ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
ĐỖ PHI LIÊN
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã Số : 60 14 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
N.G.Ư.T - TS. NGUYỄN GIA QUÝ
HÀ NỘI – 2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
ĐỖ PHI LIÊN
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2006
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học
4
6. Phạm vi nghiên cứu
4
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. ý nghĩa khoa học của đề tài
4
9. Cấu trúc của luận văn
5
Chương 1: Cơ sở lí luận của hoạt động chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở
6
1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài
6
1.1.1. Hoạt động dạy học
6
1.1.2. Quá trình và quá trình dạy học
6
1.1.3. Chất lượng và chất lượng dạy học
6
1.1.3.1. Chất lượng
6
1.1.3.2. Chất lượng dạy học
6
1.1.4. Chỉ đạo và chỉ đạo dạy học
6
1.1.5. Nâng cao, nâng cao chất lượng, chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
7
1.1.6. Trường trung học cơ sở
7
1.1.7. Hiệu trưởng
7
1.2.8. Biện pháp, Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
8
1.2. Nh÷ng quan ®iÓm vµ chiÕn l-îc ph¸t triÓn gi¸o dôc cña §¶ng vµ Nhµ
n-íc ta
8
1.3. Cơ sở lí luận dạy học THCS
9
1.3.1. Mục tiêu dạy học của giáo dục THCS
9
1.3.2. Hoạt động dạy- học ở trường THCS.
10
1.3.2.1. Hoạt động dạy của giáo viên THCS
11
1.3.2.2. Hoạt động học của học sinh THCS
12
1.3.2.3. Mối quan hệ dạy – học
13
1.3.3. Đo lường chất lượng và đo lường chất lượng dạy học
16
1.4. Cơ sở lí luận quản lí trường học
19
1.4.1. Quản lí và quản lí giáo dục, quản lí trường học
19
1.4.1.1. Quản lí
19
1.4.1.2. Quản lí giáo dục
19
1.4.1.3. Quản lí trường học
20
1.4.2. Các chức năng của quản lí trường học
21
1.4.3. Bản chất của quá trình quản lí trường học
22
1.4.4. Vai trò và trách nhiệm của hiệu trưởng trường THCS
24
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang
27
2.1. Vài nét về giáo dục THCS thành phố Bắc Giang
28
2.1.1. Tình hình chung về giáo dục và đào tạo thành phố Bắc Giang
28
2.1.2. Vài nét về chất lượng giáo dục THCS thành phố Bắc Giang
30
2.1.2.1.Ưu điểm
30
2.1.2.2. Hạn chế
31
2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu
trưởng một số trường THCS của thành phố Bắc Giang
32
2.2.1.Trường THCS Ngô Sĩ Liên
32
2.2.1.1. Đặc điểm nhà trường
32
2.2.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên và cơ sở vật chất
33
2.2.1.3. Đặc điểm tình hình học sinh và chất lượng dạy học của trường
34
2.2.1.4.Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường THCS Ngô Sĩ Liên
35
2.2.2. Trường THCS Trần Nguyên Hãn
38
2.2.2.1. Đặc điểm nhà trường
38
2.2.2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên và cơ sở vật chất
39
2.2.2.3. Đặc điểm tình hình học sinh và chất lượng dạy học của trường
41
2.2.2.4.Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường THCS Trần Nguyên Hãn
42
2.2.3. Trường THCS Hoàng Hoa Thám
44
2.2.3.1. Đặc điểm nhà trường
44
2.2.3.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên và cơ sở vật chất
45
2.2.3.3. Đặc điểm tình hình học sinh và chất lượng dạy học của trường
47
2.2.3.4.Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường THCS Hoàng Hoa Thám
48
2.2.4. Khái quát về thực trạng công tác chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS : Ngô Sĩ Liên, Trần Nguyên Hãn, Hoàng Hoa Thám của
thành phố Bắc Giang
51
2.2.4.1. Điểm mạnh
52
2.2.4.2. Điểm yếu
53
2.2.4.3. Thuận lợi
54
2.2.4.4. Khó khăn
54
Chương 3: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của Hiệu trưởng
trường trung học cơ sở ở thành phố Bắc Giang
56
3.1.Nhóm biện pháp: Bồi dưỡng tư tưởng và năng lực chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học
56
3.1.1. Mục tiêu
56
3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
3.1.2.1. Bồi dưỡng nâng cao tư tưởng và nhận thức về lí luận và chính trị
56
56
3.1.2.2. Nâng cao nhận thức về chất lượng dạy học
57
3.1.2.3. Nâng cao nhận thức lí luận dạy học, tổ chức nghiên cứu về phương
