Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

tổ chức đào tạo nhân lực cho cá khu công nghiệp tập trung ở trường cao đẳng nghề cơ điện và xây dựng bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 108 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––


NGUYỄN VĂN CƢỜNG


TỔ CHỨC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CHO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS TRẦN QUỐC THÀNH


THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của bất kỳ ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu thông tin
đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang Web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Cường


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà
trƣờng, các thầy giáo, cô giáo khoa Tâm lý giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm thuộc
Đại học Thái Nguyên đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại nhà trƣờng.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS-TS TRẦN
QUỐC THÀNH đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Bản thân do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế nên luận văn chắc
chắn sẽ còn những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013
TÁC GIẢ



Nguyễn Văn Cường








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Ký hiệu viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 3

7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CHO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Tổ chức và quản lý 7
1.2.1. Tổ chức 7
1.2.2. Quản ly giáo dục và quản lý nhà trƣờng 7
1.3. Hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề 11
1.3.1. Trƣờng Cao đẳng nghề trong hệ thống trƣờng nghề 11
1.3.2. Hoạt động đào tạo trong trƣờng nghề 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.2.2. Hoạt động đào tạo 13
1.4. Tổ chức hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề 14
1.4.1. Mục tiêu, nguyên tắc và phƣơng pháp tổ chức đào tạo nghề 14
1.4.2. Nội dung tổ chức quản lý đào tạo nghề 17
1.4.3. Đào tạo nhân lực cho các khu công nghiệp tập trung 25
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức hoạt động đào tạo ở trƣờng cao đảng nghề 26
1.5.1. Chính sách tổ chức quản lý vĩ mô 26
1.5.2. Môi trƣờng kinh tế-xã hộ. 27
1.5.3. Đặc điểm nghề 28
1.5.4. Nhu cầu ngƣời học 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CHO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ
ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG BẮC NINH 32
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh 32

2.2. Thực trạng đào tạo nhân lực ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng
Bắc Ninh 35
2.2.1. Số lƣợng sinh viên và các ngành nghề đào tạo của nhà trƣờng 35
2.2.2. Kết quả và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng 36
2.2.3. Đánh giá của cơ sở sử dụng 36
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây
dựng Bắc Ninh 36
2.3.1. Công tác tuyển sinh 36
2.3.2. Đội ngũ cán bộ tham gia tổ chức đào tạo 37
2.3.3. Chƣơng trình đào tạo 38
2.3.4. Tổ chức hoạt động giảng dạy 40
2.3.5. Tổ chức hoạt động học và thực hành thực tập của học viên 41
2.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 42
2.3.7. Tổ chức kiểm tra đánh giá 43
2.3.8. Đánh giá thực trạng tổ chức đào tạo nghề 44
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.5. Nhu cầu nhân lực cho các khu công nghiệp và khả năng đáp ứng sau đào tạo 50
2.6. Những vấn đề cần quan tâm để làm tốt hoạt động tổ chức đào tạo nhân lực cho
các khu công nghiệp tập trung 51
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CHO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ
XÂY DỰNG BẮC NINH 57
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp 57
3.1.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tổ chức đào tạo nghề 57
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 57
3.2. Các biện pháp cụ thể 58

3.2.1. Cải tiến làm đơn giản hoá các thủ tục tuyển sinh để thu hút sinh viên vào trƣờng 58
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tổ chức đào tạo và tham gia đào tạo 59
3.2.3. Phát triển chƣơng trình đào tạo 62
3.2.4. Tổ chức tốt hoạt động dạy- học và hoạt động thực hành, thực tập 65
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 66
3.2.6. Lấy ý kiến đánh giá của cơ sở tuyển dụng để điều chỉnh hoạt động tổ chức
đào tạo 68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đối với hoạt động tổ chức đào tạo 69
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp 70
KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Khuyến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

- CBTCĐT: Cán bộ tổ chức đào tạo
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- CBTC Cán bộ tổ chức
- CN: Công nhân
- CLGD: Chất lƣợng giáo dục
- ĐT: Đào tạo
- ĐTN: Đào tạo nghề
- NN& PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- GDNN: Giáo dục nhà nƣớc
- GV: Giảng viên
- HS: Học sinh
- SV Sinh viên
- KT-XH: Kinh tế xã hội
- LĐ: Lao động
- TCĐT: Tổ chức đào tạo
- CĐN: Cao đẳng nghề
- THCS: Trung học cơ sở
- THPT: Trung học phổ thông
- QL: Quản lý
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- CNH- NĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá của cơ sở tuyển dụng về khả năng của nhân lực
đang làm việc tại các khu công nghiệp tập trung 36
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về công tác tuyển sinh 37
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về đội ngũ cán bộ tham gia tổ chức đào tạo 38
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá của CBTC về chƣơng trình đào tạo 38
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá của giảng viên về chƣơng trình đào tạo 39
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá của CBTC và GV về chƣơng trình đào tạo 39
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức thực hiện nội dung chƣơng trình
đào tạo 40

