Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

biện pháp quản lý xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng trường trung học cơ sở ở thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 113 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------------------------------

CHU VĂN QUÝ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên , năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------------------------------

CHU VĂN QUÝ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ


Ở THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN QUANG UẨN

Thái Nguyên , năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do những thay đổi về chức năng và cơ chế phát triển giáo dục gắn liền với
trình độ phát triển cao của nền kinh tế, xã hội và của các lĩnh vực khác, giáo dục
trên thế giới đang diễn ra những xu hướng mới cần được nhận thức đầy đủ và
sâu sắc, đó là:
Xu hướng đại chúng hóa, xu hướng đa dạng hóa, các loại hình và phương
thức giáo dục đào tạo, phát triển đào tạo từ xa qua mạng; sự thay đổi chức năng
và mơ hình của các cơ sở giáo dục đào tạo.
Xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập và hợp tác cùng với cạnh
tranh của quốc tế về giáo dục đào tạo tăng lên.
Xu hướng đẩy mạnh xã hội hóa kết hợp cơng - tư trong phát triển giáo dục
đào tạo được đẩy mạnh.
Giáo dục cho người lớn trở thành một nhu cầu ngày càng tăng, hình thành
nhu cầu học tập suốt đời, mà nhà trường với phương thức đào tạo truyền thống

khơng đáp ứng có hiệu quả…
Những xu hướng trên đang hoặc hầu như tất cả các nước phải đổi mới và hiện
đại hóa hệ thống giáo dục. Để thực hiện thành công khâu đột phá chiến lược
"phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao" trong
giai đoạn mới, Việt Nam khơng thể nằm ngồi các xu hướng này.
Cần làm rõ nội dung xã hội hóa giáo dục trong q trình hội nhập kinh tế
quốc tế, góp phần nâng cao nguồn nhân lực hiện nay và nhằm cung cấp căn cứ
khoa học cho đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đang là vấn đề hết sức
cần thiết.
Xã hội hoá giáo dục (XHHGD) là một tư tưởng, chiến lược, XHHGD là một
bộ phận của đường lối giáo dục và cũng là con đường phát triển giáo dục ở nước
ta. Trong đó huy động sự tham gia cúa các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản
xuất,…làm giáo dục là một cách làm, một biện pháp quan trọng và là con đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
để XHHGD. Quản lý cơng tác XHHGD giữ vai trị Chủ đạo, quyết định hiệu quả
của công tác XHHGD.
XHHGD là thực hiện nghị quyết của Đảng về công tác giáo dục, với quan
điểm lấy con người làm “trung tâm của sự phát triển”; giáo dục và đào tạo là:
“quốc sách hàng đầu”, “huy động toàn xã hội làm giáo dục”, từ đó động viên các
tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của
Nhà nước
Với quan điểm : "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. Công việc giáo dục
thế hệ trẻ trở thành những người lao động có tri thức, có năng lực đáp ứng sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội (KT- XH) không chỉ là trách nhiệm của ngành
giáo dục mà là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân. Phải có sự tham gia tích

cực và sự phối hợp chặt chẽ của toàn xã hội. Sự tham gia phối hợp ấy phải được
tiến hành có tổ chức, khoa học và thường xun thì mới có hiệu quả.
Thể chế hóa việc thực hiện XHHGD ở địa phương có nhiều cách: Thể chế
hóa bằng nghị quyết của các cấp ủy Đảng, nghị quyết Đại hội của cộng đồng; thể
chế hóa bằng chỉ thị của chính quyền Nhà nước. Qua đó, xã hội nhận thức đúng
đắn vị trí, vai trị và thực trạng của giáo dục địa phương, đồng thời hiểu rõ trách
nhiệm của xã hội đối với giáo dục. XHHGD làm cho giáo dục phù hợp với sự
phát triển của xã hội, phục vụ sự phát triển KT- XH ở địa phương.
XHHGD tạo ra nhiều nguồn, làm cho giáo dục không đơn độc, thực hiện tốt
việc kết hợp giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo ra môi trường
giáo dục tốt, thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. XHHGD nhằm
mục tiêu "giáo dục cho mọi người”. Để thực hiện mục tiêu đó thì mọi người phải
làm giáo dục.
XHHGD và dân chủ hóa giáo dục có mối liên hệ chặt chẽ và quan hệ biện
chứng với nhau. Dân chủ hóa nhà trường, dân chủ hóa q trình quản lý giáo dục
là một trong những nội dung quan trọng của các cơ sở giáo dục, các nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
XHHGD là một con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục. XHHGD tạo điều
kiện để mọi người trong xã hội tham gia quản lý, xây dựng nhà trường (NT).
XHHGD là một động lực nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Đó là cơng việc “trồng người” của mỗi gia đình (GĐ), mỗi dịng họ, mỗi làng
xã và của toàn xã hội (XH) .
Thực tiễn lịch sử nước ta cho thấy lĩnh vực giáo dục được thực hiện theo tinh
thần xã hội hóa rất sớm (từ phong trào “Diệt giặc dốt”; thực hiện sắc lệnh về