pháp dạy học mới; chương trình và sách giáo khoa mới
57
3.1.2.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho từng giáo
viên
59
3.2. Nhóm biện pháp: Xây dựng phong trào cải tiến phương pháp dạy học
sôi động, liên tục, hiệu quả
60
3.2.1. Mục tiêu
60
3.2.2. Nội dung và cách thực hiện
60
3.2.2.1. Cải tiến phương pháp dạy học
3.2.2.2. Phát triển các câu lạc bộ bộ môn
60
63
3.3. Nhóm biện pháp: Xây dựng các điều kiện nâng cao chất lượng dạy học
63
3.3.1. Mục tiêu
63
3.3.2. Nội dung và cách thực hiện
64
3.3.2.1. Hoàn thiện các nội qui, qui chế về dạy và học của nhà trường
64
3.3.2.2. Phát huy vai trò tổ chuyên môn
64
3.3.2.3. Tổ chức tốt lớp học 2 buổi/ngày
65
3.3.2.4. Phối hợp hoạt động của các tổ chức trong trường cho mục tiêu
nâng cao chất lượng dạy học
66
3.3.2.5. Khai thác mọi nguồn tài chính để đầu tư cho việc xây dựng cơ sở
vật chất và mua sắn thiết bị dạy học
68
3.3.2.6. Xây dựng môi trường Sư phạm lành mạnh
69
3.3.2.7. Xã hội hoá công tác giáo dục và sự phối hợp ba bộ phận của môi
trường giáo dục thống nhất: Gia đình - nhà trường - xã hội
70
3.4. Nhóm biện pháp: Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết
kinh nghiệm
72
3.4.1. Mục tiêu
72
3.4.2. Nội dung và cách thực hiện
3.4.2.1. Nghiên cứu, học tập lí luận và hoàn thiện công tác kiểm tra
72
72
3.4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với kết
quả học tập của học sinh
74
3.4.2.3. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
75
3.4.2.4. Tổng kết kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
77
3.5. Nhóm biện pháp: Đổi mới công tác thi đua dạy tốt, học tốt, tạo động
lực cho dạy và học
78
3.5.1. Mục tiêu
78
3.5.2. Nội dung và cách thực hiện
78
3.5.2.1. Nhận thức lại đôi điều về thi đua để tổ chức thi đua cho đúng
78
3.5.2.2. Xây dựng chỉ tiêu thi đua xuất phát từ cơ sở, chống bệnh thành tích
79
3.5.2.3. Thi đua, khen thưởng và kỉ luật phải tạo động lực cho dạy và học
80
Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
81
Kết luận và khuyến nghị.
83
1. Kết luận
83
2. Khuyến nghị
84
2.1.Với Bộ GD&ĐT
85
2.2. Với UBND tỉnh Bắc Giang
85
2.3. Với Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang
85
2.4.Với UBND và phòng Giáo dục thành phố Bắc Giang
85
Tài liệu tham khảo
86
Phụ lục 1
89
Phụ lục 2
92
DANH MUC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
GD-ĐT
: Giáo dục - đào tạo
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
XHH
: Xã hội hoá
CNH-HĐH
: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
KT-XH
: Kinh tế – Xã hội
QTDH
: Quá trình dạy học
QLGD
: Quản lí giáo dục
CLGD
: Chất lượng giáo dục
NCCL
: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PPDH
: Phương pháp dạy học
CTQL
: Chủ thể quản lí
KTQL
: Khách thể quản lí
CLDH
: Chất lượng dạy học
KĐCL
: Kiểm định chất lượng
CLB
: Câu lạc bộ
UBND
: Uỷ ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang có những biến chuyển to lớn
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục-đào tạo (GD-ĐT) là một
bộ phận hữu cơ rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Mục
tiêu GD-ĐT được coi là một trong những mục tiêu quan trọng của sự phát
triển trong thời kỳ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước.
Con người được giáo dục và tự giáo dục là nhân tố quan trọng nhất
“vừa là động lực, vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền vững của xã hội.
Điều 35 của Hiến pháp nước ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII đã ghi rõ “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước
chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
đất nước: thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; phải nâng cao chất
lượng và bảo đảm số lượng giáo viên cho hệ thống giáo dục; tiêu chuẩn hoá
và hiện đại hoá các điều kiện dạy học”.
Muốn phát triển giáo dục cần nhiều yếu tố bảo đảm, trước hết phải có
đội ngũ cán bộ am hiểu về quản lí giáo dục, đội ngũ nhà giáo có kiến thức,
giỏi về nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng đó
chính là nguồn lực quan trọng nhất của ngành giáo dục.
