DẠY HỌC NÊU VẤN ÐỀ
BẢN CHẤT DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ
Kiểu dạy học nêu vấn đề
Tình huống có vấn đề
CẤU TRÚC DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ
Nêu vấn đề
Giải quyết vấn đề
Vận dụng
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ
Phương pháp diễn giảng nêu vấn đề
Phương pháp đàm thoại
Các ví dụ minh họa
Phương pháp quan sát nêu vấn đề
DẠY HỌC NÊU VẤN ÐỀ
- Tình huống, tình huống có vấn đề.
- Vấn đề, vấn đề khoa học,vấn đề học tập.
- Mâu thuẫn khách quan,mâu thuẫn chủ quan.
- Giả thuyết,Ðánh giá
I.BẢN CHẤT DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ:
1.Kiểu dạy học nêu vấn đề
Kiểu dạy học nêu vấn đề là tập hợp nhiều PPDH cụ thể nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của HS
theo con đường hình thành và giải quyết vấn đề.
Dạy học nêu vấn đề nằm trong hệ PPDH tích cực với quan điểm học sinh là trung tâm QTDH.
Các PPDH như diễn giảng, đàm thoại, thí nghiệm theo kiểu nêu vấn đề đều có hiệu quả mang lại sự
hứng thú cho HS chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới, tăng cường năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo
của chủ thể nhận thức.
2. Tình huống có vấn đề
2.1 Bản chất tình huống có vấn đề:
Theo M.I Macmutôp tình huống có vấn đề là sự trở ngại về trí tuệ cuả con người, xuất hiện khi người
đó chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự kiện của quá trình thực tại
1
Như vậy, vấn đề là một câu hỏi cuả chủ thể nhận thức nảy sinh trong tình huống vốn hiểu biết cuả bản
thân chưa đủ để giải thích, nhận thức các hiện tượng, sự vật khách quan.
Trong tình huống vốn tri thức chung cuả nhân loại gặp trở ngại khi giải thích một thuộc tính nào đó
cuả sự vật,hiện tượng khách quan nảy sinh trong tư duy cuả các nhà khoa học thì đó là các vấn đề
khoa học.
Ví dụ vấn đề: sự di truyền cuả các tính trạng như thế nào? Ðược đặt ra đối với ông MenÐen ở thế kỷ
XIX là một vấn đề khoa học; vấn đề trong sinh học ngày nay: sinh sản vô tính ở động vật bật cao và
người? Là một vấn đề khoa học.
2.2.Tình huống có vấn đề trong quá trình dạy học:
HS trong quá trình nhận thức vốn tri thức chung cuả nhân loại, đã vấp phải tình huống giưã vốn hiểu
biết cuả bản thân với nội dung một khái niệm, qui luật mới nào đó thì sẽ xuất hiện vấn đề đó là vấn
đề học tập.
Vấn đề có tính chủ quan cuả chủ thể nhận thức, bao hàm nhu cầu hiểu biết đối tượng mới vượt qua
khỏi giới hạn vốn tri thức đã có ở bản thân (mâu thuẫn chủ quan=MTCQ ). Như vậy, trong cùng một
tình huống thì có thể nảy sinh vấn đề ở chủ thể nhận thức này mà không có vấn đề ở chủ thể khác.
Ví dụ tình huống: sinh sản vô tính chỉ xảy ra ở thực vật và động vật bậc thấp, không xảy ra ở động
vật bậc cao và người. Các nhà khoa học về công nghệ sinh học đã nảy sinh vấn đề khoa học: sinh sản
vô tính nhân tạo có thể thực hiện được ở động vật bậc cao và người hay không? Trước tình huống trên
thì các nhà toán học,văn học không có nhu cầu giải quyết vấn đề đó, vì vậy chỉ là tình huống thông
báo.
Có thể hiểu bản chất tình huống có vấn đề như sau:
Trong quá trình dạy học, GV tạo tình huống phải phù hợp với khả năng cuả HS, có tỷ lệ hợp lý giữa
cái đã biết và cái chưa biết. Vấn đề học tập phải vừa sức cuả HS để các em có khả năng giải quyết vấn
đề đó. Nếu vấn đề đặt ra cho HS quá dễ hoặc quá khó đều không mang lại hiệu quả.
