Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Biện pháp phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở huyện đồng văn tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 118 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








TRẦN ĐĂNG KHOA







BIỆN PHÁP PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ
NĂM TUỔI Ở HUYỆN ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG









LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN, NĂM 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRẦN ĐĂNG KHOA





BIỆN PHÁP PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ
NĂM TUỔI Ở HUYỆN ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nông Khánh Bằng




THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn






Trần Đăng Khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn “Biện pháp phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi ở huyện Đồng Văn - tỉnh Hà Giang” trước hết tối bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đối với TS Nông Khánh Bằng, người đã tận tình hướng dẫn
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, Khoa
Sau Đại học và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề
của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Tâm lý - Giáo dục, Khoa Sau
Đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện,
giúp đỡ, góp ý cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Tác giả luận văn





Trần Đăng Khoa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GDMN
: Giáo dục mầm non
PCGD
: Phổ cập giáo dục
PCGDMN:
: Phổ cập giáo dục mầm non
UBND:
: Ủy ban nhân dân



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu viết tắt iv
Danh mục các bảng v

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4
6. Phạm vi nghiên cứu 4
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu 4
6.2. Giới hạn khách thể điều tra 4

7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Phương pháp bổ trợ 4
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHỔ CẬP
GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI Ở VÙNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.2.1. Giáo dục mầm non 9
1.2.2. Phổ cập giáo dục 10
1.2.3. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi 11
1.2.4. Biện pháp phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 11
1.3. Những quy định pháp lý đối với công tác phổ cập giáo dục mầm non ở
Việt Nam 11
1.3. Tầm quan trọng và ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non 15
1.3.1. Tầm quan trọng của phổ cập giáo dục mầm non 15
1.3.2. Ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non 17
1.4. Tính cấp thiết của phổ cập giáo dục mầm non đối với việc phát triển
vùng dân tộc thiểu số trong bối cảnh hiện nayError! Bookmark not defined.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam 20
1.6. Kinh nghiệm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi của các

nước trên thế giới 23
Kết luận chương 1 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO
TRẺ EM NĂM TUỔI Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN ĐỒNG VĂN - TỈNH HÀ GIANG 27
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế – xã hội, giáo dục
của huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Văn 27
2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội của huyện Đồng Văn 28
2.1.3. Tình hình giáo dục hiện nay của huyện Đồng Văn 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
2.2. Thực trạng công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn 39
2.2.1. Thực trạng công tác chỉ đạo Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm
tuổi ở huyện Đồng Văn 40
2.2.2. Thực trạng công tác phát triển trường lớp, huy động trẻ đến trường 45
2.2.3. Thực trạng về nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục đối với các
lớp mầm non 5 tuổi ở huyện Đồng Văn 50
2.2.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên mầm non 53
2.2.5. Thực trạng công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học 58
2.3. Nhận xét chung về thực trạng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn giai đoạn
2011-2014 62
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn 62
2.3.2. Đánh giá kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở
vùng đồng bào dân tộc huyện Đồng Văn 67

2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và một số bài học kinh nghiệm 72
Kết luận chương 2 74
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO
TRẺ EM NĂM TUỔI Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN ĐỒNG VĂN – TỈNH HÀ GIANG 75
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang 75
3.2. Các biện pháp PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 76
3.2.1. Tăng cường phối hợp giữa Ban chỉ đạo PCGD với chính quyền địa
phương trong công tác phổ cập giáo dục mầm non 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ PCGDMN
nhằm nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh và cán bộ làm công
tác phổ cập giáo dục 77
3.2.3. Làm tốt công tác huy động trẻ đến lớp, nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non nhằm đảm bảo phổ cập giáo
dục bền vững 79
3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
tham gia công tác phổ cập giáo dục mầm non 82
3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, bảo đảm ngân sách
cho các lớp mầm non năm tuổi 84
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong việc thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 87
87