Nước ta đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000. Hiện cả
nước phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) vào năm
2010. Luật Giáo dục 2005 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ
01/01/2006, trong đó có qui định bỏ kỳ thi tốt nghiệp THCS. Đây là vấn đề
đặt ra cho các nhà quản lí giáo dục là phải làm sao vừa thực hiện phổ cập, vừa
phải đảm bảo chất lượng của cấp THCS. Chất lượng của cấp học này có ảnh
hướng lớn đến chất lượng của cấp trung học phổ thông (THPT) và của các
2
nhà trường làm công tác đào tạo nghề, một vấn đề hết sức quan trọng trong cơ
cấu
phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Quá trình dạy học là một thành tố đặc biệt quan trọng của quá trình
giáo dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học là một
nhiệm vụ cấp thiết và cực kỳ quan trọng của các nhà trường. Chất lượng và
hiệu quả của quá trình dạy học quyết định chất lượng giáo dục. Chất lượng
dạy học phải được đo bằng trình độ học vấn phổ thông toàn diện và vững chắc
mà học sinh trau dồi được sau quá trình dạy học. Chất lượng giáo dục
(CLGD) chỉ được khẳng định khi những học sinh sau khi tốt nghiệp sẽ có khả
năng thích ứng như thế nào với những đổi thay của công việc, và được thực
tiễn xã hội thừa nhận.
Hiện nay, CLGD ở nước ta nói chung và chất lượng ở bậc THCS nói
riêng đã có những chuyển biến tích cực, song nhìn chung nó vẫn còn nhiều
vấn đề nổi cộm. Chỉ riêng việc bỏ kỳ thi tốt nghiệp, thay bằng việc xét công
nhận tốt nghiệp THCS nên dễ xảy ra tình trạng buông lỏng quản lí về chất
lượng dạy học (CLDH) ở cấp học này; thêm vào đó căn bệnh thành tích cũng
góp phần đáng kể vào việc làm sai lệch kết quả dạy và học đã nhiều năm qua
ở không ít trường học.
Hệ thống giáo dục nước ta vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu của sự
nghiệp phát triển đất nước. Công tác quản lí, nhất là tư duy trong quản lí giáo
dục còn chậm đổi mới, một số chủ trương, chính sách về giáo dục chưa được
thực hiện một cách tích cực và triệt để. Việc đổi mới chương trình, sách giáo
khoa đang tiếp tục được thực hiện, song đi liền với nó là đòi hỏi phải đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH). Dạy- học ngày nay không chỉ nhằm truyền thụ
và lĩnh hội tri thức, mà quan trọng hơn là dạy cách học, là trau dồi ý thức chủ
động, tích cực, độc lập và sáng tạo trong dạy và học. Việc này không đơn
3
giản, nó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên phải thắng được sức
ỳ của bản thân, mạnh dạn đổi mới tư duy, đổi mới phương pháp làm việc.
Thực tiễn công tác quản lí trường học những năm qua đã có nhiều
chuyển biến, song nhìn chung chất lượng và hiệu quả công tác quản lí chưa
cao. Những năm qua CLDH ở các trường THCS được nâng lên, nhưng còn
chậm, thiếu vững chắc và chưa đồng đều. Công tác quản lí giáo dục chưa thực
sự được quan tâm chỉ đạo và thực hiện một cách đồng bộ, hạn chế đến chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Từ những lý do trên đòi hỏi người làm công tác
quản lí giáo dục phải tổng kết kinh nghiệm chỉ đạo, tìm ra các biện pháp đồng
bộ, mang tính khả thi. Việc đổi mới công tác quản lí nhà trường, trong đó việc
đổi mới công tác quản lý trường THCS là một vấn đề cấp thiết.
Thực tiễn công tác quản lí trường học cho thấy hiệu trưởng có vai trò
hết sức quan trọng trong công tác chỉ đạo dạy học. Ở thành phố Bắc Giang
trong những năm qua cho thấy trường THCS nào mà người hiệu trưởng chỉ
đạo tốt hoạt động dạy học, trường đó chất lượng giáo dục được nâng cao, và
ngược lại. Bởi vậy việc đổi mới công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
THCS là một vấn đề cấp thiết, đó cũng chính là lí do chúng tôi chọn đề tài:
“Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở ở thành phố Bắc Giang” để làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực
tiễn của công tác quản lí dạy học, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
của công tác chỉ đạo quá trình dạy học ở các trường THCS của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra một số biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học của người hiệu
trưởng trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS
thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận về hoạt động chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở.