Ví dụ: Khi dạy cấu tạo 2 mạch đơn cuả phân tử ADN ,GV đưa ra tình huống: mối liên kết giữa các
bazơnitric trên 2 mạch là A liên kết với T và G liên kết với X, từ đó rút ra một bazơnitric có kích
thước lớn(A,G) liên kết với một bazơnitric có kích thước nhỏ( T,X).
Nếu tình huống này đưa ra cho HS lớp 9 khi dạy về cấu trúc ADN thì đó là tình huống không làm
xuất hiện vấn đề học tập ở HS, bởi vì những kiến thức của HS lớp 9 về hóa học, sinh học chưa đủ để
tìm tòi vấn đề mới.
Củng với tình huống trên đặt ra trước HS lớp 12 thì sẽ là tình huống có vấn đề. Một số HS có năng lực
học tập sẽ hình thành câu hỏi có vấn đề: Tại sao loại bazơnitric có kích thước lớn A không liên kết với
bazơnitric có kích thước nhỏ X và loại G không liên kết với loại T? Tình huống trên giáo viên đưa ra
khi HS chưa biết bản chất liên kết hidrô giữa các bazơnitric thì bản thân các HS củng không xuất hiện
câu hỏi có vấn đề.
II.CẤU TRÚC DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ
1.Nêu vấn đề
1.1 Xây dựng tình huống có vấn đề
2
Thông báo tình huống : GV đưa ra tình huống có thể là câu hỏi, bài toán, thí nghiệm, làm việc SGK,
các hiện tượng sinh học trong tự nhiên dưới hình thức kiểm tra bài cũ hoặc là GV thông báo.
Tái hiện tri thức của HS có liên quan đến vấn đề mới
GV bằng phương pháp đàm thoại yêu cầu HS trình bày lại những kiến thức đã học để làm cơ
sở cho HS phát hiện vấn đề mới và đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề đó.
Phát hiện mâu thuẫn ( MTKQ) giữa cái đã biết và cái chưa biết :
1.2.Phát biểu vấn đề học tập:
Vấn đề học tập thường được phát biểu dưới dạng câu hỏi, là kết quả của chủ thể biến mâu
thuẫn khách quan thành mâu thuẫn chủ quan.Hiệu qủa của bước này phụ thuộc vào khả năng phát
hiện ra các mâu thuẫn khách quan ở đối tượng HS và thể hiện ở các mức độ:
1.3. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Nêu vấn đề bằng công tác độc lập của HS đối với SGK, tài liệu tham khảo.
-Thông báo tình huống: Bộ NST 2n ở một số loài như sau: Giun đũa 2n=4;Giun đất 2n=36; Ruồi giấm
2n=8; Ếch 2n=26; Bồ câu 2n=80; Gà 2n=78; Chó 2n=78; Mèo 2n=38; Lợn 2n=38; Người 2n=46.
-Tái hiện tri thức: Mức độ tiến hóa của các loài trên theo mức độ từ thấp lên cao là:
Gen chỉ huy tổng hợp prôtêin hình thành các tính trạng và đặc tính của mỗi loài sinh vật.
-Phát hiện mâu thuẫn(><)
Số lượng NST nhiều hay ít ở mỗi loài >< trình độ tiến hóa của loài
Ở người có số lượng gen hoạt động >< số lượng NST không nhiều
nhiều nhất
Hai loài khác nhau >< hai loài có số lượng NST bằng nhau
-Phát biểu vấn đề: Số lượng NST có liên quan với trình độ tiến hóa của mỗi loài như thế nào?
Ngoài số lượng NST còn có những đặc điểm nào về bộ NST được đặc trưng cho mỗi loài sinh
vật?
Ví dụ 2: Nêu vấn đề thông qua hiện tượng sinh học trong tự nhiên
-Thông báo tình huống: Trên thế giới những lần đầu sử dụng DDT đã có hiệu lực rất mạnh
trong việc diệt ruồi, muỗi, nhưng chỉ ít năm sau hiệu lực này giảm rất nhanh và xuất hiện các quần thể
kháng DDTở các mức độ khác nhau
Hiện nay có các loài vi khuẩn gây bệnh kháng lại các loại kháng sinh như Pênixilin,
Streptômixin
- Tái hiện tri thức: ÐB gen thường là ÐB gen lặn và tồn tại trong quần thể ở trạng thái dị hợp. ÐB gen
là nguồn nguyên liệu chính cho CLTN.