3.4.1. Về khách thể điều tra 87
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp 88
Kết luận chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Kiến nghị 95
Hà Giang và Ủy ban nhân dân huyện
Đồng Văn 95
Đ 95
2.3. Đối với huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đồng Văn 96
2.4. Đối với các trường mầm non trên địa bàn huyện Đồng Văn 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình lớp học dành cho trẻ em 5 tuổi năm học 2012 - 2014 45
Bảng 2.2. Tình hình huy động trẻ 5 tuổi đến trường năm học 2012 - 2014 49
Bảng 2.3. Tình hình suy dinh dưỡng của trẻ 5 tuổi năm học 2012 - 2014 51
Bảng 2.4. Tình hình biên chế Nhà nước và trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ
quản lý GVMN huyện Đồng Văn, Hà Giang năm học 2012 - 2014 55
Bảng 2.5. Tình hình biên chế nhà nước và trình độ của đội ngũ giáo viên
mầm non ở huyện Đồng Văn năm học 2012 - 2014 57
Bảng 2.6. Tình hình thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cho lớp mẫu giáo 5 tuổi ở
huyện Đồng Văn năm học 2012 - 2014 59
Bảng 2.7. Tình hình sân chơi và bếp ăn, công trình vệ sinh phục vụ cho trẻ
Mầm non huyện Đồng Văn năm học 2012 - 2014 60

Bảng 3.1. Khách thể điều tra 92
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp 88








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới đất nước được Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) với nhiệm vụ đổi mới toàn diện về
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo; trong đó, đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Để thực
hiện đổi mới giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư mở rộng
mạng lưới các trường học, các cấp học, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo,
tạo điều kiện thuận lợi để người học được đến trường. Phổ cập giáo dục được
tiến hành thực hiện ở nhiều cấp học khác nhau và đã thu được những kết quả
đáng kích lệ trong cả nước. Trong đó, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm bởi trẻ em được tiếp cận với giáo
dục mầm non sớm sẽ thúc đẩy quá trình học tập, phát triển về thể chất, nhân
cách, trí tuệ trong giai đoạn tiếp theo, nhất là trẻ 5 tuổi - thời kỳ có tính quyết
định để tạo tiền đề phát triển toàn diện trong tương lai.
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định: Phải đổi mới sự

nghiệp giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh các giải pháp để thực hiện phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi đúng độ tuổi, đảm bảo chất lượng và bền
vững, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi trên cả nước. Do vậy, để xã hội giáo dục, nâng cao dân trí, Bộ
Chính trị ban hành Chỉ thị số 10-CT/TW (5/12/2011) về phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi. Thực hiện Chỉ thị này, các địa phương trong cả nước
tập trung công tác chỉ đạo tiến hành chăm lo phát triển Giáo dục Mầm non,
mở rộng hệ thống nhà trẻ và các trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư,
đảm bảo cho trẻ 5 tuổi đều được đến trường học tập, vui chơi.
Đồng Văn là một huyện vùng cao, núi đá, nhiều dân tộc (có 17 dân tộc),
kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp và không đồng đều; một số tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
tục lạc hậu vẫn tồn tại dai dẳng trong sản xuất và đời sống của bộ phận đồng
bào dân tộc thiểu số; tỷ lệ đói nghèo còn cao. Song, để đẩy mạnh công tác
giáo dục ở nơi đây, Đại hội Đảng bộ huyện Đồng Văn lần thứ XIX (2010) đã
xác định: Mục tiêu phấn đấu của huyện Đồng Văn sẽ hoàn thành và đạt chuẩn
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào năm 2015.
Thực hiện mục tiêu đó, Đảng bộ, chính quyền huyện Đồng Văn - tỉnh
Hà Giang đã có nhiều giải pháp để triển khai thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; trong đó, có các giải pháp quản lý công tác
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Tuy nhiên, đây là một nhiệm vụ rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi sự cố
gắng nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc huyện Đồng Văn,
nhất là sự phấn đấu tích cực của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện trong quá
trình quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi tại địa phương.
Nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển kinh

tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân huyện Đồng Văn đã có nhiều chủ trương, giải pháp hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng này. Nhưng là huyện khó khăn nhất của
tỉnh và cũng là 1 trong 62 huyện nghèo nhất của cả nước, nhiều dân tộc, kinh
tế chậm phát triển nên sự đầu tư còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, do những tập
quán lạc hậu của đồng bào như: đông con, tảo hôn, thiếu vốn, thiếu kiến thức
làm ăn và ngôn ngữ “bất đồng” (chủ yếu dùng tiếng Mông), cùng với tư
tưởng bằng lòng với cuộc sống vốn có đã khiến cho đồng bào dân tộc thiểu số
ở Đồng Văn dần dần lạc hậu hơn so với sự phát triển chung của nhiều nơi của
tỉnh Hà Giang.
Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước trong những năm đầu thế kỷ 21,
Đại hội XIX Đảng bộ huyện Đồng Văn đã đề ra nhiệm vụ Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi huyện Đồng Văn giai đoạn 2010 - 2015; mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
tiêu: Hoàn thành Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào năm
2015, duy trì và giữ vững thành quả chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu
học, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, tiến tới phổ
cập trung học cơ sở đúng độ tuổi và phổ cập bậc trung học; với trách nhiệm
của người tham gia quản lý Nhà nước về lĩnh vực Giáo dục ở địa phương, tôi
lựa chọn đề tài: “Biện pháp phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
ở huyện Đồng Văn - tỉnh Hà Giang” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng Phổ cập giáo dục
mầm non, đề xuất các biện pháp Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi ở vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số hiện nay gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân chủ yếu là do
điều kiện kinh tế, trình độ dân trí và thiếu các biện pháp phù hợp. Nếu đề xuất
được các biện pháp đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn, thì công tác
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang sẽ thành công và duy trì bền vững.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi.
5.2. Khảo sát thực trạng Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm đề đánh giá tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra
Điều tra phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn 19
xã, thị trấn của huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích và tổng hợp lí
thuyết; Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết nhằm thu thập những
căn cứ, những thông tin khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp như: Phương pháp quan sát, phương pháp trò
chuyện, phỏng vấn, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia để thu
thập các thông tin thực tiễn làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn được trình bày trong 3
chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Chƣơng 2: Thực trạng về công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn tỉnh
Hà Giang
- Chƣơng 3: Biện pháp Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
- Kết luận và kiến nghị





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Vần đề giáo dục mầm non và biện pháp phổ cập giáo dục mầm non
được rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Nhiều
nghiên cứu của các tác giả ngoài nước cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa
việc cần thiết phải đưa trẻ đến học trường mầm non để có những kết quả học
tập tốt ở những năm học tiếp theo ở phổ thông. Cụ thể:
- Nghiên cứu của Ủy ban Giáo dục Quốc gia Thái Lan cộng tác với
trường học Michigan ở Mỹ năm 1990 đã cho thấy những trẻ học lớp mẫu giáo
5 tuổi có khả năng tiếp thu tốt hơn những trẻ em Thái Lan không đi học lớp
mẫu giáo 5 tuổi về toán và tiếng Thái khi trẻ vào học lớp 1.
- Một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 1996) cho
thấy khả năng đọc viết của trẻ em lớp 1 vùng Châu thổ sông Hồng và vùng
Trung Du phía Bắc cao hơn vùng miền khác vì trẻ em ở hai vùng đó có tỷ lệ
đến trường mầm non cao hơn các vùng khác. [trích theo 34, tr.2]

- Một số nghiên cứu của Mỹ và các nước thuộc liên minh Châu Âu cho
thấy việc đầu tư cho Giáo dục mẫu giáo có hiệu quả cao nhất, đồng thời giải
quyết tốt hơn vấn đề công bằng xã hội. Do đó, ở nhiều nước Châu Âu,
chương trình giáo dục phổ thông bắt buộc kéo dài thêm một năm, đó là một
năm mẫu giáo trước khi trẻ em vào học tiểu học.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục mầm non là một vấn đề mà Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm,
nó được đề cập trong nhiều nội dung như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Đường lối chủ trương phổ cập giáo dục phổ thông đã được Đảng ta xây
dựng từ Đại hội lần thứ II của Đảng (1960) và chính thức được thể chế hoá,
đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ nhất (1960-1965).
N
Đảng, đất nước ta bước và
-
.
Mục đích của PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi là củng cố, mở rộng mạng
lưới trường lớp, đảm bảo cho trẻ em tron
c
, của dân tộc, của một quốc gia, mà là mối quan tâm
chung của toàn thế giới.
28
quy
bộ. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, từ ngay
sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án, đến cuối năm 2011, công tác
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 đã đạt được những thành
công nhất định đối với nhiều địa phương trong cả nước.