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức hoạt động giảng dạy của giảng viên
và tổ chức thực hành thực tập 41
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức hoạt động học và thực hành thực tập
của sinh viên 41
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá về tổ chức đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 42
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả đào tạo 43
Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá chung về công tác tổ chức đào tạo tại trƣờng
của CBTC, GV và HV 44
Bảng 2.13. Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề (ý kiến giảng viên) 47
Bảng 2.14. Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề (ý kiến CBTC) 47
Bảng 2.15. Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề (ý kiến học viên) 48
Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV, CBTC và HV về những yếu tố ảnh
hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề 49
Bảng 2.17. Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV, CBTC và SV về khả năng đáp ứng
nhân lực cho các khu công nghiệp tập trung sau đào tạo 50
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá của cơ sở tuyển dụng về khả năng của nhân lực đang
làm việc tại các khu công nghiệp tập trung 51
Bảng 2.19. Những vấn đề cần quan tâm để làm tốt hoạt động tổ chức đào tạo nhân lực
cho các khu công nghệp tập trung (ý kiến GV) 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Bảng 2.20. Những vấn đề cần quan tâm để làm tốt hoạt động tổ chức đào tạo nhân lực
cho các khu công nghệp tập trung (ý kiến CBTC) 52
Bảng 2.21. Những vấn đề cần quan tâm để làm tốt hoạt động tổ chức đào tạo nhân lực
cho các khu công nghệp tập trung (Ý kiến SV) 53
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp 70
Bảng 3.2. Đánh giá về biện pháp tổ chức đào tạo nhân lực cho các khu công nghệp
tập trung (Ý kiến CBTCĐT) 71

Bảng 3.3. Đánh giá về biện pháp tổ chức đào tạo nhân lực cho các khu công nghệp
tập trung (Ý kiến của sinh viên) 73
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về biện pháp tổ chức đào tạo nhân lực cho
các khu công nghệp tập trung 74







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triền nguồn nhân lực đƣợc coi là động lực chính thúc đẩy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Việt Nam. Phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh tế xã hội là nền
móng để giải quyết triệt để đói nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, ổn định chính trị,
xã hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển bền vững. Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ
trƣơng, chính sách khuyến khích, ƣu đãi và phát triển hơn nữa nguồn nhân lực.
Ngày 28 tháng 12 năm 2001, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược
phát triển GD 2001 – 2010”, trong chiến lƣợc đã chỉ rõ: "Con ngƣời và nguồn nhân
lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ CNH, HĐH cần tạo sự
chuyển biến cơ bản toàn diện về GD, trong đó ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo
nhân lực”.
Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản Việt nam, lần thứ X đã chỉ rõ: “Phát triển
mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề,
trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất
khẩu lao động. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề

quận, huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề, tiếp cận với trình độ
tiên tiến của khu vực và thế giới ”.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao đã đƣợc
Đại hội lần thứ XI của Đảng (tháng 1-2011) xác định là một khâu đột phá chiến lƣợc
để bảo đảm đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại.
Theo dự thảo chiến lƣợc dạy nghề giai đoạn 2011-2020, đến năm 2020 dân số
Việt Nam đạt 99 triệu ngƣời, trong đó có 50 triệu ngƣời có việc làm.
Khi đó nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Do đó nền
kinh tế cần có đội ngũ lao động có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù
hợp. Điều này đòi hỏi dạy nghề phải thay đổi mạnh mẽ, phát triển nhanh mới đáp ứng
nhu cầu bức thiết của doanh nghiệp.
Hiện nay, cả nƣớc có khoảng 1.300 trƣờng cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
dạy nghề và hơn 1.000 cơ sở khác có tham gia dạy nghề, tuy nhiên chất lƣợng đào tạo
chƣa đạt chuẩn quốc tế, chƣơng trình giảng dạy chƣa phù hợp với thị trƣờng. Năng
suất lao động của Việt Nam hiện đƣợc đánh giá xếp hạng 77/125 quốc gia. "Để đạt
mục tiêu 55% lao động đƣợc đào tạo nghề vào năm 2020 mà Chính phủ đã đề ra, cần
huy động các hội, hiệp hội, tổ chức phi chính phủ trong nƣớc tham gia đào tạo nghề;
khuyến khích và tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nƣớc, các
doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ xây dựng cơ sở dạy nghề chất lƣợng cao trƣớc khi đầu
tƣ sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng cần có biện pháp thúc đẩy liên kết,
liên doanh giữa các cơ sở đào tạo của Nhà nƣớc, tƣ nhân, doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội chính trị, xã hội nghề nghiệp "
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh là trƣờng dạy nghề trực
thuộc Bộ Nông nghiêph và phát triến nông thôn. Nhà trƣờng đã có nhiều năm kinh
nghiệm trong quản lý và tổ chức công tác đào tạo nghề. Nhà trƣờng đã đào tạo nhiều

công nhân kỹ thuật thuộc các nghề: Cơ khí, Điện, Điện tử, Công nghệ ô tô, Xây dụng,
Kinh tế- Công nghệ thông tin Bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, nâng bậc
nghề, đào tạo, bổ túc ngắn hạn cho hàng nghìn lƣợt cán bộ kỹ thuật, công nhân các
nghề, đáp ứng yêu cầu nhân lực kỹ thuật cho các khu công nghiệp đóng trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh cũng nhƣ cả nƣớc. Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, việc đổi mới,
nâng cao chất lƣợng đào tạo là mục tiêu sống còn của nhà trƣờng, đòi hỏi nhà trƣờng
phải đổi mới trong tổ chức đào tạo làm cơ sở cho việc nâng cao chất lƣợng đào tạo-
yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nhà trƣờng.
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức đào tạo
nhân lực cho các khu công nghiệp tập trung ở trường Cao đẳng nghề Cơ điện và
Xây dựng Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tổ chức đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và
Xây dựng Bắc Ninh đáp ứng nhân lực cho các khu công nghiệp tập trung trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Công tác tổ chức đào nhân lực cho các khu công nghiệp tập trung ở trƣờng
Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhân lực về lao động lành nghề ở
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác tổ chức đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc
Ninh đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận. Song, trƣớc yêu cầu phát triển của
các khu công nghiệp trên địa bàn tình và vùng phụ cận, chất lƣợng đào tạo cũng còn