3
Tương tác cộng gộp của 2 hay nhiều cặp gen, trong đó mỗi gen góp một phần như nhau vào sự
biểu hiện tính trạng.
Mỗi quần thể có vốn gen đặc trưng khác với quần thể khác trong cùng một loài.
- Phát hiện mâu thuẫn :
Sử dụng DDT : lúc đầu ruồi, muỗi >< về sau ruồi, muỗi
sống sót ít sống sót càng nhiều
Sử dụng kháng sinh : lúc đầu tiêu diệt >< về sau vi khuẩn
được vi khuẩn kháng thuốc
- Phát biểu vấn đề : Tại sao ở ruồi muỗi, vi khuẩn có sự tăng cường sức đề kháng đối với những loại
hóa chất (DDT, kháng sinh ) mà con người sử dụng để tiêu diệt chúng.
*Ví dụ 3 : nêu vấn đề bằng bài toán nhận thức.
Bài toán : cho lai gà mào hạt đào thuần chủng với gà mào hình lá thu được F1 đồng loạt mào
hạt đào. Cho F1 tạp giao được gà F2. Xác định QLDT và viết SÐL từ P đến F2?.
-Thông báo tình huống:
GV thông báo : F2 thu được tỉ lệ :9 mào hạt đào : 3 mào hoa hồng : 3 mào hạt đậu : 1 mào
hình lá.
- Tái hiện tri thức : một tính trạng do một cặp gen qui định theo định luật phân li ở F2 có tỉ lệ 3:1 gồm
4 tổ hợp.
Lai hai tính trạng do 2 cặp gen phân li độc lập qui định thì ở F2 có tỉ lệ kiểu hình 9A_B_ :
3A_bb :3aaB_ :1aabb
-Phát hiện mâu thuẫn :
F2 tỉ lệ kiểu hình 3:1 > < F2 tỉ lệ kiểu hình 9:3:3:1
Gồm 4 kiểu tổ hợp gồm 16 kiểu tổ hợp
- Phát biểu vấn đề : Tại sao kết quả lai một tính trạng thu được tỉ lệ kiểu hình có 16 kiểu tổ hợp ?.
Tình huống có vấn đề chỉ tạo được với những nội dung thích hợp và nó tồn tại ngay trong kết
cấu logic của tài liệu SGK, vì vậy GV cần có kỹ thuật để truyền tải các tình huống đó đến với HS. Sự
thành công cuả bước này là quan trọng nhất trong dạy học nêu vấn đề.
2.Giải quyết vấn đề
2.1Hình thành giả thuyết:
- Ðể giải quyết vấn đề cần nêu ra một giả thuyết, đó chính là định hướng cho các hoạt động quan sát,
thí nghiệm để chứng minh vấn đề mới.
- Các giả thuyết đó chính là các ý tưởng có cơ sở khoa học, dựa vốn tri thức đã biết để hình
thành các phán đoán, suy luận lý giải cho vấn đề mới .
4
Ðối với HS, giả thuyết là kết quả quá trình tư duy sáng tạo khi nhận thức vấn đề mới và tiếp
cận với phương pháp nghiên cứu khoa học đặc thù của bộ môn. Tính khoa học chính xác của giả
thuyết phụ thuộc rất nhiều vào chủ thể nhận thức, vì vậy trong cùng một vấn đề HS có thể đưa ra
nhiều giả thuyết khác nhau .
- Hình thành một giả thuyết cần lưu ý:
* Các giả thuyết phải được hình thành qua suy nghĩ, phát triển từ cái đã biết có liên quan đến vấn đề
mới. Vì vậy nội dung các giả thuyết không được mâu thuẫn với tri thức đã có của chủ thể.
* Các giả thuyết có thể hiện định hướng cho các hoạt động giải quyết vấn đề :
Trong dạy học nêu vấn đề HS có thể đưa ra các giả thuyết khác nhau về cùng một vấn đề, GV
cần lựa chọn và tập trung sự trao đổi thảo luận của HS vào một vài giả thuyết điển hình.
- Khi hình thành giả thuyết tùy theo đối tượng HS, GV có thể sử dụng các phương pháp như : GV
phân tích cơ sở khoa học và đề xuất những ý tưởng trong giả thuyết à GV và HS, cùng xây dựng giả
thuyết bằng phương pháp đàm thoại gợi mở à HS độc lập tìm ra giả thuyết, đó là kết quả tư duy sáng
tạo của chủ thể.