Bên cạnh đó, còn có các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học,
các tác giả về công tác GDMN như: Đề tài "Nghiên cứu thực trạng công tác
giáo dục trẻ em từ 3 đến 5 tuổi tại 3 tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu
Long" của tác giả Đặng Văn Nghị (chủ nhiệm đề tài), Hà Nội, 2004. Đề tài
tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách và việc thực hiện các chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
phát triển GDMN vùng dân tộc thiểu số của Nhà nước và cộng đồng tại một
số địa phương làm căn cứ đề xuất kiến nghị, giải pháp về chính sách hỗ trợ
GDMN vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa
phương.
Đề tài "Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phổ cập giáo dục mẫu giáo
5 tuổi ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long" của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm
(Chủ nhiệm đề tài), Hà Nội, 2011. Đề tài đã đi sâu vào việc nghiên cứu làm rõ
thực trạng phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và đề xuất các giải pháp mang tính định hướng nhằm góp phần thực
hiện công tác phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi ở địa bàn này ổn định và phát
triển, đem lại kết quả tốt hơn.
Ngoài ra, còn có các luận văn thạc sỹ cũng đề cập tới quản lý công tác
phổ cập giáo dục cho học sinh các bậc học Tiểu học, Trung học cơ sở như:
Luận văn của Nguyễn Sỹ Hiển, Phùng Thị Trâm, Tô Xuân Lợi đi sâu
nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý công tác phổ cập giáo
dục cho học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở ở Hoà Bình, Hà Nội, Quảng
Ninh. Đề tài "Quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh" của Nguyễn Thị Hiền, Thái Nguyên, 2013.
Đề tài cũng đã nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý công tác PCGDMN
cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn thành phố Bắc Ninh và đề xuất các giải pháp để
nâng cao hơn nữa tính hiệu quả trong quản lý công tác PCGDMN nói riêng và

của các cấp bậc học nói chung.
Tóm lại, có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau, các văn bản
của Nhà nước, chính quyền các cấp đề cập tới công tác PCGDMN cho trẻ 5
tuổi, cho thấy sự cần thiết của công tác PCGD cho trẻ em ở độ tuổi chuẩn bị
tới trường trên tất cả các địa phương. Đây là tiền đề quan trọng để giúp cho
việc xã hội hóa giáo dục ở nước ta được đẩy mạnh hơn nữa, quyền lợi học tập
của công dân có điều kiện thực hiện ngày càng cao. Song, với các vùng dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
tộc thiểu số, công tác PCGD các bậc học đều gặp nhiều khó khăn, vì thế để
góp phần nâng cao chất lượng công tác PCDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện Đồng
Văn - Tỉnh Hà Giang, tác giả có nhiệm vụ sẽ kế thừa các công trình nghiên cứu
đi trước làm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho công tác nghiên cứu của mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo dục quốc
dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. (Quy định tại Điều 4, Điều 21,
Điều 22 của Luật giáo dục).
Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục mầm non, Điều 23 Luật
giáo dục quy định: Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự
phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính
trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên;
yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp; ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là

thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn
diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
Về cơ sở giáo dục mầm non, Điều 25 Luật Giáo dục quy định cơ sở
giáo dục mầm non bao gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi;
2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;
3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo,
nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. [21]
Tầm quan trọng của Giáo dục mầm non là ở chỗ đặt nền móng ban đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
cho việc giáo dục lâu đài nhằm hình thành và phát triển nhân cách trẻ em.
Niềm tin và hy vọng của từng gia đình và cả xã hội về tương lai của trẻ và của
đất nước trông chờ vào sự phát triển hằng ngày ở lứa tuổi măng non này.
Chính vì vậy, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 Khóa VIII đặt ra
mục tiêu đến năm 2020 phải "xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc mầm non cho
hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình".
Như vậy, trong hệ thống các bậc học, giáo dục mầm non là bậc học đầu
tiên đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của
trẻ. Theo các chuyên gia giáo dục thì trẻ được tiếp cận với bậc học mầm non
càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển ở các giai đoạn tiếp
theo của trẻ. Vì vậy, nâng cao chất lượng dạy và học bậc mầm non là nhiệm
vụ rất quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục
ngày nay.
Nhà nước có trách nhiệm quản lý đầu tư phát triển giáo dục mầm non,
tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất đào tạo đội ngũ giáo viên, hỗ trợ và ưu tiên
đầu tư các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới nhằm đảm bảo hầu hết trẻ em 5 tuổi được đến

lớp để thực hiện chương trình giáo dục 2 buổi/ngày đủ 1 năm học.
1.2.2. Phổ cập giáo dục
* Phổ cập: Theo từ điển tiếng Việt: Phổ cập là làm cho trở thành rộng
khắp, đến với quần chúng rộng rãi.[33, tr.758]
* Phổ cập giáo dục: là làm cho giáo dục trở thành rộng khắp, đến với
quần chúng rộng rãi.
.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
). [25]
Như vậy, Phổ cập giáo dục là một công tác quan trọng, là một trong
những mục tiêu quốc gia lớn của nước ta nằm trong chiến lược nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.2.3. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi có nghĩa là tất cả trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng
miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm
học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và
tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
Như vậy PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi là nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục mầm non nói chung và trẻ em 5 tuổi nói riêng.
1.2.4. Biện pháp phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp PCGD: là cách làm, cách giải quyết vấn đề phổ cập
giáo dục.
Biện pháp PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi: là cách làm, cách giải quyết
vấn đề phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