có những bất cập. Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp tổ chức đào tạo nghề phù hợp và
đƣợc thực hiện một cách đồng bộ thì chất lƣợng đào tạo nghề sẽ đƣợc nâng lên, đáp
ứng đƣợc nhu về lực lƣợng lao động cho các khu công nghiệp tập trung của tỉnh và
vùng phụ cận.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân
lực của trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức đào tạo nhân lực cho các khu công nghiệp tập trung
trong giai đoạn hiện nay tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đề tài đƣợc khảo sát ở Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh
(các số liệu đƣợc lấy từ năm 2008 đến nay).
- Các biện pháp đƣợc đề xuất chủ yếu đƣợc xem xét dƣới bình diện tổ chức với
tƣ cách là một khâu trong chu trình quản lý hoạt động đào tạo. Đề tài chỉ đi sâu
nghiên cứu các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đào tạo
nhân lực cho các khu công nghiệp tâp trung hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng quan các nghiên cứu trong đào tạo nghề;
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Phân loại hệ thống lý thuyết;
- Xây dựng các giả thuyết
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi
- Đối tƣợng điều tra là:

+ Cán bộ quản lý (khoa, trƣờng) và cán bộ tham gia tổ chức đào tạo ;
+ Giảng viên tham gia giảng dạy lý thuyết và hƣớng dẫn thực hành;
+ Học sinh đƣợc đào tạo nghề trƣớc thời điểm ra trƣờng.
+ Các cơ sở sử dụng công nhân qua đào tạo tại Trƣờng.
- Đề tài sử dụng 04 bộ phiếu hỏi (trực tiếp xin ý kiến trả lời):
+ Một bộ phiếu dành cho cán bộ tham gia tổ chức đào tạo;
+ Một bộ phiếu dành cho cán bộ giảng dạy tham gia giảng dạy;
+ Một bộ phiếu dành cho học sinh khoá cuối tại Trƣờng;
+ Một bộ phiếu dành cho các cơ sở sử dụng công nhân.
7.2.2. Phương pháp toạ đàm.
- Toạ đàm với một số cán bộ, học sinh của Trƣờng;
- Gặp gỡ trao đổi ý kiến với một số cán bộ thuộc đơn vị sử dụng học sinh tốt nghiệp.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia.
- Đƣợc thực hiện chủ yếu trong khâu lập đề cƣơng, xây dựng phiếu hỏi, xử lý
kết qủa điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc một số hiện trạng tổ chức đào tạo nghề tiêu biểu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục nội dung chính của đề tài gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức đào tạo nhân lực cho các khu công nghiệp tập
trung ở trƣờng cao đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng tổ chức đào tạo nhân lực cho các khu công nghiệp tập trung ở
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chương 3: Biện pháp tổ chức đào tạo nhân lực cho các khu công nghiệp tập trung ở
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CHO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghề nghiệp là một loại hình lao động mang tính chất riêng, đặc thù của con ng-
ời. Nghề nghiệp đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với việc hình thành và phát
triển của xã hội loài ngƣời. Việc đào tạo nghề cho LĐ đã đƣợc các quốc gia chú trọng
theo từng giai đoạn xây dựng và phát triển của quốc gia mình. Trên thế giới, ĐTN đ-
ƣợc hình thành và tổ chức thành trƣờng, lớp bắt đầu từ nền sản xuất cơ khí hoá.
Trong các thời kỳ sản xuất
trƣớc sản xuất cơ khí hoá, ĐTN chỉ là đào tạo thợ theo cách truyền nghề gia đình,
phƣờng hội, chƣa có tổ chức quy mô cấp nhà nƣớc.
Ngày nay, tuỳ theo đặc điểm của từng nƣớc mà có mô hình ĐTN khác nhau, nh-
ƣng tất cả các đều hết sức quan tâm, chú trọng đến việc phát triển hệ thống ĐTN,
nhất là các nƣớc đã và đang phát triển.
Ở Việt Nam, quá trình phát triển của ĐTN gắn với lịch sử phát triển của dân tộc
và trải qua nhiều thăng trầm của hàng ngàn năm đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc,
tuy vậy có thể nhìn nhận, sự ra đời và phát triển các trƣờng dạy nghề đào tạo công
nhân kỹ thuật bắt đầu đƣợc hình thành vào khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Từ cách mạng tháng 8-1945, sự nghiệp ĐTN đã chuyển sang một giai đoạn lịch
sử mới. Trong 9 năm kháng chiến chông Pháp, ĐTN chƣa có điều kiện phát triển
mạnh, nhƣng đã có những chuyển biến kịp thời nhằm đào tạo đội ngũ công nhân, cán
bộ cho quốc phòng, y tế, nông nghiệp, sƣ phạm theo phƣơng châm trƣờng lớp nhỏ,
ngắn hạn, phân tán trong chiến khu, vùng tự do, vừa làm vừa học, gắn với thực tiễn,
phù hợp với hoàn cảnh “Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến”.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đến năm 1975, đất nƣớc tạm chia làm
hai miền Nam, Bắc. Miền Bắc bƣớc vào thời kỳ xây dựng CNXH, đấu tranh thống