2.2 Chứng minh giả thuyết:
Chứng minh giả thuyết là khâu vạch kế hoạch các bước hoạt động cuả GV và HS theo định
hướng giải quyết vấn đề đã được nêu trong giả thuyết.Tiến trình giải quyết vấn đề phụ thuộc vào kỹ
năng, kinh nghiệm suy đoán của HS và hình thành cao dần qua kiểu dạy học nêu vấn đề.
- Ðể giúp HS có thể độc lập vạch kế hoạch chứng minh giả thuyết, GV có thể hướng dẫn HS hành
động như sau:
*Từ giả thuyết suy ra kết luận cần chứng minh.
* Dự thảo kế hoạch: phương pháp quan sát hay thí nghiệm?
Chuẩn bị thiết bị kỹ thuật và vật liệu ( quan sát đối tượng tự nhiên, mẫu vật sống, các loại
phương tiện trực quan, dụng cụ thí nghiệm, hoá chất )? Tiến trình quan sát, thí nghiệm?
* Tiến hành các hoạt động quan sát, thí nghiệm.
· Nắm vững và ghi chép các kết quả đạt được.
2.3 Ðánh giá kết quả.
Việc đánh giá cần hướng hoạt động của HS theo các bước sau đây:
- Phân tích , lý giải các kết quả đã xử lý và phân biệt dấu hiệu bản chất và không bản chất của các hiện
tượng, từ đó khái quát rút ra kết luận,
-So sánh kết luận tìm ra phù hợp với giả thuyết àhãy suy nghĩ và phát biểu nội dung của vấn đề mới
( khái niệm, qui luật ).
( Nếu kết luận tìm ra không đúng nghiệm với giả thuyết , thì phải phân tích được điều kiện và
nguyên nhân nào đã nêu ra trong giả thuyết không tương quan với vấn đề mới. Từ đó suy nghĩ nêu lên
giả thuyết mới hoặc có thể phải đặt lại vấn đề mới.
5
Việc đánh giá cần tiến hành ngay trong tiết học, GV tổ chức HS đánh giá bằng lời nói hoặc
trình bày dưới dạng hình vẽ, bảng, sơ đồ, biểu đồ.
2.4-Các ví dụ minh họa
* Ví dụ 1 : DI TRUYỀN LIÊN KẾT
- Thông báo tình huống bằng bài toán nhận thức qua khâu kiểm tra
HS PTC ruồi giấm thân xám, cánh dài x thân đen, cánh ngắn
GV thông báo:Fb 1 xám,dài : 1 đen, ngắn.
-Tái hiện tri thức: Về định luật phân li độc lập: 2 Cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng.
F1 AaBb tạo ra 4 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau.
Kết quả lai phân tích có 4 loại kiểu hình tỉ lệ bằng nhau và tuân theo qui tắc nhân.
Xuất hiện biến dị tổ hợp khác bố mẹ.
- Phát hiện mâu thuẫn:
Fb 4 loại kiểu hình tỉ lệ bằng nhau > < Fb chỉ có 2 loại kiểu hình
Fb có xuất hiện biến dị tổ hợp > < Fb không có biến dị tổ hợp.
- Phát biểu vấn đề : Tạo sao trong kết quả phép lai phân tích không xuất hiện kiểu hình xám, ngắn và
đen, dài?
- Hình thành giả thuyết : 2 cặp NST àdi truyền PLÐL àlai phân tích có 4 loại kiểu hình, không phù
hợp với kết quả thí nghiệm à loại bỏ giả thuyết này.
Hình thành giả thuyết : 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST. Fb thân xám thể hiện cùng cánh
dài và thân đen biểu hiện cùng cánh ngắnà giả thuyết : gen A và B cùng nằm trên 1 NST.
- Chứng minh giả thuyết: viết 2 cặp gen trên 1 cặp NST và sơ đồ phân li NST, gen từ P đến F2 bằng
phương pháp đàm thoại.
* Ví dụ 2: HOÁN VỊ GEN
- Thông báo tình huống bằng bài toán nhận thức qua khâu kiểm tra.
- Phát biểu vấn đề : tại sao 1 cặp gen di truyền liên kết mà trong kết quả lai phân tích có xuất hiện biến
dị tổ hợp xám, ngắn và đen, dài?.
