng trình, giáo trình các nghề trọng điểm
quốc gia; thực hiện chuyển giao, sử dụng 08 chƣơng trình, giáo trình ở cấp độ
khu vực và quốc tế; xây dựng đƣợc 96 chƣơng trình sơ cấp nghề để dạy nghề
cho lao động nông thôn.
Một số đặc điểm của chƣơng trình dạy nghề ở giai đoạn này: Một, quy
định về nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình dạy nghề đã tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
bƣớc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng trong quá trình xây dựng chƣơng trình
dạy nghề, đó là việc xây dựng chƣơng trình dạy nghề đã đƣợc đổi mới theo
phƣơng pháp tiên tiến của thế giới (phân tích nghề DACUM) với sự tham gia
của doanh nghiệp, gắn trực tiếp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh và có tính
đến chuẩn của khu vực và quốc tế. Hai, chƣơng trình dạy nghề đƣợc xây dựng
xuất phát từ thực tiễn sản xuất, trên cơ sở phân tích nhiệm vụ, công việc của
ngƣời lao động, thiết kế các mo đun đào tạo tích hợp giữa lý thuyết và thực
hành thay thế cho chƣơng trình dạy nghề theo môn học đƣợc xây dựng tách rời
giữa lý thuyết và thực hành. Ba, các chƣơng trình khung đƣợc ban hành đã gắn
với yêu cầu của sản xuất kinh doanh, đƣợc thiết kế đảm bảo liên thông giữa các
cấp trình độ đào tạo, làm cơ sở cho các cơ sở dạy nghề xây dựng chƣơng trình
dạy nghề chi tiết của trƣờng mình. Mặt khác chƣơng trình đƣợc xây dựng theo
nhiều dạng khác nhau đó là theo môn học, theo mô đun đào tạo và kết hợp môn

học với mô đun đào tạo, đã tạo ra sự đa dạng, linh hoạt cho các trƣờng trong
xây dựng và sử dụng trong giảng dạy, đồng thời chƣơng trình có thể bổ sung,
sửa đổi dễ dàng để đáp ứng kịp thời sự tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ mới
và thay đổi của thị trƣờng lao động, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
đào tạo của các cơ sở dạy nghề, tạo cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp có nhiều
cơ hội tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Ngày 29-05-2012 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
630/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020. Với
mục tiêu về chƣơng trình đào tạo là: “Đến năm 2015 ban hành 130 chƣơng trình,
giáo trình cho các nghề trọng điểm quốc gia; sử dụng 49 chƣơng trình, giáo trình
cấp độ khu vực và 26 chƣơng trình, giáo trình quốc tế. Đến năm 2020 bổ sung,
chỉnh sửa và ban hành 150 chƣơng trình, giáo trình trọng điểm quốc gia; sử dụng
70 chƣơng trình, giáo trình cấp độ khu vực và 35 chƣơng trình, giáo trình quốc
tế; xây dựng 200 chƣơng trình, giáo trình sơ cấp nghề và dƣới 3 tháng để dạy
nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia ”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề, qua tìm hiểu đã có một số luận
văn thạc sỹ của các tác giả nghiên cứu, tuy nhiên mới tập trung vào việc nghiên
cứu để xây dựng và phát triển CTĐT đối với một nghề cụ thể mà chƣa thấy có
đề tài nào nghiên cứu về quản lý chƣơng trình đào tạo nghề, nhƣ: “Xây dựng
chƣơng trình đào tạo nghề kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trình độ sơ cấp
nghề liên thông từ sơ cấp nghề tại trƣờng Trung cấp nghề số 7, Quân khu 7”
của tác giả Đặng Thái Bình; “Nghiên cứu và phát triển chƣơng trình đào tạo
nghề cơ - điện tử trình độ trung cấp nghề tại trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế -
kỹ thuật số 2, Biên hoà, Đồng Nai” của tác giả Trần Thị Bích Hạnh; “Phát triển
chƣơng trình đào tạo nghề may công nghiệp hệ trung cấp tại trƣờng Cao đẳng
nghề số 8, thành phố Biên hoà, Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Thị Nhƣ

Nguyện, Các luận văn trên đã góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý luận cho
việc xây dựng và quản lý CTĐT nghề.
Nhƣ vậy cho đến nay, vấn đề quản lý CTĐT nghề chƣa đƣợc nhiều
ngƣời nghiên cứu hoặc chƣa đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể, còn thiếu những
biện pháp quản lý vi mô cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chương trình đào tạo
Hiện tại có rất nhiều cách hiểu về chƣơng trình đào tạo. Tuy nhiên có thể
nhận thấy những điểm cốt lõi của nó.
Chƣơng trình đào tạo là bản thiết kế về hoạt động dạy học trong đó phản
ánh các yếu tố mục đích dạy học, nội dung và phƣơng pháp dạy học; các kết
quả dạy học. Những yếu tố này đƣợc cấu trúc theo quy trình chặt chẽ về thời
gian biểu. Nói cách khác, CTĐT là hệ thống việc làm của ngƣời học và ngƣời
dạy, đƣớc thiết kế theo cấu trúc tƣờng minh, có thể kiểm soát đƣợc, sao cho khi
hoàn tất hệ thống việc làm đó, ngƣời học và ngƣời dạy đạt đƣợc mục đích việc
học và dạy của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Theo Tim Weling (1993) cho rằng: “Chƣơng trình đào tạo là một bảng
thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài
vài giờ, một ngày, một tuần hoặc một vài năm). Bảng thiết kế tổng thể đó cho
biết toàn thể nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trông đợi ở ngƣời
học, nó phác họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng
cho biết phƣơng pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập
và tất cả các cái đó đƣợc sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”.
Về cấu trúc của một CTĐT: là một hệ thống nhiều cấp độ. Bao gồm
chƣơng trình dạy học của một quốc gia, của một ngành học, bậc học, cấp học,
lớp học, môn học, bài học, đơn vị tri thức học tập,… Các chƣơng trình của một