4
- Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường THCS ở thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của các trường THCS ở thành phố Bắc Giang.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng
trường THCS ở thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy
học của các trường THCS ở thành phố Bắc Giang–tỉnh Bắc Giang.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu người hiệu trưởng trường THCS nắm chắc tình hình nhà trường,
hoàn cảnh kinh tế – xã hội (KT-XH) địa phương và những chủ trương phát
triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, vận dụng sáng tạo những biện pháp chỉ
đạo đổi mới hoạt động dạy học, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
ở trường THCS thuộc thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy
học của hiệu trưởng một số trường THCS ở thành phố Bắc Giang – tỉnh Bắc
Giang qua các năm học 2003-2004, 2004-2005 và 2005-2006.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát các tư
liệu, văn kiện, tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, trao đổi, phỏng vấn, thu thập
và xử lí thông tin, số liệu, tổng kết kinh nghiệm.
5
- Lấy ý kiến Chuyên gia: Để thu thập kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao
chất lượng dạy và học; khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp được đề xuất.
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn
của việc chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng trường THCS trong bối cảnh KT-
XH
của một địa phương.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã cung cấp lí luận, nhận thức và kĩ năng
chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS trong điều
kiện thực tiễn hoạt động của nhà trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chủ yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC CỦA MỘT SỐ TRƢỜNG THCS Ở THÀNH PHỐ BẮC
GIANG- TỈNH BẮC GIANG.
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG.
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Hoạt động dạy-học
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của
thày và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật
thiết với nhau, thúc đẩy nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Hoạt động dạy- học phải được tổ chức và chỉ đạo sao cho có sự gắn kết
hữu cơ của các thành tố. Sự gắn kết này trong hoạt động dạy học phải tạo nên
chất lượng và hiệu quả gần với mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Quá trình và quá trình dạy học
Quá trình: là một tổng thể bao gồm các thành tố nối tiếp nhau sắp xếp
theo một trình tự nhất định của một sự việc.
Quá trình dạy học (QTDH) gồm có các thành tố sau: Mục đích dạy học,
nội dung dạy học, người thày và hoạt động dạy, người học và hoạt động học,
phương pháp dạy học, phương tiện dạy học.
1.1.3. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.1.3.1. Chất lượng
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất giá trị của mỗi người, một vật. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
của đối tượng và phân biệt nó với những đối tượng khác”.
1.1.3.2. Chất lượng dạy học
7
Chất lượng giáo dục/dạy học là một tiêu thức phản ánh các mức độ của
kết quả hoạt động giáo dục có tính liên tục từ lúc khởi đầu quá trình giáo dục
đến khi kết thúc quá trình đó theo mục tiêu đã đề ra.
1.1.4. Chỉ đạo và chỉ đạo dạy học
Chỉ đạo là: „„Hướng dẫn cụ thể theo một chủ trương, đường lối nhất
định.’’ (Từ điển tiếng Việt- Viện Ngôn ngữ học thuộc Uỷ ban Khoa học xã
hội Việt Nam).
Chỉ đạo còn có thể hiểu là sự hướng dẫn, uốn nắn, động viên, điều hoà,
phối hợp tập thể lao động để thực hiện một công việc hay một kế hoạch (một
trong 4 chức năng của người quản lí).
Chỉ đạo dạy học: là việc hướng dẫn các hoạt động của thày, của trò và
cải thiện các điều kiện phục vụ cho dạy và học trong quá trình dạy học để
thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung bằng những phương pháp tốt nhất
nhằm đạt hiệu quả dạy học cao.
1.1.5. Nâng cao, nâng cao chất lượng, chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
Nâng cao là làm cho cao hơn trước hoặc đạt mức cao hơn trước. Nâng
cao chất lượng là việc làm của người quản lí và mỗi cá nhân để đưa chất
lượng lên cao hơn trước.
Nâng cao chất lượng dạy học là đưa chất lượng dạy học (CLDH) và
đưa trình độ học vấn của học sinh lên mức cao hơn trước.
Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học là: Hướng dẫn việc dạy và việc
học nhằm đưa trình độ học vấn phổ thông toàn diện của người học lên một
mức cao hơn trước.
1.1.6. Trường trung học cơ sở
Tại điểm b, khoản 1 Điều 26 Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ “Giáo dục
trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là
mười một tuổi‟‟.
8
Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục đầu tiên của bậc trung học,
bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn
chỉnh một bước học vấn phổ thông.
1.1.7. Hiệu trưởng
Tại khoản 1, điều 54, Luật Giáo dục 2005 đã xác định: Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lí, tổ chức, điều hành và kiểm tra
các
hoạt động của nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó tập
trung vào công tác chỉ đạo quá trình dạy học nhằm mục tiêu cơ bản nhất đối
với mỗi nhà trường là nhiệm cụ nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.8. Biện pháp, biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
Biện pháp : Là cách để giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp chỉ đạo : Là cách hướng dẫn giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp chỉ đạo nâng cao CLDH: cách hướng dẫn việc thực hiện
nâng cao trình độ học vấn phổ thông toàn diện, vững chắc lên một mức mới.