- Hình thành giả thuyết :
Giả thuyết 1 : đột biến giao tử làm xuất hiện Ab và aB
Giả thuyết 2: cặp NST tương đồng đứt và trao đổi đoạn mang gen A với đoạn mang gen a tạo nên giao
tử Ab và aB
- Chứng minh giả thuyết và đánh giá:
6
Giả thuyết 1:
ÐB gen có phụ thuộc vào cấu trúc của gen , nên tần số đột biến ở mỗi gen sẽ khác nhau . Tần số đột
biến gen rất thấp từ 10-3 đến 10- 5 => giả thuyết do đột biến giao tử làm xuất hiện Ab và aB là
không đúng.
Fb 0,41 AB : 0,41 ab : 0,09 Ab : 0,09 aB
ab ab ab ab
0,41 xám, dài : 0,41 đen, ngắn: 0,09 xám, ngắn : 0,09 đen, dài
* Ví dụ 3: CHỨC NĂNG DI TRUYỀN CỦA ADN
- Thông báo tình huống:
Cấu tạo gen là một đoạn ADN gồm 4 Nulêôtit A,G,T,X. Cấu tạo Prôtêin được hình thành từ
20 loại axit amin.
Gen mang thông tin di truyền qui định cấu trúc của một loại phân tử Prôtêin . Mỗi loại axit
amin được qui định dưới dạng mật mã trong gen.
Giả thuyết 1: Mỗi loại Nulêôtit mã hóa một loại axit amin. Gen có 4 loại Nulêôtit A,T,G,X, tạo
nên số loại mã là 41à không đủ số loại mã để mã hóa cho 20 loại axit amin à loại bỏ giả thuyết .
Giả thuyết 2 : Mỗi loại mã gồm 2 Nulêôtit mã hóa cho 1 loại axit amin . Từ 4 loại Nulêôtit
A,T,G,X tạo nên số loại mã là 42 = 16 à không đủ loại mã để mã hóa cho 20 loại axit amin à loại bỏ
giả thuyết .
Giả thuyết 3 : Mỗi loại mã gồm 3 Nulêôtit mã hóa cho 1 loại axit amin . Từ 4 loại Nulêôtit
A,T,G,X tạo nên số loại mã là 43 = 64 à số loại mã nhiều hơn 20 loại axit amin, vì vậy có nhiều bộ 3
khác nhau cùng mã hóa cho 1 loại axit amin và có những bộ 3 vô nghĩa .
4 bộ 3 là GXU,GXX,GXA,GXG cùng mã hóa axit amin Alanin .
3 bộ 3 vô nghĩa là UAA,UAG,UGA
à Giả thuyết phù hợp với kết quả của thí nghiệm .
Yêu cầu HS phát biểu thế nào là mã di truyền, sau đó GV khái quát chính xác định nghĩa khái
niệm .
3. Vận Dụng
- Kiến thức mới đạt được là các khái niệm , định luật , định lí cần được kiểm nghiệm trong
thực tiễn đời sống và vận dụng linh hoạt để trả lời các câu hỏi , giải các bài toán , giải thích các hiện
tượng sinh học trong tự nhiên . Trong quá trình vận dụng có thể xuất hiện tình huống và nảy sinh vấn
đề mới thúc đẩy quá trình nhận thức không ngừng về thế giới tự nhiên .
- Các ví dụ minh họa :
*ví dụ 1 . Di truyền liên kết
7
- Có thể yêu cầu HS vận dụng giải bài toán để củng cố kiến thức: viết kết quả ở F2?
* Ví dụ 2 : HOÁN VỊ GEN.
HS có thể vận dụng kết quả của 3 qui luật khác nhau để nắm vững khái niệm phân li tổ hợp tự
do :
à phân li độc lập tổ hợp tự do là mỗi gen đều có khả năng tổ hợp với gen khác một cách tự do ngẫu
nhiên .
*Ví dụ 3 : CHỨC NĂNG DI TRUYỀN CỦA ADN.
Khái niệm mã di truyền có thể yêu cầu HS xác định :
- Trình tự các bộ 3 Nulêôtit của một đoạn gen .
- Từ 2 loại Nulêôtit ( A,T ) hoặc 3 loại Nulêôtit ( A,T,G ) hoặ 4 loại Nulêôtit (A,T,G,X ) hãy viết các
loại bộ 3 mật mã khác nhau tạo ra.