ngành học, bậc học,… Tức là chƣơng trình trong đó có nhiều chƣơng trình môn
học thi luôn bao gồm chƣơng trình khung và chƣơng trình của từng môn học.
Dù chƣơng trình dạy học ở cấp độ vĩ mô (ngành học, bậc học, nghề…)
hoặc vi mô (môn học, bài học) dù ít hay nhiều điều đã bao gồm 5 yếu tố cơ bản
của hoạt động dạy học:
- Mục tiêu dạy học của chƣơng trình
- Nội dung dạy học
- Hình thức tổ chức và phƣơng pháp dạy học
- Quy trình, kế hoạch triển khai
- Đánh giá kết quả.
Ngoài những yếu tố trên, chƣơng trình cũng phải tính đến các yếu tố
khác tác động không nhỏ đến việc thực thi dạy học nhƣ các giá trị văn hóa xã
hội, giới tính, tính chất, hình thức học tập, đạo đức nghề nghiệp,
Một chƣơng trình dạy học, dù ở cấp độ chƣơng trình ngành hay môn
học, chƣơng trình khung hay chƣơng trình chi tiết, chỉ có giá trị pháp lí khi
đƣợc các cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục có thẩm quyền phê duyệt. Điều 20,
Điều 27, Luật Dạy nghề quy định: “Chƣơng trình dạy nghề trình độ trung
cấp/cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp/cao đẳng; quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phƣơng pháp và hình
thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô đun, môn
học, mỗi nghề. Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở Trung
ƣơng phối hợp với Bộ trƣởng, cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan tổ chức xây dựng chƣơng trình khung trung cấp
nghề/cao đẳng nghề. Căn cứ vào chƣơng trình khung, hiệu trƣởng các tổ chức
biên soạn và duyệt chƣơng trình dạy nghề của trƣờng mình”.
1.2.2. Quản lý chương trình đào tạo

* Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
ngƣời. Cho đến nay, về cơ bản mọi ngƣời đều cho rằng: quản lý chính là các
hoạt động do một hoặc nhiều ngƣời điều phối hành động của những ngƣời khác
nhằm thu đƣợc kết quả mong muốn.
Khái niệm quản lý đã đƣợc phát hiện cách đây hơn 700 năm. Thời kỳ cổ
Hy Lạp đã áp dụng quản lý tập trung và dân chủ - Khái niệm về trách nhiệm và
kiểm tra đã có từ thời Babilon vào khoảng năm 1750 tr.CN. Thời Trung Hoa cổ
đại, các nhà hiền triết của Trung Quốc trƣớc công nguyên đã có những đóng
góp to lớn về tƣ tƣởng quản lý quan trọng thuộc phạm vi vĩ mô, quản lý toàn xã
hội trên quan điểm triết học đƣơng thời, vạch ra lôgích của quá trình quản lý xã
hội theo các mức từ thấp đến cao “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
Bƣớc sang thời kỳ Chủ nghĩa tƣ bản, do yêu cầu phát triển sản xuất đại
công nghiệp, dƣới tác dụng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, yêu cầu về
quản lý không ngừng tăng lên. Quản lý từng bƣớc tách khỏi triết học và dần
dần trở thành bộ môn khoa học độc lập, với sự tham gia đóng góp của nhiều
trƣờng phái và nhiều học giả.
- Charles Babbage (1792-1871) là ngƣời đầu tiên đề xuất phƣơng pháp
tiếp cận có khoa học trong quản lý, quan tâm tới mối quan hệ giữa ngƣời quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
lý với ngƣời bị quản lý. Các ý tƣởng trên thực tế trở thành một học thuyết nhờ
đóng góp của Ferdrick winslow Taylor (1856-1915) ngƣời đƣợc coi là cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học, ông cho rằng: “Quản lý là biết đƣợc chính xác
điều bạn muốn ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”.
- Nhà lý luận ngƣời Pháp Henry Fayol (1841-1925) cha đẻ của thuyết

quản lý hành chính cho rằng: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch,
tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Đó chính là năm chức năng quản lý
do ông lần đầu tiên đề ra .
Ở Việt Nam, bên cạnh các tác giả trong lĩnh vực khoa học quản lý cũng
có một số tác giả trong lĩnh vực khoa học đƣa ra các định nghĩa khác nhau về
“quản lý”.
- Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể ngƣời lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những
mục tiêu dự kiến.
- Quản lý là tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý (ngƣời quản lý) tới khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ
chức về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ,
chính sách, nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức (nhiều tác giả).
Từ các quan điểm, tƣ tƣởng học thuyết kể trên ta có thể khái quát lại:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của
một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất.”
Quản lý có bốn chức năng cơ bản đó là: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và
kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây đựng chƣơng trình hành động và bƣớc

×