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nhất đất nƣớc, miền Nam bị thống trị bởi chế độ Mỹ- ngụy. Trong bối cảnh lịch sử
đó, tại miền Bắc dạy nghề đã phát triển nhanh, đặc biệt là khi có sự hỗ trợ hiệu quả
của các nƣớc XHCN, nhất là Liên Xô cũ. Ngày 9-10-1969 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 200/CP về việc thành lập Tổng cục đào tạo công nhân kỹ thuật, có thể
coi đây là mốc lịch sử đánh dấu sự phát triển ĐTN theo hƣớng chính quy, tập trung. ở
miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975, ĐTN cũng trải qua nhiều biến động và xuất
hiện sự du nhập tƣ bản vào các xí nghiệp ở các thành phố, các khu công nghiệp nhƣ
Biên Hoà, Sài Gòn-Chợ lớn-Gia định đòi hỏi một lực lƣợng lớn LĐ kỹ thuật phục
vụ cho bộ máy chiến tranh và đô thị hoá.
Chiến thắng sịch sử của cách mạng Việt Nam ngày 30-4-1975 đã thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ, đƣa đất nƣớc tiến lên nền sản xuất lớn XHCN. Giai đoạn này, ĐTN
phát triển mạnh, góp phần xây dựng CNXH, nhƣng vẫn chịu ảnh hƣởng, chi phối của
nền kinh tế với cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp.
Đến năm học 1985-1986, cả nƣớc có 298 trƣờng dạy nghề chính quy với quy
mô đào tạo lên đến 113.000 HS. Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI
(1986), với chủ trƣơng mở cửa, thực hiện cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN
với nhiều thành phần kinh tế có sự điều tiết của Nhà nƣớc, đã tạo ra một giai đoạn
phát triển mới của ĐTN.
Ngày 23-5-1998, Chính phủ đã ban hành Nghị Định số 33/1998/NĐ-CP về việc
tái thành lập Tổng cục dạy nghề (trực thuộc Bộ LĐ-TBXH). Từ đó đến nay hệ thống
ĐTN không ngừng phát triển về quy mô và số lƣợng trƣờng lớp. Ngày 29-11-2006 tại
kỳ họp thứ 10 Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI đã thông
qua Luật dạy nghề có hiệu lực từ ngày 01-7-2007, theo đó hệ thống dạy nghề đào tạo
theo ba cấp trình độ: sơ cấp nghề, TCN và cao đẳng nghề. Đến cuối năm học 2007-
2008, toàn quốc đã có 80 trƣờng cao đẳng nghề, 204 trƣờng TCN và 684 trung tâm
dạy nghề với 1,32 triệu ngƣời học.

Về ĐTN nói chung và tổ chức đào tạo nghề nói riêng đã có một số luận văn thạc
sỹ của các tác giả nghiên cứu theo những góc độ khác nhau, nhƣ: “ Một số biện pháp
tăng cƣờng quản lý ĐTN ở trƣờng Đại học công nghiệp Hà Nội” của Nguyễn Văn
Tuấn, “ Một số biện pháp quản lý đào tạo tại trƣờng Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Phú Lâm, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giải Hà Thế Vinh, “ Một số biện
pháp quản lý công tác đào tạo tại Trƣờng dạy nghề tỉnh Quảng Nam” của tác giả
Nguyễn Minh Tú, “Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp quản lý ĐTN của trƣờng
Trung cấp công nghiệp Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Ngô Ngọc
Bối, Biện pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng
cao đẳng nghề công nghiệp hà Nội của tác giả Vũ Quang Vinh Các luận văn trên
đã góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý luận cho việc tổ chức hoạt động ĐTN, đồng
thời khẳng định những biện pháp cơ bản, phổ biến và khả thi nhằm nâng cao chất l-
ƣợng đào tạo ở các trƣờng dạy nghề trong giai đoạn hiện nay, trong đó còn có những
biện pháp mới mẻ mang tính đặc thù của ĐTN.
Tuy vậy cho đến nay, vấn đề tổ chức hoạt động đào tạo ở trƣờng dạy nghề nhằm
đáp ứng nhân lực cho các khu công nghiệp vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách cụ
thể, còn thiếu những biện pháp tổ chức vi mô cần thiết.
1.2. Tổ chức và quản lý
1.2.1. Tổ chức
- Tổ chức
Khái niệm tổ chức là quá trình tiếp nhận và xắp xếp nguồn lực theo những
cách thức nhất định nhằm thực hiện hoá các mục tiêu đề ra theo kế hoạch.
Thông thƣờng chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong một quá trình
quản lý, tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý nói chung và hoạt động quản lý Giáo dục
nói riêng thì chức năng tổ chức ( hay công tác tổ chức) lại là khâu đầu tiên của một
quá trình quản lý.