Như vậy, biện pháp PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi nghĩa là đưa ra được
cách thức, phương pháp để làm cho tất cả trẻ em 5 tuổi đều được tham gia vào
hệ thống cơ sở giáo dục mầm non, được hưởng chế độ chăm sóc, giáo dục để
phát triển về mọi mặt tâm, sinh lý của trẻ 5 tuổi, hoàn thành chương trình giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; chuẩn bị cho trẻ một tâm thế vững vàng khi bước
chân vào lớp 1.
1.3. Những quy định pháp lý đối với công tác phổ cập giáo dục mầm non
ở Việt Nam
Để chỉ đạo công tác PCGDMN nói chung và GDMN cho trẻ em 5 tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
nói riêng và công tác PCGD một cách có hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản để hướng dẫn cụ thể và sát sao đối với công tác này.
Cụ thể, n
11/9/1946 quy định: “ ọc
phi
tự do và phải dạy theo chương trình Nhà nước ”.
33, quy định
. Nhà nước thực hiện từng bước
, tại
.
-
tình hì
hoàn thành phổ cập
”.
-
:
phát triển mẫu giáo bé ở những nơi có điều kiện,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
, giữ
.

bu
.

, mà đ
, giáo dục đại học và sau đại học,
;
ền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng
đặc biệt khó khăn.
Nhìn chung các điều quy định trong Hiến pháp đều thể hiện tinh thần
xã hội giáo dục ở Việt Nam, nhu cầu học của người học được xác định vừa là
quyền lợi, vừa là nghĩa vụ. Nhà nước và các tổ chức đoàn thể, cơ quan chức
năng tạo điều kiện để người học được đi học, trẻ em được đến trường ở tất cả
các cấp học. Đây chính là những căn cứ pháp lý quan trọng cho công tác quản
lý giáo dục đối với các nhà làm giáo dục ở Việt Nam.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- .
Bên cạnh đó, để chỉ đạo công tác quản lý giáo dục và phát triển giáo
dục ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X,
XI đều nhấn mạnh nhiệm vụ “chăm lo phát triển giáo dục mầm non”. Thủ

tướng Chính phủ đã phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho
mọi người 2003 - 2015” với mục tiêu đảm bảo tất cả trẻ em đều hoàn thành
một năm giáo dục tiền học đường có chất lượng để chuẩn bị đi học tiểu học.
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2006 - 2015 nêu rõ: Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho
giáo dục mầm non; hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo; đồng thời
đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non. Nhà nước
ưu tiên đầu tư cho các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; từng bước
thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non, gắn với đổi mới
giáo dục phổ thông chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1, góp phần tích cực, thiết
thực nâng cao chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên, cho đến nay, việc thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục mầm non ở nước ta vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu mong đợi. Trẻ em 5 tuổi chưa được
chuẩn bị đầy đủ về kỹ năng, thể lực, về tâm lý sẵn sàng đi học. Đó là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng yếu kém của các cấp
học sau này.
Ngày 09/2/2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 239/QĐ-
TTg phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đọan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
2010 - 2015. Sau Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hai
Quyết định quan trọng tạo cơ sở pháp lý vững chắc để triển khai PCGDMN
cho trẻ em 5 tuổi là:
- Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 Quy định hỗ trợ kinh
phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo viên mầm non có thời gian

công tác từ năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
- Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về quy định một số chính sách phát triển GDMN giai đọan 2011-
2015.

.
5 tuổi là mối
quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
1.3. Tầm quan trọng và ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non
1.3.1. Tầm quan trọng của phổ cập giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ của
trẻ em Việt Nam. Trẻ được tiếp cận với giáo dục mầm non càng sớm, càng
thúc đẩy quá trình học tập và phát triển của các giai đoạn tiếp theo. Chính
những kỹ năng mà trẻ tiếp thu được qua Chương trình giáo dục mầm non sẽ là
nền tảng cho việc học tập sau này.
Khoa học đã chứng minh sự phát triển ở trẻ thơ có liên quan chặt chẽ
đến khả năng học tập của trẻ. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy sự phát
triển của não bộ kéo dài trong một số năm đầu và sự phát triển trí thông minh

×