bình dân học vụ đến thực hiện nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4
của chính phủ), cơng tác XHHGD tiếp tục đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên, công tác quản lý XHHGD trên phạm vi cả nước cũng bộc lộ một số
hạn chế, nhiều tình trạng tự phát trong giáo dục, quản lý thiếu đồng bộ, chất
lượng giáo dục tồn diện có biểu hiện xuống cấp. Giáo dục và đào tạo chưa phát
huy được 3 lực lượng chủ thể nòng cốt: GĐ - NT- XH.
Trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh công tác quản lý XHHGD
đã có nhiều điểm tích cực, nổi bật như: đã xây dựng được cơ chế phối kết hợp
trách nhiệm giữa các lực lượng XH, GĐ và NT; thực hiện phổ cập giáo dục
THCS, củng cố và phát huy truyền thống học tập của từng địa phương; đã tạo
thêm nguồn đầu tư về cơ sở vật chất; huy động được các tổ chức chính trị xã hội
tham gia xây dựng giáo dục và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục địa
phương…. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý XHHGD cũng bộc lộ nhiều vấn đề hạn
chế cần có biện pháp tháo gỡ kịp thời như: tình trạng tự phát trong giáo dục,
quản lý thiếu đồng bộ, chất lượng giáo dục tồn diện có biểu hiện xuống cấp;
quản lý XHHGD chưa phát huy được tác động tích cực của mối quan hệ biện
chứng giữa GĐ - NT- XH; quản lý nguồn tài lực vật lực XHHGD chưa thật sự
công khai, dân chủ và tình trạng khoảng cách cách xa về cở sở vật chất giữa
trường Trung tâm Thành phố với trường xã của Thành phố dẫn tới chạy trường
chạy lớp do hậu quản lý XHHGD mang lại mới chỉ được đề xuất và áp dụng giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
quyết bằng giải pháp tình thế. Hơn nữa, từ tháng 7 năm 2007 thành phố Bắc
Ninh mở rộng địa giới, quản lý giáo dục cũng có sự thay đổi. Cơng tác XHHGD
và quản lý XHHGD của Hiệu trưởng cấp học THCS cịn nhiều bất cập và chưa
có giải pháp hữu hiệu giúp cho quản lý XHHGD THCS có hiệu quả hơn.

Trên cơ sở những quan điểm lý luận và thực tiễn nêu trên, bản thân tôi là một
cán bộ quản lý, cũng như nhiều cán bộ quản lý cấp THCS khác công tác trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh luôn băn khoăn trăn trở làm thế nào để quản lý XHHGD
trường THCS được hiệu quả hơn. Vì vậy, tơi chọn nghiên cứu: “Biện pháp quản
lý XHHGD của hiệu trưởng trường THCS ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
hiện nay” làm Đề tài luận văn cho khóa học cao học quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý XHHGD của hiệu trưởng
cấp THCS ở thành phố Bắc Ninh, đề xuất một số biện pháp quản lý XHHGD
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý XHHGD và tăng cường công tác XHHGD ở
địa bàn thành phố Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quá trình thực thi các biện pháp
quản lý XHHGD của hiệu trưởng cấp THCS ở Thành Phố Bắc Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động XHHGD ở các trường
THCS Thành Phố Bắc Ninh.
3.3. Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh trường
THCS Thành phố Bắc Ninh và Chính quyền, đồn thể và nhân dân ở Thành phố
Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về XHHGD và quản lý cơng tác XHHGD ở các
trường THCS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng XHHGD và thực trạng quản lý XHHGD

của Hiệu trưởng trường THCS ở Thành Phố Bắc Ninh, lý giải nguyên nhân và
bài học kinh nghiệm trong quản lý XHHGD cấp THCS ở Thành Phố Bắc Ninh .
4.3 Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường XHHGD của Hiệu
trưởng THCS nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo THCS ở
Thành Phố Bắc Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Viêc quan ly XHHGD của Hiệu trưởng THCS ơ thanh phô Băc Ninh đa co
̣
̉
́
̉
̀
́ ́
̃ ́
nhưng kêt qua nhât đị nh . Tuy nhiên vân con nhưng tôn tai do nhiêu yêu tô chu
̃
́
̉
́
̃
̀
̃
̀
̣
̀
́
́
̉
quan, khách quan . Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý tăng cường
XHHGD đap ưng yêu câu cua phát triển giao duc THCS ở Thành Phố Bắc Ninh

́ ́
̀
̉
́
̣
sẽ góp phần huy động tối đa các nguồn lực cho sự phát triển giáo dục THCS trên
địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề XHHGD ở cấp trung học cơ sở và quản lý
XHHGD THCS của 06 phường (xã) ở Thành phố Bắc Ninh.
Thơi gian tư 2007 dên 2012
̀
̀
́
Khách thể điều tra: 168 người gồm 11 lực lượng, trong đó:
CBQLGD

:12

MTTQ

:06

Đồn TN

:06

GVBM

:30


Chi ủy

:06

Cơng đồn

:06

PT Đội

:06

CMHS

:48

Đảng ủy

:06

UBND phường(xã)

:18

GVCN

:24

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận: Phân tích, tổng hợp,
khái qt hố những vấn đề lý luận cơ bản làm đề tài, làm cơ sở cho nghiên cứu
thực tiễn các biện pháp nhằm tăng cường công tác XHHGD ở các trường Trung
học cơ sở thanh phô Băc Ninh
̀
́ ́
.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
- Phương phap điêu tra viêt băng phiêu trưng câu y kiên
́
̀
́ ̀
́
̀ ́
́
- Phương phap khái quát hóa , trừu tượng hóa , tơng kêt kinh nghiêm thực
́
̉
́
̣
tiễn cơng tác giáo dục.
- Phương phap khảo sat (phiêu hoi)
́
́

́
̉
- Phương phap phong vân sâu
́
̉
́
- Phương phap giải bai tâp tì nh hng (Hệ thống bài tập tình huống)
́
̀ ̣
́
- Phương phap chuyên gia : lấy ý kiến đóng góp của chuyên gia giáo dục,
́
các nhà quản lý về việc quản lý XHHGD.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toan hoc : sư dung cac cơng
́
̣
̉ ̣
́
thưc tốn thống kê để xử lý kết quả khảo sát:
́
- Tính tần suất, tỷ lệ %
- Tính điểm trung bình X
- Thư bâc, đơ lêch chn, phương sai,…
́ ̣
̣ ̣
̉
- Tính một số hệ số tương quan
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục, Luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý XHHGD ở trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng công tác XHHGD và quản lý XHHGD THCS ở
Thành Phố Bắc Ninh từ năm 2007 đến nay
Chương 3. Đề xuất Các biện pháp quản lý XHHGD của hiệu trưởng trường
THCS ở Thành Phố Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu xã hội hóa giáo dục ở nƣớc ngoài
Giáo dục(GD) là sản phẩm của xã hội, là một hình thái ý thức xã hội. GD
là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Phát
triển Giáo dục & Đào tạo (GD & ĐT) là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động
lực thúc đẩy phát triển KT- XH. Sự tồn tại và phát triển của giáo dục chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là sự phát triển KT- XH, và
ngược lại với chức năng của mình, GD có vai trị hết sức to lớn trong việc tái sản
xuất sức lao động thông qua công tác đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. GD
cũng khơi dậy, phát huy khả năng sáng tạo của mỗi con người, tạo ra “mảnh đất
tốt” cho sự phát triển KT- XH. Chính vì điều đó mối quan hệ biện chứng giữa
giáo dục và cộng đồng xã hội thường xuyên được diễn ra cùng với quá trình phát
triển của xã hội loài người.
Với tầm quan trọng như vậy, ngày nay trong xu thế tồn cầu hố, giáo dục
ln được coi là quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia và các quốc gia đều