- Vị trí vai trò của tổ chức trong quản lý Giáo dục
Một là- Thực hiện hoá các mục tiêu theo kế hoạch đã đƣợc xác định ( tức là
cho phép nhà quản lý khẳng định thành công hay không)
Hai là- Chức năng của tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một tổ
chức, cơ quan, đơn vị hoặc thậm trí của cả một hệ thống, nên việc tiếp nhận, phân
phối xắp xếp các nguồn lực đƣợc tiến hành khoa học và hợp lý tối ƣu.
1.2.2. Quản ly giáo dục và quản lý nhà trường
- Quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
“ Quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm phối hợp hành động của
một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách
hiệu quả nhất.”
- Quản lý giáo dục
Các nhà nghiên cứu lý luận cho rằng: TCGD là sự tác động có ý thức, có mục
đích của chủ thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
Hay: “ TCGD, tổ chức trƣờng học là một chuỗi tác động hợp lý, có mục đích, có hệ
thống, có kế hoạch, mang tính sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và
học sinh, đến những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ
cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trƣờng, làm cho quá
trình này vận hành một cách tối ƣu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến”.
Từ năm 1973 Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã nói: Bản chất của TCQLGD là “
Tổ chức quản lý thế nào để thầy dạy tốt, trò học tốt, tất cả để phục vụ cho hai tốt đó” .
Nhƣ vậy, TCQLGD đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể QL
trong lĩnh vực công tác giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, TCQLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ
thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm

thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. TCQLGD
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo
dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
- Quản lý nhà trường
Trƣờng học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trƣờng là cơ
quan chuyên trách đào tạo con ngƣời mới của xã hội. Tổ chức nhà trƣờng là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp
QL của hệ thống GD) nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý GD để đạt
tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Tổ chức quản
lý nhà trƣờng thực chất là TCGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt
động GD và ĐT trong phạm vi một nhà trƣờng.
Vì vậy, nhà trƣờng vừa là khách thể chính của mọi cấp tổ chức từ trung ƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
đến địa phƣơng, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lƣợng của giáo dục và
đào tạo chủ yếu do các nhà trƣờng chịu trách nhiệm. Vì vậy, khi nói đến tổ chức giáo
dục thì phải nghĩ đến tổ chức nhà trƣờng cũng nhƣ hệ thống các nhà trƣờng.
Nhƣ vậy tổ chức trƣờng học có thể hiểu là một chuỗi hoạt động mang tính tổ
chức sƣ phạm của chủ thể đến tập thể giáo viên và học sinh đến các lực lƣợng giáo
dục trong nhà trƣờng nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách
tối ƣu tới mục tiêu dự kiến
Quản lý có năm khâu trong chu trinh đó là: Tiền kế hoạch; Lập kế hoạch; Tổ
chức; Chỉ đạo và Kiểm tra.
- Giai đoạn tiền kế hoach: Đây là giai đoạn chuẩn bị để lập kế hoạch, dự kiến
mọi nguồn lực con ngƣời, tài chính, cơ sở vật chất vv để thực hiện các khâu của
quản lý đƣợc hoàn thánh tốt nhất.
- Giai đoạn lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý,
bao gồm xác định mục tiêu, xây đựng chƣơng trình hành động và bƣớc đi cụ thể

nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
+ Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên mục tiêu là đích đến mà mọi hoạt động
của hệ thống hƣớng tới. Các mục tiêu tạo thành một hệ thống phân cấp từ mục tiêu
chung của hệ thống đến mục tiêu của bộ phận, mục tiêu của cá nhân và tạo thành mục
tiêu hệ thống mạng lƣới khi các mục tiêu đƣợc phản ánh trong chƣơng trình phối hợp
chặt chẽ với nhau. Nhƣ vậy, mục đích của lập kế hoạch là hƣớng mọi hoạt động của
hệ thống vào mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu quả và cho phép
ngƣời quản lý có thể kiểm soát đƣợc quá trình tiến hành nhiệm vụ
+ Xây dựng chƣơng trình hành động là bƣớc đi cụ thể nhằm đạt các mục tiêu
trong quá trình thực hiện chức năng lập kế hoạch. Lập kế hoạch là quá trình lựa chọn
cơ hội, phân tích thực trạng của hệ thống, xây dựng phƣơng án hành động và tổ chức
các phƣơng tiện để đạt tới các mục tiêu đã đƣợc xác định.
Thực hiện chức năng lập kế hoạch tạo ra tầm nhìn chiến lƣợc cho các nhà quản
lý, giúp cho việc phát hiện và lựa chọn chính xác chƣơng trình hành động sao cho
phù hợp với nguồn lực của hệ thống, giảm bất trắc, hạn chế lãng phí đã đƣợc tính
toán sắp đặt từ trƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Giai đoạn tổ chức : tổ chức thƣờng đƣợc hiểu nhƣ là tập hợp của hai hay nhiều
ngƣời cùng hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt đƣợc những mục
đích chung. Mục đích của tổ chức là làm cho những mục tiêu trở nên có ý nghĩa và
góp phần tăng thêm tính hiệu quả về mặt tổ chức. Nội dung của chức năng tổ chức là
việc thiết lập đối tƣợng quản lý và bộ máy quản lý đối tƣợng, bao gồm 2 tiến trình :
+ Sự phân chia : phân chia mục tiêu từ mục tiêu cơ bản thành các mục tiêu cụ
thể cho từng bộ phận, cá nhân ( phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm phân chia thành từng cấp, từng khâu quản lý ). Sự phân chia là cơ sở để hình
thành cơ cấu tổ chức quản lý.
+ Sự phối hợp : là tạo lập các mối quan hệ giữa các bộ phận đã đƣợc phân chia, bao