1.2. Những quan điểm và chiến lƣợc phát triển giáo dục-đào tạo của
Đảng và Nhà nƣớc ta
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã xác định:“Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển
nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu của đất nước
thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước ”.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Tăng
cường chất lượng giáo dục toàn diện: thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá ”.
- Chiến lược phát triển giáo dục (2001-2010) của Chính phủ có ghi:
9
+ Mục tiêu (4.1.a): „„Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo
dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước ‟‟.
+ Mục tiêu (4.2.b): „„Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ.
Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp
cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập
đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học,
ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.‟‟
- Trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
khoá XV đã được thông qua tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, tại phần
thứ 2: Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của tỉnh
giai đoạn 2006-2010 đã chỉ rõ: „„Tập trung phát triển giáo dục-đào tạo theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; xây dựng xã hội học tập, đáp ứng
nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đặc biệt là giáo dục tư tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống. Tăng
cường phân luồng sau trung học cơ sở ‟‟.
- Tại chương trình „„Phát triển giáo dục-đào tạo và dạy nghề, nâng cao
chất lượng nguồn nhân nhân lực giai đoạn 2006-2010‟‟ của Tỉnh uỷ Bắc
Giang thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, phần Mục tiêu
chung có ghi: „„Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục
tư tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống. Tăng cường phân luồng sau trung học
cơ sở.‟‟; phần II. Nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ 1 xác định: „„Nâng cao rõ rệt
chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, thực hiện phổ cập bậc trung học‟‟.
1.3. Cơ sở lí luận dạy học THCS
Trung học cơ sở là cấp học có tính then chốt khi thực hiện phân luồng
trong GD-ĐT. Ở cấp học này, học sinh bắt đầu tiếp cận với những kiến thức
10
khoa học ở mức độ cao hơn, hình thành những kĩ năng đạt được ở mức độ cao
hơn bậc Tiểu học.
Mặt khác học sinh ở lứa tuổi THCS có sự thay đổi về tâm sinh lí so với
độ tuổi bậc tiểu học. Các em muốn tự khẳng định, muốn tự thể hiện, do vậy
việc giáo dục phẩm chất, nhân cách giữ vị trí hết sức quan trọng để xây dựng
con người Việt Nam có lòng yêu tổ quốc, mang đậm bản sắc dân tộc, hiện đại,
có khả năng thích nghi với hoàn cảnh trong xu thế hội nhập với thế giới.
1.3.1. Mục tiêu dạy học của giáo dục THCS
Mục tiêu của giáo dục THCS được xác định tại khoản 3 Điều 27 Luật
Giáo dục 2005 „„Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình
độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục
học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Ở góc độ dạy học thì mục tiêu giáo dục của cấp học phải được vận
dụng để thực hiện trong tất cả các môn học ở từng khối lớp. Tuỳ theo đặc
trưng của nội dung mỗi môn học, mục tiêu giáo dục chung phải được kết hợp
nhuần nhuyễn với mục tiêu môn học. Trong quá trình dạy học, người giáo
viên phải xây dựng và nắm vững để thực hiện được một hệ thống mục tiêu
bao gồm từ mục tiêu giáo dục chung đến mục tiêu môn học, mục tiêu từng
chương, mục tiêu từng bài học. Ngoài ra, người giáo viên cũng cần nhận rõ
trách nhiệm và lợi thế của việc dạy học trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh trong các giờ học. Giáo dục về tinh thần, thái độ học tập, hun đúc động
cơ học tập, trau dồi phương pháp học tập không đâu bằng ngay ở các giờ
học trên lớp.
Mục tiêu của giáo dục THCS bao gồm những phẩm chất và năng lực cơ
bản hình thành cho học sinh để góp phần vào việc nâng cao chất lượng
nguồn
11
nhân lực phục vụ mục tiêu xây dựng đất nước trong thời kì CNH-HĐH.
Hiện nay, yêu cầu đối với giáo dục THCS ngày càng cao hơn với
những mục tiêu cụ thể: thực hiện cả nước đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS
vào năm 2010 và nâng dần chất lượng đạt chuẩn và đạt chuẩn đúng độ tuổi
(15 tuổi).
Thực hiện phân luồng sau tốt nghiệp THCS, một bộ phận học sinh
không tiếp tục học lên THPT mà đi học các trường nghề, trung cấp nghề. Do
vậy đòi hỏi phải chú trọng nâng cao chất lượng đối với cấp học này để góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước.
1.3.2. Hoạt động dạy- học ở trường THCS
Hoạt động dạy- học của con người được diễn ra ngay từ khi đứa trẻ mới
chào đời, được tiến dần từng bước, tăng tiến theo thời gian và sự trưởng
thành.