khảng định GD là động lực để thúc đẩy kinh tế sản xuất và ổn định chính trị xã
hội. Việc quan tâm, đầu tư, huy động các nguồn lực và mọi điều kiện cho phát
triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều quốc gia trên thế giới. Qua tìm hiểu
XHHGD ở một số nước, mặc dù bản chất giáo dục ở các nước có khác nhau
nhưng đều cho thấy XHH sự nghiệp GD là cách làm phổ biến, kể cả ở những
nước có nền cơng nghiệp hiện đại, kinh tế phát triển cao.
Thế giới đã và đang trải qua 3 làn sóng “tư nhân hóa”. Thứ nhất là tư nhân
hóa doanh nghiệp, thứ hai là tư nhân hóa telecoms, hàng khơng, điện, nước,
đường sá và thứ ba là tư nhân hóa GD, chăm sóc y tế, quỹ hưu trí v.v;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Hiểu theo nghĩa rộng: “Tư nhân hóa” là q trình chuyển đổi các hoạt
động, các tài sản, các trách nhiệm từ chính phủ, từ các tổ chức cơng sang cộng
đồng, các tổ chức tư nhân và các cá nhân.
Tư nhân hóa cũng cịn được hiểu là “tự do hóa”, làm cho các tác nhân
được giảm bớt sự điều khiển trực tiếp của chính phủ, tạo thêm một thị trường
cung cấp tư các dịch vụ công, bên cạnh thị trường cung cấp dịch vụ cơng của
chính phủ.
Trong lĩnh vực GD, nếu nhìn vào những mục tiêu chung thì giữa xu thế tư
nhân hóa trên thế giới, cả ở nước đã phát triển cũng như đang phát triển, và
XHHGD ở Việt Nam khơng có sự khác nhau đáng kể. Tuy nhiên, xem xét các
mục tiêu cụ thể và các hình thái giải pháp cụ thể thì lại có sự khác biệt tương đối
lớn. Tư nhân hóa trong GD trên thực tế hết sức đa dạng, tùy thuộc vào kinh tế sản xuất và chính trị - xã hội của từng nước, tùy thuộc từng thời kỳ phát triển,
từng cấp GD khác nhau: Tiểu học, trung học, GD sau THPT… mà có những giải
pháp khác nhau. Tuy có một xu thế chung trên thế giới nhưng đề tài tư nhân hóa
GD vẫn là một đề tài “nóng”, có rất nhiều tranh luận, có trường phái ủng hộ và

cả trường phái chống đối. Việc đánh giá các kết quả của tư nhân hóa GD cũng
cịn khá hạn chế. Trong GD phổ thơng ở nhiều nước, câu chuyện tư nhân hóa
chủ yếu khơng phải là tài chính, mà là tạo ra một mơi trường cạnh tranh, có sự tự
do lựa chọn trường học của cha mẹ học sinh, linh động trong quản lý, thêm
quyền lực và trách nhiệm xã hội cho cộng đồng v.v…
Giải pháp của các nước rất đa dạng, một số nước áp dụng “phiếu trợ cấp
GD”(Chi Lê, Colombia…), nhà nước cấp trực tiếp phiếu này cho học sinh, họ
học ở đâu thì nộp vào đấy, cơ sở GD sẽ được nhà nước cấp kinh phí theo số học
sinh nhập học. Nếu khơng có đủ số học sinh thì thậm chí trường có thể bị đóng
cửa, thầy cơ giáo có thể bị mất việc. Hoặc ở Hà Lan có khoảng 70% học sinh
phổ thông lại học trong các trường được vận hành bởi những “hội đồng trường
học tư”, nhưng vẫn nhận ngân sách từ nhà nước v.v….Các trường tư khơng vì lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
nhuận và ln có “hội đồng trường” gồm đa số những người bên ngồi trường,
đại diện cho lợi ích cộng đồng xã hội.
Mỹ, Thái lan và một số nước khác coi “Học ở gia đình” là một phương
thức GD hợp pháp. Ở Mỹ có khoảng 1,7% trẻ em tuổi học đường ít nhất đã qua 2
năm “Học ở gia đình”. Theo phương thức này, tư nhân hoá GD được hiểu là
cung cấp “dịch vụ GD tư”, "tài trợ tư”. Với phương thức này các cơ quan chính
phủ giám sát rất nhẹ nhàng, một phần ngân sách nhà nước cho GD được dành
thêm cho các mảng GD khác.
Một số tác giả Trung Quốc cho rằng XHHGD, trước hết chính là GD phải
thích nghi với xã hội, phục vụ nền kinh tế xã hội, đồng thời phục vụ cuộc sống
xã hội. Do vậy mà XHHGD ở Trung Quốc bao gồm hai nội dung: Một là phục
vụ toàn xã hội do đối tượng của GD giờ đây là toàn xã hội, toàn dân, là đại