gồm : quan hệ phối hợp ngang quyền; quan hệ phối hợp cấp trên, cấp dƣới. Sự phối hợp
là cơ sở hình thành cơ chế vận hành tổ chức bộ máy và vận hành cả hệ thống.
- Giai đoạn chỉ dạo thực hiện kế hoạch: theo quan điểm của lý thuyết hệ thống
thì chỉ đạo là quá trình vận hành, điều khiển hệ thống. Có thể nói, đây là quá trình tác
động của chủ thể quản lý, sau khi kế hoạch đã đƣợc thiết lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã đƣợc tuyển dụng và hoàn thiện tổ chức.
Để tổ chức hoạt động có hiệu quả, ngƣời quản lý cần thực hiện chức năng lãnh
đạo, chỉ đạo. Chỉ đạo là quá trình tác động, điều hành, điều khiển con ngƣời, làm cho
họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức.
- Giai đoạn kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là chức năng liên quan đến một cấp
quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lƣờng các sai lệch nảy
sinh trong quá trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã định.
Mục đích của kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện kịp
thời các sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục sửa chữa những sai sót
đó. Muốn cho công việc kiểm tra có kết quả, cần có những kế hoạch rõ ràng làm căn
cứ cung cấp những chỉ tiêu xác đáng cho việc kiểm tra ; sắp xếp tổ chức khoa học,
hợp lý nhằm xác định chính xác nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong việc thực
hiện kế hoạch.
Các giai đoạn của chu trình quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
trình độ nhất định, từng giai đoạn vừa có tính độc lập lƣơng đối, vừa có mối quan hệ
phụ thuộc với các giai đoạn khác, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một chu
trình quản lý hoàn chỉnh.
Vì vậy, bất cứ lĩnh vực hoạt động nào của xã hội nói chung và trong Giáo dục
nói riêng cũng cần đến hoạt động tổ chức và quản lý. Tổ chức và quản lý ngoài việc
đƣợc xem là một khoa học, một nghệ thuật, còn đƣợc xem là công nghệ – công nghệ
điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin của

một tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, tổ chức và
quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo
dục - đào tạo. Muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo cần hết sức coi trọng công tác tổ
chức và quản lý đào tạo.
1.3. Hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề
1.3.1. Trường Cao đẳng nghề trong hệ thống trường nghề
Ngày 23-5-1998, Chính phủ đã ban hành Nghị Định số 33/1998/NĐ-CP về
việc tái thành lập Tổng cục dạy nghề (trực thuộc Bộ LĐ-TBXH). Từ đó đến nay hệ
thống ĐTN không ngừng phát triển về quy mô và số lƣợng trƣờng lớp. Ngày 29-11-
2006 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI
đã thông qua Luật dạy nghề có hiệu lực từ ngày 01-7-2007, theo đó hệ thống dạy
nghề đào tạo theo ba cấp trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề.
Đến cuối năm học 2007-2008, toàn quốc đã có 80 trƣờng Cao đẳng nghề, 204 trƣờng
Trung cấp nghề và 684 trung tâm dạy nghề với 1,32 triệu ngƣời học.
Vì vậy trƣờng Cao đẳng nghề là tổ chức đƣợc đào tạo trình đô nghề cao nhất
trong hệ thống trƣờng nghề.
1.3.2. Hoạt động đào tạo trong trường nghề
1.3.2.1. Đào tạo
Trong giáo dục và đào tạo có các quá trình tiếp nối và xen kẽ: đào tạo, bồi
dƣỡng và đào tạo lại. Các quá trình này gắn liền với sự hình thành và phát triển nghề
nghiệp của ngƣời giáo viên theo xu thế học tập thƣờng xuyên, suốt đời.
Theo quan niệm phổ biến, đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ phẩm chất đạo đức cho ngƣời học để vào đời, họ có thể trở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
thành những ngƣời lao động có kỹ thuật, có năng suất lao động cao. Quá trình
đào tạo diễn ra theo kế hoạch, chƣơng trình ứng với từng thời gian quy định,
trong các cơ sở đào tạo.