Ở lứa tuổi mẫu giáo, các em đã được làm quen với việc học thông qua
các hoạt động vui chơi và làm quen Các em mặc dù đã được sự hướng dẫn
của cô giáo mầm non, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động tự phát, học qua truyền
kinh nghiệm theo kiểu ‘‘truyền khẩu‟‟, ‘‘bắt chước’’.
Hoạt động học chỉ thực sự bắt đầu (theo đúng nghĩa) khi trẻ bước vào
tuổi học lớp 1. Việc học của trẻ ở bậc tiểu học đã có sự khác biệt căn bản so
với lứa tuổi mầm non, đó là việc học đã được chuyên biệt hoá, có mục tiêu,
chương trình, nội dung, có phương pháp.
Hoạt động học của trẻ là hoạt động có đối tượng, việc học của trẻ đã tạo
ra sự phát triển các quá trình tâm lí, hình thành thuộc tính tâm lí và nhân cách,
là sự phát triển trí tuệ. Bởi vì, học ở nhà trường, bắt đầu từ bậc tiểu học, các
em đã được học bởi các nhà sư phạm được đào tạo chuyên biệt về kĩ năng
nghề nghiệp, chương trình và nội dung được thiết kế khoa học.
Ở cấp học THCS, bên cạnh việc tổ chức hoạt động học để phát triển các
quá trình tâm lí, định hình cơ bản nhân cách và phát triển trí tuệ đã có ở bậc
12
tiểu học thì đặc điểm học ở cấp THCS có những điểm khác biệt, đó là: Học
sinh THCS học tập với tinh thần và động cơ rõ hơn; các em đã tự chủ và có
trách nhiệm hơn, học để tự tạo cho bản thân sản phẩm học tập. Sự tiếp thu
kiến thức không đơn thuần là việc cộng thêm, tích luỹ thêm vào vốn kinh
nghiệm đã có mà đòi hỏi phải có năng lực và phẩm chất mới về trí tuệ và tâm
lí, có được sự khai sáng trong trí tuệ học sinh, đó là việc hình thành kĩ năng và
hành vi ứng xử; hành động và giải quyết vấn đề trong cuộc sống xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa,
mới đi liền với đổi mới phương pháp dạy học, do vậy học sinh tiếp thu tri
thức một cách chủ động, sáng tạo, có lôgic, có hệ thống. Căn cứ vào đặc điểm
hoạt động học ở cấp THCS, hiệu trưởng cần chủ động tổ chức QTDH một
cách khoa học và khả thi để việc dạy của thày, học của trò đạt hiệu quả tốt
nhất.
1.3.2.1. Hoạt động dạy của giáo viên THCS
Hoạt động dạy của người thày là một trong những hoạt động giao tiếp
sư
phạm mang tính xã hội, có tính quyết định trong QTDH. Người thày là chủ
thể của quá trình dạy (truyền thụ tri thức) và học sinh là chủ thể của quá trình
học tập (chiếm lĩnh tri thức). Hai chủ thể này thực hiện các hoạt động khác
nhau theo nhiệm vụ của mình, chúng tồn tại và phát triển cùng nhau trong một
quá trình thống nhất để cùng hướng tới một mục đích, và tuyệt nhiên hai
hoạt
động này không phải là những hoạt động đối lập nhau.
Hoạt động dạy của giáo viên nói chung và giáo viên THCS nói riêng
khác với các nghề khác trong xã hội. Nó là một hoạt động chuyên biệt, với
đặc điểm: là hoạt động lĩnh hội đối tượng học và hành động ứng xử của người
học, nằm ở phía người học; là tổ chức quá trình hoạt động nhận thức cho học
sinh, phát triển tâm lí, trí tuệ cho học sinh. Giáo viên THCS chỉ dạy và chịu
13
trách nhiệm một bộ môn khoa học riêng biệt, không phải là người chịu trách
nhiệm gần như toàn bộ các môn học như người giáo viên dạy ở bậc tiểu học.
Để dạy tốt, người giáo viên THCS phải có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ được cấu thành với những yếu tố chủ yếu sau: phẩm chất đạo đức, tư
tưởng chính trị, kiến thức khoa học môn học và kỹ năng sư phạm.
+ Về phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị: Là một công dân biết,
gương mẫu và có ý thức và hành động tuân thủ luật pháp, có lòng yêu tổ
quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, có lối sống lành mạnh trong sáng, có phẩm chất
và đạo đức nghề nghiệp, luôn phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ.