chúng. Hai là GD phải thực sự trở thành yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
thoả mãn yêu cầu được GD của mọi người. Ý kiến trên là rất đáng tham khảo.
Đối với GD nói chung, GD THCS nói riêng, quan điểm về GD và XHHGD ở các
nước có những ý kiến khác nhau, nhưng về phương thức giải pháp thực hiện
nhiệm vụ GD cơ bản giống nhau. Đó là việc huy động mọi thành phần kinh tế,
mọi tổ chức xã hội, tổ chức tư nhân và cá nhân cùng với nhà nước thực hiện các
quá trình GD, là việc huy động nhiều nguồn vốn, đa dạng hóa nhiều loại hình
GD THCS. Có thể nói, xu thế XHHGD THCS đã mang tính tồn cầu
1.1.2.Nghiên cứu xã hội hóa giáo dục ở nƣớc ta
Dưới thời phong kiến và pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ mở
rất ít trường học. Các trường học lúc bấy giờ chỉ dành cho con em quý tộc phong
kiến hoặc mở ra để đào tạo quan lại hoặc tay sai. Con em người lao động muốn
học phải tự túc học ở trường tự do, “Thầy đồ” mở lớp hoặc do dân tự tổ chức.
Chính sách đó của thực dân Pháp làm cho hơn 90% dân số ta mù chữ vì khơng
có điều kiện đến trường học. Cách mạng tháng tám năm 1945 thành công là tiền
đề để Đảng ta thực hiện quan điểm “ Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Ngay sau khi giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “Lời kêu
gọi chống nạn thất học”. Trong lời kêu gọi. Bác đã nêu rõ phương châm, nhiệm
vụ chống nạn thất học, chống nạn mù chữ. Tư tưởng của người: “ai cũng được
học hành” đã đi vào cuộc sống khi phong trào Bình dân học vụ diễn ra sơi nổi
trên cả nước.
Khi đất nước hồn tồn thống nhất, cả nước thực hiện một hệ thống giáo
dục và đã đạt được những kết quả nhất định. Do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu
bao cấp nên có một thời gian GD nước ta không khai thác triệt để bài học phát

huy sức mạnh của toàn dân tộc để phát triển GD. Tình trạng cơ sở vật chất, trang
thiết bị xuống cấp, lạc hậu đã ảnh hưởng đến sự phát triển GD. Trong công cuộc
đổi mới đất nước, GD & ĐT cũng phải đổi mới cách nhìn nhận về vị trí, vai trị
và cách thức làm GD. Việc “huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng
lớp nhân dân cùng góp sức xây dựng” nền GD dưới sự quản lý của Nhà nước đã
trở thành vô cùng cần thiết. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng năm
2006 chỉ rõ: “ Thực hiện XHHGD. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã
hội tham gia chăm lo cho sự nghiệp GD. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành GD với
các ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp…. để mở mang GD,
tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội” [19]
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, Nghị định, Thông tư, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước về công tác GD, các cơ quan liên bộ, các nhà khoa
học, nhà quản lý GD đã họp bàn và nghiên cứu về vấn đề XHHGD. Nguyên Bộ
trưởng Bộ Giáo dục Phạm Minh Hạc đã khẳng định: “XHH công tác GD là một
tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối GD, một con đường phát triển
GD nước ta” [20]. Vấn đề XHHGD đã được nghiên cứu cả về lý luận và thực
tiễn. Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD như nhóm tác giả Bùi
Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình trong cuốn “XHHGD nhận thức
và hành động” [28]. Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Bành, Thài Duy Tuyên,
Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
XHHGD. Bên cạnh đó, cịn nhiều đề tài, luận văn đã đề cập đến và nêu ra nhiều
biện pháp về hoạt động XHHGD như: Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Lan
Hương về “Biện pháp quản lý hoạt động XHHGD các Trung tâm học tập cộng
đồng Huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng”. Luận văn Thạc sỹ khoa học GD

của Ngô Thị Hợp về “ Biện pháp quản lý công tác XHHGD mầm non ở thành
phố Hải Dương”. Luận văn Thạc sỹ quản lý GD của Bùi Minh Tiến về : “Tăng
cường công tác XHHGD nhằm phát triển trường THCS ở Huyện Đơng Triều,
Tỉnh Quảng Ninh. Và cịn nhiều Đề tài, Luận văn khác nữa… Như vậy, có thể
thấy hoạt động XHHGD có vị trí hết sức quan trọng đối với tất cả các cấp học,
bậc học, ngành học, v.v…
Tóm lại: Qua lịch sử nghiên cứu vấn đề, có thể khẳng định rằng XHHGD
đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo, cán bộ quản lý GD quan tâm tìm hiểu và
đã đề xuất được nhiều biện pháp đảm bảo tính khoa học, tồn diện và khả thi.
Tuy vậy, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, sâu sắc về
các biện pháp quản lý hoạt động XHHGD ở cấp THCS. Kế thừa và phát triển các
nội dung của các cơng trình nghiên cứu của những người đi trước, đề tài: “Biện
pháp quản lý XHHGD của hiệu trưởng cấp THCS ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh hiên nay” được tổ chức triển khai với mục đích sẽ góp phần tìm ra
được những biện pháp quản lý XHHGD của hiệu trưởng trường THCS mang
tính đổi mới, đúng mục đích, hiệu quả và khả thi.
1.1.3. Kinh nghiệm về XHHGD của một số nƣớc trên thế giới và trong khu
vực Đông Nam Á
* Kinh nghiệm XHHGD ở Trung Quốc
Quan điểm chỉ đạo của Trung Quốc về phát triển giáo dục là “Làm cho đất
nước giàu mạnh thông qua khoa học và GD”. Trung Quốc đề ra các chính sách:
Đầu tư cho GD phải được xem là chính sách quốc gia hàng đầu, đầu tư cho GD
là đầu tư phát triển cho sản xuất. Đảm bảo sự tham gia rộng rãi của cộng đồng
vào việc đầu tư cho GD và quản lý GD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

*Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục ở Nhật Bản
Trong lĩnh vực GD, với chính sách „Khơng để một trẻ em nào trong gia
đình và khơng để một gia đình nào trong cộng đồng không được GD”. Nhật Bản
với xây dựng hệ thống các chính sách: Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn
đầu tư cho GD, năm 1985 ngân sách nhà nước chi cho GD của Nhật là 5,7%
GDP, ngân sách địa phương và cha mẹ học sinh đóng góp có cấu trúc là 6.3.3.
Nhật coi trọng việc phát hiện nhân tài và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đưa
GD Nhật Bản tiến kịp thế giới.
* Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục ở Mỹ
Giáo dục Mỹ đặc biệt quan tâm xây dựng nền GD dựa trên nền tảng của
công nghệ thông tin, xã hội tri thức, để đáp ứng và đón đầu sự phát triển của
kinh tế thị trường. GD của Mỹ hướng tới các mục tiêu: Mọi người đều có cơ
hội học tập suốt đời. Vận động toàn quốc về tiêu chuẩn GD, thực hiện nền GD
đại chúng với chính sách trao quyền cho địa phương quản lý GD nhà trường và
đa dạng hoá các loại hình GD: GD chính quy, GD thường xun, GD từ xa,
giáo dục trực tuyến.
* Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục ở Singapore
Singapore là một trung tâm thương mại, tài chính và hiện nay là trung tâm
GD của các nước trong khu vực, là quốc gia đảm bảo chất lượng GD theo chuẩn
quốc tế và khu vực. Singapore là nước thành công trong công việc phát huy
nguồn lực từ XH và quốc tế trong việc xây dựng và phát triển hệ thống GD của
quốc gia. Khẩu hiệu của toàn quốc gia là: “Nhà trường tư duy, quốc gia học tập”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của luận văn
1.2.1 Xã hội hoá giáo dục
12.1.1. Xã hội hoá
Theo Từ điển xã hội học: “xã hội hóa (XHH) là q trình tương tác giữa
cá nhân và xã hội, trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, kỹ năng
và phương pháp cần thiết để hội nhập với xã hội” [31]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
Trong các tài liệu trước đây “XHH” là thuật ngữ được quy ước để chỉ cách
làm, cách thực hiện một hoạt động xã hội nào đó bằng con đường nhận thức, tổ
chức huy động tổng hợp sức mạnh của toàn dân, làm cho hoạt động này không
chỉ được thực hiện ở một ngành, một đoàn thể, một tổ chức xã hội hay một cơ sở
sản xuất, mà nó được tất cả các ngành, các giới, các lực lượng xã hội cũng như
mọi cơng dân đều hiểu đó là trách nhiệm của chính mình, tự nguyện và tích cực
phối hợp thực hiện. Họ cũng là những người được hưởng thành quả do hoạt động
đó đem lại.
Về mặt thuật ngữ, phạm trù: “XHH” được dùng chính thức từ Đại hội VIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam “Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con người,
cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị, mỗi gia
đình, chúng ta chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần XHH, trong
đó nhà nước giữ vai trò nòng cốt…., đồng thời, khai thác mọi tiềm năng của
nhân dân, của địa phương, của các Hội, Đoàn, tranh thủ các nguồn viện trợ từ
nước ngoài và sử dụng có hiệu quả để chăm lo cho con người và xã hội”[15].
Thể chế hóa quan điểm trên về XHH, Nghị quyết số 90/NQ-CP của chính
phủ ngày 21/8/1997 về “ Phương hướng và chủ trương XHH các hoạt động GD,
y tế, văn hóa”. đã được ban hành, thực thi có hiệu quả đáp ứng đòi hỏi của thực
tiễn đặt ra. [16]
1.2.1.2. Xã hội hoá giáo dục
Khi quan niệm về XHHGD, có nhiều quan niệm khác nhau: Giáo sư Phạm
Minh Hạc với mong muốn góp phần xây dựng sự nghiệp GD thời kỳ đổi mới,
trong cuốn GD Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI đã khẳng định: Sự
nghiệp GD không phải chỉ là của Nhà nước mà của toàn xã hội, mọi người cùng
làm GD, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm GD”[21 ].
Quan điểm của Đảng tại Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương

Đảng khố VIII nêu rõ, XHH cơng tác GD là “huy động tồn xã hội làm GD,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền GD quốc dân dưới sự
quản lý của nhà nước”.
Có thể hiểu XHHGD một cách khái quát như sau:
XHHGD là một quá trình mà cả cộng đồng và xã hội cùng tham gia vào
GD. Trong đó mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp GD, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu GD, xây dựng mơi
trường GD lành mạnh, an tồn và thống nhất.
Cần tránh hiểu một cách đơn giản và phiến diện rằng XHHGD là huy
động sự đóng góp bằng tiền của dân vào sự nghiệp GD , là tăng mức học phí ở
các cấp học, bậc học, là đa dạng hố loại hình trường! Điều này đã dẫn đến nhiều
cuộc vận động góp sức cho sự nghiệp GD bị hiểu lầm, ít hiệu quả. Vì vậy việc
trình bày lại một cách có hệ thống và tồn diện nội dung của thuật ngữ XHHGD
là cần thiết.
Nghị quyết số 90/CP do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 21-8-1997 đã xác
định khái niệm XHHGD:
- là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã
hội vào sự phát triển sự nghiệp GD;
- là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và Đảng
bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể
quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của
từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường KT -XH lành mạnh
thuận lợi cho hoạt động GD;