Trong Từ điển bách khoa Việt Nam : "Đào tạo là quá trình tác động đến một con
ngƣời, làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có
hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận
đƣợc sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội,
duy trì và phát triển nền văn minh của loài ngƣời" (Từ điển Bách Khoa Việt Nam –
H., 1995).
Đào tạo có nhiều dạng: đào tạo cấp tốc; đào tạo chuyên sâu; đào tạo cơ bản; đào
tạo ngắn hạn; đào tạo từ xa và đào tạo lại (tƣơng đƣơng với bồi dƣỡng) Tuỳ theo
tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, ngƣời ta phân loại đào tạo gồm đào
tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp, và chỉ khi nào quá trình đào tạo đƣợc biến
thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới thực sự có
kết quả cao. Tác giả Hồ Ngọc Đại (Giải pháp về giáo dục – H, 1991) định nghĩa:
"Đào tạo đƣợc hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và phát triển một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và
thái độ của ngƣời lao động nhằm xây dựng nhân cách cơ bản cho mỗi cá nhân, tạo
điều kiện cho họ có thể tham gia lao động nghề nghiệp trong cuộc sống xã hội".
Tác giả Nguyễn Minh Đƣờng trong đề tài KX07 - 14 quan niệm: "Đào tạo là quá
trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển hệ thống các
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền
đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất và hiệu quả"
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng ban đầu
cùng với những phẩm chất, thái độ cần thiết để ngƣời đƣợc đào tạo có thể hành nghề
và trở thành ngƣời lao động có năng lực và phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Còn đào tạo lại cũng chính là một dạng của đào tạo, là quá trình tạo cho
ngƣời lao động (đã đƣợc đào tạo) có cơ hội đƣợc học tập, đƣợc đào tạo chuyên sâu
hay một lĩnh vực chuyên môn mới một cách cơ bản, có hệ thống cả tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo lẫn thái độ nhằm mục đích có trình độ tay nghề cao hơn hoặc có thể chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
đổi nghề (hay công việc mới). Đây chính là quá trình hoạt động nhằm phát triển nhân
cách một cách hài hoà, toàn diện cho mọi ngƣời, giúp họ trở thành ngƣời lao động có
năng lực và phẩm chất nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu xã hội.
1.3.2.2. Hoạt động đào tạo
Theo thuật ngữ đào tạo (Glossary of training terms) của Bộ LĐ nƣớc Anh: “Đào
tạo là phát triển có hệ thống về thái độ/ kiến thức/ kỹ năng/ mẫu hành vi theo yêu cầu
cá nhân nhằm thực hiện thích đáng một công việc hay một nghề”. Và quan điểm ở
Mỹ, J.R. Hinrich: “Mọi quy trình tổ chức nhằm bồi dƣỡng việc học tập trong số
những thành viên của tổ chức theo hƣớng góp phần nâng cao tính hiệu quả của tổ
chức” thì Peter Bramley (trong tác phẩm “Evaluating training effectiveness”) đã rút
ra 3 đặc trƣng:
- Hoạt động đào tạo phải là một quá trình có hệ thống đƣợc kế hoạch và kiểm
soát hơn là học tập ngẫu nhiên từ kinh nghiệm.
- Hoạt động đào tạo phải làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời học
(cá nhân và tập thể)
- Hoạt động đào tạo nhằm hoàn thiện việc thực hiện nghề và thông qua đó nâng
cao tính hiệu quả một phần của cá nhân và tập thể hoạt động.
Nhƣ vậy, Hoạt động đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất và hiệu
quả cao.
Hoạt động đào tạo trong trƣờng CĐN có đặc trƣng nổi bật nhất là quá trình đào
tạo. Quá trình đào tạo bao gồm các nhân tố chủ yếu sau:
- Mục tiêu đào tạo - Nội dung đào tạo
- Phƣơng pháp đào tạo - Điều kiện đào tạo
- Lực tƣợng đào tạo (Thày- ngƣời dạy) - Tổ chức đào tạo
- Đối tƣợng đào tạo (Trò- ngƣời học) - Môi trƣờng đào tạo
- Quy chế đào tạo - Bộ máy tổ chức đào tạo.
Các yếu tố này hoạt động trong mối quan hệ tƣơng tác với nhau, đảm bảo cho

quá trình đào tạo diễn ra hài hoà, cân đối và toàn vẹn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Trong đó ba nhân tố mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng pháp đào tạo
liên kết chặt chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối quan hệ với
mục tiêu phát triển KT-XH, trạng thái tiến bộ về văn hoá khoa học của đất nƣớc.
Chúng tạo ra cái cốt lõi của quá trình đào tạo. Còn các nhân tố khác là các lực lƣợng
vật chất, để hiện thực hoá đƣợc mục tiêu đào tạo, tái tạo, sáng tạo nội dung đào tạo và
phƣơng pháp đào tạo.
Chính vì vậy có thể hiểu đào tạo là quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh
giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo kế hoạch và chƣơng trình nhất
định nhằm đạt đƣợc mục tiêu của toàn bộ hệ thống.
1.3.2.3. Hoạt động đào tạo nghề
Đào tạo nghề là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ
nghề nghiệp; ĐTN là nhằm hƣớng vào hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội.
Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, dƣới góc độ tổ chức quản lý ĐTN có thể định
nghĩa: ĐTN là quá trình giáo dục, phát triển một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp và khả năng tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Rõ ràng nếu ngƣời tốt nghiệp không có khả năng tìm đƣợc việc làm không biết
tự tạo việc làm trong cơ chế thị trƣờng, thì ĐTN sẽ không mang lại hiệu quả, sẽ tốn kém
vô ích và cũng chỉ góp phần nâng cao dân trí giống nhƣ giáo dục phổ thông mà thôi.
Từ đó, có thể hiểu tổ chức ĐTN là hoạt động thiết yếu, nảy sinh khi hoạt động
đào tạo diễn ra; là quá trình tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào
tạo của toàn bộ hệ thống theo kế hoạch và chƣơng trình nhất định nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu của toàn bộ hệ thống.
1.4. Tổ chức hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề
1.4.1. Mục tiêu, nguyên tắc và phương pháp tổ chức đào tạo nghề
1.4.1.1. Mục tiêu tổ chức hoạt động đào tạo nghề