III Các phương pháp dạy học trong dạy học nêu vấn đề 1 Phương pháp diễn giảng nêu vấn đề
- Phương pháp diễn giảng nêu vấn đề củng giống với phương pháp diễn giảng thông báo _ tái
hiện là GV đóng vai trò chủ đạo. HS lĩnh hội thụ động các tri thức. Tuy nhiên trong phương pháp này
, GV trình bày các tri thức theo con đường suy nghĩ , tìm tòi ở các nhà khoa học trong quá trình khám
phá tìm ra các chân lí khách quan, Do đó HS được làm quen với phương pháp tư duy khoa học, khả
năng phát hiện mâu thuẫn nhận thức, hình thành vấn đề và đề xuất giả thuyết giải quyềt vấn đề thông
qua phương pháp diễn giải nêu vấn đề để HS tiệm cận và từng bước nâng cao vai trò độc lập, sáng
tạo.
- Chúng ta cần lưu ý, khi GV diễn giải về một vấn đề sâu rộng trong thời gian dài sẽ dẫn đến
sự đơn điệu và HS thụ động nghe giảng dễ bị mệt mỏi. Ví vậy phương pháp diễn giải có thể kết hợp
với phương pháp đàm thoại, quan sát các phương tiện trực quan tranh ảnh, mô hình, mẫu vật sẽ có
tác dụng định hướng sự chú ý của HS vào nội dung vấn đề và tạo ra bầu không khí thân thiện thầy-
trò.
2.Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề:
Phương pháp đàm thoại còn gọi là phương pháp hỏi đáp.
- Phương pháp đàm thoại tái hiện- thông báo là câu trả lời cuả HS chỉ cần trình bày các tri thức
đã biết hoặc là mô tả các hiện tượng, thuộc tính, kết qủa mà HS quan sát được từ các đối tượng trong
tự nhiên, thí nghiệm và các loại phương tiện trực quan khác.
- Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề là phương pháp bao gồm một hệ thống câu hỏi tổ chức
HS độc lập phát hiện và giải quyết vấn đề mới trong nhận thức.
Hệ thống câu hỏi bao gồm câu hỏi tái hiện và câu hỏi có vấn đề, trong đó câu hỏi có vấn đề là
thành tố chính. Các câu hỏi tái hiện giúp cho HS tìm ra các tri thức là cơ sở khoa học của vấn đề mới ,
là điểm tựa cho hoạt động giải quyết vấn đề.
Câu hỏi có vấn đề là câu trả lời của HS có chứa đựng nội dung mới trong vấn đề. GV đưa ra
câu hỏi có vấn đề có tác dụng định hướng cho HS phát hiện mâu thuẫn khách quan chuyển thành mâu
thuẫn logic của chủ thể và đề xuất phương án giải quyết vấn đề đó.
8
Trong phương pháp đàm thoại nêu vấn đề , GV phải kết hợp giữa 2 loại câu hỏi tái hiện và câu
hỏi có vấn đề một cách hợp lí, hài hòa. Sao cho câu hỏi tái hiện có tác dụng hỗ trợ tích cực giúp HS
độc lập giải quyết các câu hỏi có vấn đề .
- Các kiểu tổ chức đàm thoại cho HS :
GV xây dựng một hệ thống câu hỏi bao gồm câu hỏi chính và các câu hỏi gợi mở theo một
trình tự logic chặt chẽ thể hiện cấu trúc dạy học nêu vấn đề .
Hoạt động tích cực , độc lập của HS được tăng cường tùy theo kiểu tổ chức cho HS đàm thoại
do GV đưa ra :
Thầy yêu cầu mỗi trò trả lời từng câu hỏi riêng biệt theo trình tự của hệ thống câu hỏi . Nguồn
thông tin đạt được cho tập thể HS là tập hợp nội dung của các câu trả lời => thầy nêu ra hệ thống câu
hỏi trước tập thể HS và yêu cầu HS suy nghĩ trả lời lần lượt từng câu hỏi theo trình tự . Trong kiểu tổ
chức đam thoại này đã kích thích cả tập thể HS suy nghĩ tìm ra lời giải đáp trước cùng một câu hỏi và
bước đầu hình thành mối liên hệ giữa trò với trò qua các câu hỏi trả lời khác nhau => thầy nêu câu hỏi
chứa đựng vấn đề chính và gợi ý, tổ chức trò thảo luận tìm ra sự thống nhất chung về một kết luận
khoa học mới .