- là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật
lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài); phát huy và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực này.
Nghị quyết số 05/CP năm 2005, đã nêu lên hai mục tiêu lớn của XHH
trong đó có XHHGD:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
1) “Phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn
xã hội chăm lo sự nghiệp GD, y tế…”.
2) “Tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách,
người nghèo được hưởng thành quả GD, y tế… ở mức độ ngày càng cao.”
Như vậy, XHHGD được hiểu là XHH hoạt động GD, XHH sự nghiệp giáo
dục, coi sự nghiệp GD là của toàn xã hội, huy động mọi tổ chức xã hội và cá
nhân cùng tham gia phát triển giáo dục, đồng thời XHHGD cũng tạo ra cơ hội để
tất cả mọi người đều được thừa hưởng một nền giáo dục. Nói cách khác
XHHGD ở đây có thể được hiểu, một mặt là việc huy động các nguồn lực khác
nhau của xã hội và cả sự tham gia công sức, trí tuệ của cộng đồng để phát triển
sự nghiệp GD. Mặt khác, phải có chính sách để cơng bằng xã hội tốt hơn cùng
với việc nâng cao khả năng “tiếp cận dịch vụ GD” của tồn xã hội. Cơng tác
XHHGD là một trong các mục tiêu trong xây dựng trường chuẩn quốc gia bậc
THCS của Bộ GD & ĐT
1.2.1.3 Xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở
Trong hệ thống GD quốc dân Việt Nam, trường THCS là cấp học nối tiếp
cấp Tiểu học. GDTHCS thu nhận học sinh từ 11 đến 15 tuổi, mục tiêu GD của
cấp học THCS là củng cố những kết quả GD đã đạt được ở cấp Tiểu học, trang

bị cho học sinh một vốn học vấn ở cấp THCS, cung cấp cho học sinh kiến thức
về kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề nhằm phân luồng học sinh sau
khi tốt nghiệp, thực hiện đạt phổ cập THCS vững chắc và phấn đấu đạt phổ cập
GD THPT.
Khái niệm XHHGD THCS khơng nằm ngồi khái niệm XHHGD tuy
nhiên nó có những nét đặc thù riêng là xác định rõ XHHGD của cấp học THCS :
- là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã
hội vào sự phát triển GD THCS;
- là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và Đảng
bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đồn thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18
quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của
từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường KT, XH lành mạnh
thuận lợi cho hoạt động GD THCS;
- là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật
lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài); phát huy và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực này cho hoạt động GD THCS.
Như vậy, XHHGD THCS là quá trình huy động các lực lượng xã hội tham
gia công tác giáo dục THCS của hiệu trưởng cấp THCS và chính quyền địa
phương quản lý, điều hành nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Sự nghiệp GD THCS là nhiệm vụ và trách nhiệm của các trường THCS,
của gia đình, cộng đồng và xã hội. Các tổ chức xã hội, cá nhân cùng tham gia
xây dựng GD. GD trẻ em không chỉ thực hiện ở nhà trường mà còn được thực
hiện ở GĐ, XH, mơi trường GD lành mạnh, thống nhất, có định hướng.
XHHGD THCS nhằm xây dựng môi trường GD thống nhất, phát huy sức

mạnh tổng hợp của các lực lượng GD giúp trẻ em phát triển ở mọi nơi mọi chỗ là
một giải pháp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo
GD đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
XHHGD THCS là huy động các lực lượng xã hội tham gia phát triển giáo
dục THCS, coi sự nghiệp phát triển giáo dục THCS là sự nghiệp của NT,GĐ và
XH, đồng thời tạo tính cơng bằng, dân chủ trong thừa hưởng nền GD THCS, tạo
môi trường giáo dục trẻ em lành mạnh, thống nhất.
XHHGD THCS nhằm: huy động mọi nguồn lực tham gia phát triển GD;
kiên cố hoá trường lớp; mở rộng quy mơ GD; nâng cao chất lượng GD; khắc
phục khó khăn trong phát triển GD; thực hiện công bằng, dân chủ trong thừa
hưởng GD; thực hiện trách nhiệm của xã hội, tổ chức, cá nhân trong phát triển
giáo dục THCS vv...Tạo cơ hội học tập ở trình độ THCS cho mọi người, tạo môi
trường GD cho trẻ em ở lứa tuổi THCS một cách an toàn thống nhất.
1.2.2. Quản lý XHHGD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức
1.2.2.2. Quản lý XHHGD
Điều 12 Luật Giáo dục 2005 ghi rõ “ Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân
đều có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học
tập mơi trường GD lành mạnh,…Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong phát triển
sự nghiệp GD, thực hiện da dạng hóa các loại hình nhà trường và các hình thức
GD, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện đẻ tổ chức, cá nhân tham gia phát

triển sự nghiệp GD”[27]
Như vậy, nội dung quản lý nhà nước (QLNN) trong việc thực hiện
XHHGD là:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch XHHGD
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm về XHHGD; về tổ
chức Đại hội GD các cấp, về sự phối hợp giữa các ngành, các cấp; về huy động
và sử dụng các nguôn lực; về tổ chức nhân sự,…
- Quy định nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các ngành, các cấp, các
tổ chức KT - XH, các cá nhân tham gia vào quá trình GD.
- Đưa vào chủ trương của cấp trên và nghị quyết của Hội đồng GD các cấp
về XHHGD, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, phối hợp, huy động, kiểm tra,
giám sát các LLXH làm giáo dục; dựa vào tham mưu của ngành GD, của các nhà
trường, của Hội đồng GD cấp cơ sở.
1.3. Lý luận về XHHGD và quản lý XHHGD cấp THCS
1.3.1. Lý luận về XHHGD cấp THCS
1.3.1.1. Bản chất của hoạt động XHHGD cấp THCS
XHHGD bậc THCS là một bộ phận của XHHGD, mạng bản chất của
XHHGD. XHHGD các trường THCS bị chi phối bởi các yếu tố như: KT, XH,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20
VH (văn hóa); nhận thức của nhân dân và các nhà trường THCS, về XHHGD;
điều kiện thực hiện XHHGD,…, những yếu tố này có mối liên hệ, tác động lẫn
nhau, chế ước lẫn nhau trong quá trình thực hiện XHHGD cấp THCS.
Bản chất xã hội của XHHGD là tổ chức thực hiện xây dựng một nền GD
của dân, do dân, vì dân. Giảm bớt được gánh nặng về đầu tư ngân sách cho GD.
XHHGD cấp THCS là huy động mọi lực lượng xã hội vào sự nghiệp phát triển