Mục tiêu tổ chức hoạt động ĐTN là chất lƣợng đào tạo toàn diện HS với các tiêu
chuẩn về chính trị, tƣ tƣởng- đạo đức, văn hoá-khoa học, kỹ thuật-công nghệ, kỹ năng
hành nghề và thể chất đƣợc quy định trong mục tiêu đào tạo. Chất lƣợng đó là kết quả
tổng hợp nhiều hoạt động của quá trình đào tạo và của các hoạt động đảm bảo cho
quá trình đó.
Mục tiêu tổ chức hoạt động đào tạo trong các trƣờng dạy nghề là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Bảo đảm thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chƣơng
trình đào tạo theo đúng tiến độ thời gian quy định.
- Bảo đảm quá trình đào tạo đạt đƣợc chất lƣợng đào tạo mong đợi.
1.4.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động đào tạo nghề
Tổ chức hoạt động ĐTN phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc hoạt động giáo dục
nói chung và áp dụng các nguyên tắc đó vào tổ chức hoạt động đào tạo ở phạm vi
trong một nhà trƣờng, các nguyên tắc đó bao gồm:
- Nguyên tắc thống nhất tổ chức hoạt động và chính trị
Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khách quan là giáo dục nói chung và dạy
nghề nói riêng, bao giờ cũng gắn liền với mục tiêu chính trị.
Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị đòi hỏi mọi chủ trƣờng, chính sách giáo dục
cũng nhƣ những quy định đề ra phải phục vụ đƣờng lối và nhiệm vụ cách mạng trong
từng giai đoạn. Nội dung, phƣơng pháp và việc tổ chức hoạt động đào tạo phải bảo
đảm những nguyên lý giáo dục và đƣờng lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà
nƣớc, nhà trƣờng không đứng ngoài chính trị và phục vụ chính trị.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khách quan là bản chất chính trị của Nhà
nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Trong phạm vi nhà trƣờng, nguyên tắc này đòi hỏi một mặt phải tăng cƣờng

quản lý tập trung (Khi quyết định những vấn đề trọng yếu), thống nhất của ngƣời lãnh
đạo quản lý; mặt khác phải phát huy, mở rộng tối đa quyền chủ động của các đơn vị,
cá nhân, đảm bảo sự phù hợp của các quy định chung với các điều kiện cụ thể ở trong
nhà trƣờng.
- Nguyên tắc kết hợp nhà nƣớc và xã hội
Nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục, nó đòi hỏi phải
kết hợp việc tổ chức hoạt động giáo dục mang tính chất nhà nƣớc với việc tổ chức
hoạt động giáo dục mang tính xã hội, phải lôi cuốn đƣợc xã hội, các tổ chức đoàn thể
xã hội tham gia tích cực vào sự nghiệp tổ chức hoạt động giáo dục nói chung và tổ
chức hoạt động đào tạo nói riêng trên cơ sở cơ chế giáo dục phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Nguyên tắc tính khoa học
Tổ chức hoạt động đào tạo phải đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học, đặc biệt là
lý luận khoa học hoạt động, vận dụng những thành tựu của nhiều khoa học khác nhau
nhƣ tâm lý học, giáo dục học, điều khiển học, tổ chức LĐ khoa học Nguyên tắc
này đòi hỏi trong tổ chức hoạt động quá trình đào tạo phải bảo đảm tính hệ thống và
tính tổng hợp.
- Nguyên tắc tính kế hoạch
Bất cứ hoạt động nào cũng đều cần đến kế hoạch, hoạt động hoạt động nói
chung, tổ chức hoạt động đào tạo nói riêng luôn đòi hỏi phải đảm bảo tính kế hoạch,
bởi vì kế hoạch là cơ sở để tổ chức hoạt động quá trình đào tạo. Nguyên tắc này đòi
hỏi tổ chức hoạt động đào tạo phải có kế hoạch chính xác, phù hợp với yêu cầu và
trình độ hoạt động thực tế, phải có dự kiến việc giám sát kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đó.
- Nguyên tắc đảm bảo tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình tổ chức hoạt động đào tạo, chủ thể tổ
chức quản lý phải nắm thông tin chính xác, cụ thể, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý, giải

quyết phù hợp, thiết thực các tình huống phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm
Trách nhiệm thể hiện ở sự thống nhất giữa hai mặt: mặt tích cực, ý thức trách
nhiệm của chủ thể tổ chức hoạt động; mặt tiêu cực là khi buộc phải áp dụng các chế
tài đối với ngƣời vi phạm pháp luật nhà nƣớc. Trách nhiệm hình thành trên cơ sở của
sự tác động qua lại giữa ba thành tố:
+ ý thức về nghĩa vụ đƣợc quy định trong các quy phạm đạo đức và pháp luật.
+ Sự đánh giá hành vi bao gồm sự tự đánh giá của chủ thể và sự đánh giá của
các cấp có thẩm quyền theo tiêu chuẩn pháp lý, đạo đức.
+ Sự áp dụng các chế tài đối với những hành vi lệch lạc
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi ngƣời phải trả lời đƣợc các câu hỏi: Công việc mình
phải làm là gì? Giới hạn hành động và quyền hành của mình là gì? Phải thuộc quyền
ai?
Phân công trách nhiệm là tổ chức sự uỷ quyền, cho phép tự chủ trong hành động

×