+ Về kiến thức khoa học môn học và kỹ năng sư phạm: Người giáo
viên THCS phải nắm chắc, hiểu sâu về kiến thức bộ môn và có kiến thức về
các môn có liên quan, có kiến thức nghiệp vụ sư phạm và tâm lí lứa tuổi, cập
nhật chuyên môn, hiểu biết về chính trị và KT-XH; có kĩ năng xây dựng kế
hoạch, kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng thuyết phục.
Người dạy phải căn cứ vào khả năng (bắt chước, tái hiện, tái tạo, sáng
tạo) của người học để lựa chọn nội dung và phương pháp cho phù hợp.
1.3.2.2. Hoạt động học của học sinh THCS
Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhận thức dưới sự tác động của
người dạy. Việc học của học sinh không chỉ dừng lại ở việc tái hiện tri thức,
làm lại hành vi được học, mà hơn thế nó phải là sự tái tạo giúp cho bản thân
có được sự sáng tạo trong tư duy. Hoạt động học chỉ thực sự có ý nghĩa, và
đạt kết quả khi nó là hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo với sự nỗ lực của
người
học, sự động viên, khích lệ kịp thời của người dạy, của cha mẹ, bạn bè
Hoạt động học ở cấp học THCS có những thay đổi khác so với việc
học
14
ở cấp tiểu học. Ở tiểu học, giáo viên là tổng chỉ huy, chịu trách nhiệm gần
như toàn bộ; còn ở cấp THCS mỗi môn học có một giáo viên đảm nhiệm, họ
khác nhau về tâm lí, trình độ, kĩ năng sư phạm và phương pháp dạy học. Do
vậy học sinh THCS phải làm quen với nhiều cách dạy khác nhau, đây là điều
mà học sinh phải mất một thời gian khá dài mới có thể làm quen và bắt nhịp
được.
Hoạt động học ở cấp THCS hiện nay không chỉ đơn thuần là tiếp thu
những tri thức, mà ở cấp học này các em bắt đầu phải tự mình tìm hiểu tri
thức thông qua tài liệu, thí nghiệm, thực hành; có kĩ năng quan sát và phân
tích; có năng lực làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
Theo Giáo sư – Viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn thì người học phải biết học
mọi nơi, học mọi lúc, học mọi vấn đề, học mọi người, học mọi cách.
1.3.2.3. Mối quan hệ dạy - học
Hoạt động dạy - học là một hệ thống nhất của quá trình truyền thụ và
lĩnh hội tri thức. Thày truyền thụ kiến thức và điều khiển hoạt động lĩnh hội
tri thức của trò, điều chỉnh PPDH để làm cho quá trình nhận thức của trò đạt
hiệu quả nhất. Trò chủ động tiếp thu và tự điều khiển hoạt động nhận thức,
vận dụng sáng tạo tri thức đã lĩnh hội vào giải quyết thực tế. Do vậy kết quả
học tập của trò bao hàm nhiều yếu tố của hai mặt hoạt động: dạy của thày, học
của trò, và nó còn biểu hiện cả công tác tổ chức, chỉ đạo QTDH của nhà
trường.
Hoạt động dạy và hoạt động học là sự tương tác giữa thày và trò. Hai
hoại động này luôn song song tồn tại, luôn cần tự hoàn thiện và bổ sung cho
nhau. Thày hướng dẫn, trò chủ động trong tiếp thu tri thức, sáng tạo và rèn
luyện kĩ năng, thái độ, hành vi trong quá trình hoạt động nhận thức.
Các QTDH được điều khiển, tự điều khiển trong hoạt động của cả một
hệ thống có sự chuyển hoá cho nhau, từ hành động của chủ thể này sang hành
động của chủ thể khác thể hiện sự thống nhất biện chứng trong QTDH. Quá
15
trình cộng tác giữa dạy của thày và học của trò ngày càng nhịp nhàng, càng
làm tăng kết quả dạy học, làm cho cả thày và trò trưởng thành trong QTDH.
Ta có thể thấy rõ hơn về hoạt động dạy và hoạt động học ở bảng sau.
Bảng 1.3 : So sánh hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Định
nghĩa
Sự tổ chức, điều khiển tối ưu
quá trình người học chiếm
lĩnh tri thức, hình thành và
phát triển nhân cách.
Người học tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo chiếm lĩnh khoa học
với sự dẫn dắt của người thày.
Mục
đích
Tổ chức và điều khiển hoạt
động học của người học, giúp
họ nắm vững kiến thức, hình
thành kĩ năng, kĩ xảo, thái độ,
hành vi.
Chiếm lĩnh khái niệm khoa học
thành công sẽ đồng thời đạt mục
đích :
+ Trí dục: Nắm vững tri thức.
+ Giáo dục: Hình thành thế giới
quan khoa học, thái độ, đạo đức,
niềm tin
+ Phát triển: Tư duy và năng lực
hoạt động trí tuệ.