THCS, thực hiện một môi trường học tập thuận lợi cho mọi người có điều kiện
được học tập. XHHGD chính là “GD cho tất cả mọi người; tất cả mọi người cho
sự nghiệp GD”, đó là đưa GD gắn với xã hội, với cộng đồng, GD phục vụ mục
tiêu xã hội, mọi người đều được hưởng thành quả của GD.
GD là bộ phận không thể tách rời của hệ thống xã hội, GD là nhân tố thúc
đẩy phát triển KT - XH.
XHHGD cấp THCS là huy động mọi lực lượng xã hội tham gia vào sự
phát triển các trường THCS, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Tạo điều
kiện để cộng đồng tham gia vào các hoạt động của NT, đảm bảo mọi đối tượng
trong độ tuổi được học tập, được hưởng thụ các dịch vụ GD và được tham gia
vào quá trình quản lý GD tại địa phương. Quá trình này thể hiện tính dân chủ và
bình đẳng của nền GD nước ta. Sự gắn kết giữa 3 môi trường trong giáo dục: NT
- GĐ - XH, làm cho mọi người, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp trong xã hội nhận thức và tổ chức thực hiện trách nhiệm của
mình trong sự nghiệp phát triển GD THCS và QLGD, xây dựng môi trường GD
lành mạnh, đổi mới QLGD, thực hiện “Hai không” với 4 nội dung do ngành GD
phát động.
XHHGD được Đảng, Nhà nước đề cập rất phong phú, Tư tưởng đó được
phát triển, mở rộng cả về hình thức và nội dung qua mỗi giai đoạn. Quản lý hoạt
động XHHGD cấp THCS phải đảm bảo định hướng XHCN trong XHHGD và
đào tạo. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và chịu trách nhiệm trước nhân dân về sự
phát triển GD & ĐT, trong đó có GD THCS. XHHGD cấp THCS phải được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21
chế hoá bằng các văn bản pháp quy quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ, bắt
buộc và tự nguyện đối với tập thể, cá nhân.

1.3.1.2. Mục tiêu của XHHGD cấp THCS
* Khai thác tối ưu tiềm năng của xã hội đóng góp cho GD
Mỗi lực lượng, tổ chức đồn thể ngồi nhiệm vụ chung cịn có nhiệm vụ,
vai trò chức năng khác nhau. XHHGD THCS huy động cộng đồng, huy động các
tổ chức đoàn thể, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức tư nhân và cá nhân, phối
hợp giữa GĐ và NT cụ thể hoá mục tiêu GD THCS, tham gia thực hiện nội
dung, chương trình GD THCS, tham gia đổi mới phương pháp và hình thức GD
THCS, tham gia quản lý và nâng cao chất lượng GD THCS. Các lực lượng xã
hội phối hợp với nhà trường cùng chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng của THCS, định
hướng cho sự phát triển của GD THCS nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
XHHGD nhằm huy động các lực lượng tham gia phát triển GD, giúp mọi
người nâng cao trình độ dân trí, giúp họ có nhận thức đúng về vai trò của GD
đối với sự phát triển của XH và sự phát triển của cá nhân, từ đó động viên tổ
chức, cá nhân tự giác tham gia phát triển GD và tự GD theo chương trình NT
và XH định hướng. Thơng qua những việc làm đó nhằm chuyển hoá GD từ yêu
cầu của XH đối với cá nhân thành nhu cầu học tập của tất cả mọi người, giảm
tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học, làm cho mọi người có tâm lý sẵn sàng đi học,
sẵn sàng đến trường.
XHHGD nhằm huy động mọi nguồn lực tham gia xây dựng phát triển GD
THCS, tham gia quản lý, giám sát, đánh giá kết quả tự giáo dục THCS, từ đó
khắc phục bệnh thành tích trong GD, chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong
GD như đánh giá sai kết quả GD, gian lận trong thi cử và tuyển sinh, vi phạm
đạo đức nhà giáo.
* XHHGD THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





22
XHHGD THCS thúc đẩy q trình nâng cao dân trí trên địa bàn địa
phương nói riêng và trong cả nước nói chung, tạo nguồn nhân lực để thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
XHHGD THCS nhằm tạo mơi trường GD lành mạnh giúp học sinh phát
triển nhân cách toàn diện về mọi mặt, huy động các lực lượng tham gia GD,
huy động người học đến trường, phát triển nhân tố con người trong GD, tạo
điều kiện để nâng cao chất lượng GD toàn diện.
* XHHGD nhằm huy động nguồn lực khắc phục mọi khó khăn trong phát triển
trường THCS
Trước ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, sự phân chia giàu nghèo
trong XH có nguy cơ ngày càng gia tăng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng
lớn. Đẩy mạnh XHHGD nhằm huy động các tổ chức cá nhân tham gia phát triển
GD THCS cả về nguồn nhân lực, vật lực, tài lực sẽ giúp Nhà nước, tháo gỡ
những khó khăn trong phát triển GD THCS ở các vùng nông thôn, vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao trách nhiệm của toàn XH đối với sự nghiệp
GD THCS.
* XHHGD THCS nhằm tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và
trách nhiệm xây dựng GD THCS.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đẩy mạnh công tác XHHGD, tạo
tính cơng bằng, dân chủ trong GD, mọi người ai cũng có cơ hội được học tập,
được thừa hưởng một nền GD. XHHGD THCS là xây dựng cộng đồng trách
nhiệm của các lực lượng GD trong phát triển GD & ĐT, đa dạng hố các loại
hình trường lớp, mở rộng cơ hội, tạo điều kiện cho mọi thành phần KT, mọi tầng
lớp nhân dân chủ động, sáng tạo và bình đẳng tham gia phát triển GD THCS.
Đảm bảo cho trẻ em và mọi người có cơ hội được hưởng phúc lợi GD, các dịch
vụ GD, các hoạt động GD, được hưởng các điều kiện GD một cách bình đẳng.
Cơng bằng về quyền lợi và cũng bình đẳng về nghĩa vụ, mọi người được tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