Chức
năng
Chức năng kép :
+ Truyền đạt thông tin dạy
học.
+ Điều khiển hoạt động học.
Hai chức năng thống nhất:
+ Lĩnh hội thông tin.
+ Tự điều khiển quá trình chiếm
lĩnh khái niệm khoa học.
Nội
dung
Theo chương trình qui định.
- Toàn bộ hệ thống khái niệm môn
học.
- Cấu trúc của môn học.
- Các phương pháp đặc trưng của
khoa học tạo nên môn học.
- Ngôn ngữ khoa học.
- ứng dụng hiểu biết vào học tập,
lao động.
Phươn
g pháp
Phương pháp dạy học nhà
trường theo loại hình, cấp bậc
học.
- Phương pháp nhận thức.
- Phương pháp chiếm lĩnh khái
niệm của khoa học biến thành học
vấn của bản thân. Đó là phương
pháp: Mô tả, giải thích, vận dụng.
16
Người giáo viên giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn, và hơn thế là người
bạn đồng hành của học sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức. Tri thức khoa
học được đưa tới học sinh qua chương trình, nội dung bằng phương pháp của
nhà sư phạm tạo nên sự gắn bó hữu cơ, mật thiết giữa người dạy và người
học.
Dạy-học là hai mặt hoạt động của QTDH, có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Khi đánh giá kết quả học của học sinh không chỉ nhìn nhận đó là kết
quả học của học sinh mà nó còn là kết quả của hoạt động dạy của người thày.
Ta có thể thấy:“Quá trình dạy học là quá trình Sư phạm bộ phận, một
phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất,
nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm
truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kĩ
năng và kĩ xảo, nhận thức và thực hành” (28- Tr.25).
Nói cách khác, quá trình dạy học là quá trình vận động kết hợp các
hoạt động dạy và học để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Quá trình
dạy học (QTDH) là một hệ cân bằng động toàn vẹn, gồm các thành tố cơ bản:
+ Nội dung dạy học: Nội dung dạy- học không chỉ là kiến thức mà
điều quan trọng hơn, có tính hệ trọng hơn để sản phẩm của giáo dục là những
con người biết sáng tạo thì người dạy phải chú ý đến phương pháp tư duy.
+ Dạy là giúp cho người học tự chiếm lĩnh những kiến thức, kinh
nghiệm và kĩ năng, hình thành và hoàn thiện tình cảm, thái độ, nhân cách.
+ Học là quá trình tự biến đổi và làm phong phú mình bằng cách thu
thật dữ liệu và xử lí thông tin từ các nguồn mà người học có thể có.
Các thành tố của QTDH tương tác với nhau, thâm nhập lẫn nhau, qui
định lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm đạt chất lượng và hiệu quả
dạy học. Ta có thể sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Quá trình dạy học
Nội dung dạy học
17
Các thành tố khác như: nội dung chương trình, sách giáo khoa, PPDH,
môi trường, điều kiện và phương tiện dạy học, công tác kiểm tra, tự kiểm tra
và đánh giá nằm trong mối tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động hoc.
Người hiệu trưởng xuất phát từ tình hình thực tế của trường và yêu cầu
nâng cao chất lượng để tìm cách hướng dẫn, uốn nắn, động viên tác động
trực tiếp đến các thành tố của QTDH nhằm đạt mục tiêu chất lượng dạy học.
1.3.3. Đo lường chất lượng và đo lường chất lượng dạy học
Đã có nhiều định nghĩa về chất lượng và đo lường chất lượng được tiếp
cận dưới những góc đọ khác nhau.
Khái niệm chất lượng dùng để chỉ những giá trị vật chất, giá trị sử dụng
của một vật phẩm, sản phẩm trong hệ quy chiếu với chuẩn giá trị nào đó có
tính qui ước, có tính xã hội. Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu,
mà nhu cầu thì luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử
dụng.
- Chất lượng được xem đơn giản chỉ trong mắt người chiêm ngưỡng sự
vật hoặc sử dụng chúng và được coi như mức độ của sự thoả mãn, hài lòng
của khách hàng. (33- Tr.78). (tiếp cận dựa trên người sử dụng, khách hàng)
- Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù hợp của
nó với các thông số hay tiêu chuẩn được qui định trước đó. (17-Tr.28). Đây là
cách tiếp cận chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn.
Có quan điểm cho rằng chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, rằng đầu
ra quan trọng hơn đầu vào. Như vậy có thể nói rất khó xác định các định
chuẩn chung cho đầu ra của sản phẩm. Đây chính là hạn chế, rằng chất lượng
Dạy
Truyền đạt tri thức
Điều khiển hoạt động
học
Học
Lĩnh hội tri thức
Tự điều khiển hoạt động học
Cộng
Tác