23
gia học tập rèn luyện nhưng đồng thời phải có trách nhiệm, nghĩa vụ cống hiến
để phát triển GD THCS theo khả năng của từng người, của từng tổ chức XH.
Nghị quyết TƯ II khoá VIII đã chỉ rõ: “Trong tình hình hiện nay, để thực
hiện cơng bằng trong xã hội, người đi học phải đóng học phí, người sử dụng lao
động qua đào tạo phải đóng chi phí cho đào tạo... Nhà nước có chính sách bảo
đảm cho người nghèo và các đối tượng chính sách đều được đi học”. [15]
Dân chủ hố GD THCS là phát huy tính năng động tự chủ của các LLXH
tham gia tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục THCS, dân chủ hoá q trình phát
triển nhà trường THCS, cơng khai hố nội dung chương trình và các hoạt động
GD, cách thức đánh giá chất lượng GD, huy động các LLXH tham gia kiểm
định, đánh giá, giám sát chất lượng GD, huy động cơ quan sử dụng nguồn nhân
lực tham gia đánh giá kiểm định chất lượng GD, tạo cơ hội cho phụ huynh học
sinh, các LLXH tham gia đánh giá chất lượng GD
* XHHGD THCS nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về GD.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân, nền GD của nước ta là nền GD mang tính nhân dân, tính
dân tộc, tính khoa học hiện đại theo định hướng XHCN, GD không chỉ là phúc
lợi mà còn là dịch vụ, mọi người được thừa hưởng GD nhưng đồng thời đều phải
có trách nhiệm tham gia đóng góp xây dựng phát triển GD, quản lý GD theo cơ
chế quản lý của Nhà nước.
Đẩy mạnh công tác XHHGD THCS là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý giáo dục (QLGD) và quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng GD
và phát triển nhà trường THCS.
Tóm lại: Mục tiêu XHHGD cấp THCS bao gồm:
- Tạo ra sự thay đổi về cơ bản cơ chế quản lý, vận hành và tổ chức hoạt

động GD theo hướng dân chủ hoá, đa dạng hoá, phù hợp với cơ chế của nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24
- Phát huy cao độ nội lực tiềm tàng trong xã hội; khơi dậy tính chủ động,
tích cực, năng động, sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân tạo ra những nguồn lực
phong phú đa dạng từ trong và ngoài nước để thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT phát
triển nhanh, mạnh và vững chắc,phục vụ kịp thời những yêu cầu to lớn của công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới.
- Thực hiện công bằng XH trong GD, từng bước không ngừng nâng cao
mức hưởng thụ về GD & ĐT của mỗi người dân; hình thành trong mọi tầng lớp
nhân dân ý thức học tập thường xuyên, học tập suốt đời, tiến tới xây dựng XH
học tập.
1.3.1.3. Nội dung của XHHGD cấp THCS
Nội dung XHHGD THCS nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung, chương
trình GD THCS. GDTHCS nằm trong GD phổ thông được quy định trong Luật
giáo dục 2005 bao gồm việc thực hiện: mục tiêu (Điều 27), nội dung, phương
pháp (Điều 28), chương trình, sách giáo khoa (Điều 29).
Nội dung công tác XHHGD THCS gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung
giáo dục THCS, tạo sự đồng thuận về nhận thức, tư tưởng, hành động, cách thức
thực hiện;đảm bảo sự thống nhất giữa NT, GĐ và các tổ chức XH.
Công tác XHHGD phải đảm bảo tính thống nhất trong quản lý chỉ đạo của
các cấp, các ngành về thực hiện các mục tiêu, nội dung, chương trình và các hình
thức phương pháp GD THCS.

Thứ hai: Xây dựng môi trường GD lành mạnh, tạo điều kiện tốt nhất để
học sinh phát triển nhân cách tồn diện về tất cả các mặt: Trí lực, thể lực, đạo
đức và kỹ năng sống vv...
Môi trường thân thiện đó bao gồm: GĐ, NT, XH. Các yếu tố này kết hợp
hài hoà sẽ là tác động tốt nhất làm cho trẻ được quan tâm giáo dục ở mọi nơi,
mọi lúc và chất lượng cuộc sống của trẻ sẽ được nâng lên về các mặt, tạo điều
kiện cho các em vững vàng bước vào lớp 10 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25
Bác Hồ đã từng nói: Gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia
đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt….Cha mẹ và mọi thành viên trong
gia đình có nghĩa vụ tạo ra bầu khơng khí đầm ấm, u thương, dành những điều
kiện chăm sóc và ni dưỡng trẻ phát triển lành mạnh và tồn diện. Những tác
động GD của gia đình chỉ thực sự có ý nghĩa đối với cá nhân và xã hội khi nó
phù hợp với chuẩn mực của xã hội và phù hợp với những định hướng GD của
nhà trường và GD của xã hội. Vì vậy cần thiết phải có sự thống nhất giữa GD gia
đình với GD nhà trường và GD xã hội trong sự nghiệp phát triển GD THCS. Chủ
tịch Hồ Chí Minh có nói: “ GD nhà trường dù có tốt đến mấy, nhưng thiếu GD
gia đình và GD xã hội thì vẫn khơng hồn tồn” [15].
Về vai trị nhà trường: Luật Giáo dục năm 2005, khoản 3 Điều 27 đã quy
định rõ: “GD THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của GD
tiểu học; có trình độ học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Nội dung GD THCS cũng được Điều 28 của Luật GD quy định: GD
THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho

học sinh những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc,
kiến thức về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ,
có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Phương pháp GD ở trường THCS: Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ
năng vận dụng vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.
Nhà trường THCS là một thiết chế xã hội đặc biệt thực hiện chức năng
QLNN về DG thế hệ trẻ. Hoạt động GD của nhà trường là hoạt động có mục
đích, có mục tiêu, có kế hoạch, nội dung chương trình được xây dựng dựa trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×