Qua đó HS không chỉ thu được các tri thức khoa học mới mà còn hình thành phương pháp tư duy
logic trong tiến trình giải quyết vấn đề .
Sự lựa chọn kiểu tổ chức đàm thoại cho HS cần dựa vào khả năng đối tuợng HS , nội dung của
vấn đề , số lượng trò và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
- Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề có tác dụng phát huy tính tích cực , độc lập, sáng tạo của
HS trong quá trình nhận thức . Vì vậy HS lĩnh hội tri thức một cách vững chắc.
Thông qua giải quyết trình tự các câu hỏi đã hình thành các thao tác tư duy ở HS đồng thời
GV thu nhận được thông tin ngược về mức độ hiểu vấn đề của chủ thể HS . 3. Các ví dụ minh họa
Các ví dụ minh họa cho phương pháp diễn giảng nêu vấn đề và phương pháp đàm thoại nêu vấn đề
* Ví dụ 1: DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH.
- Thông báo tình huống: bằng bài toán nhận thức
Bài toán : ở ruồi giấm , tính trạng màu sắc mắt do một cặp gen qui định. P thuần chủng ruồi cái mắt
đỏ lai với ruồi đực mắt trắng thu được F1đồng loạt ruồi mắt đỏ. Cho ruồi F1 tạp giao thu được ruồi
F2. Viết SÐL từ P đến F2để giải thích sự di truyền tính trạng giới tính và màu sắc mắt?
-Tái hiện tri thức: Về định luật đồng tính, định luật phân li, định luật PLÐL, định luật LKG,định luật
di truyền giới tính. (Hỏi- H ; Ðáp- Ð ; câu hỏi tái hiện- H* )
H* : Ðiều kiện để tính trạng giới tính di truyền độc lập với màu sắc mắt ?
Ð : Gen qui định tính trạng giới tính và gen qui định màu sắc mắt phải nằm trên 2 cặp NST
khác nhau.
9
H* : Khi di truyền PLÐL thì kết quả đồng thời về 2 tính trạng tuân theo qui tắc nhân và hãy
nhận xét ở F2 mắt đỏ, mắt trắng biểu hiện ở giới tính O, O có bằng nhau hay không?
Ð : Tính trạng mắt đỏ và mắt trắng đều biểu hiện ở giới tính đực,cái bằng nhau.
- Phát hiện mâu thuẫn:
H* : Từ kết qủa thực nghiệm thu được ở F2 , hãy nhận xét kết qủa đồng thời về 2 tính trạng có
tuân theo qui tắc nhân không? Ở F2 tính trạng mắt đỏ, mắt trắng biểu hiện ở giới
tính có bằng nhau hay không?
Ð : F2 kết qủa đồng thời 2 tính trạng không tuân theo qui tắc nhân. Màu mắt đỏ biểu hiện ở
giới ( mâu thuẫn với đặc điểm của qui luật di truyền PLÐL ).
- Phát biểu vấn đề:
H : Phát biểu nội dung cần giải thích về màu sắc mắt biểu hiện ở F2không tuân theo qui luật
PLÐL?
H : Cặp gen qui định màu sắc mắt chỉ có 2 khả năng : nằm trên NTS thường hoặc là nằm trên
NST giới tính. Hãy xác định : gen nằm trên NST thường hay NST giới tính ?
Ð : Nếu gen qui định màu mắt nằm trên NST thường thì 2 tính trạng di truyền PLÐL à không
phù hợp với kết quả thực nghiệm ở F2. Vì vậy gen qui định màu mắt của ruồi nằm trên NST giới
tính.
H : Gen qui định màu mắt nằm trên NST giới tính X hay Y ?.
Ð : Giả thuyết 1: Gen nằm trên NST giới tính Y.
Giả thuyết 2: Gen nằm trên NST giới tính X.
Giả thuyết 3: Gen nằm trên cả NST giới tính X và Y.
- Chứng minh giả thuyết và đánh giá:
Giả thuyết 1: Gen nằm trên NST giới tính Y
H : Trong phép lai thuận rút ra nhận xét về sự di truyền của tính trạng lặn mắt trắng qua 3 thế
hệ thể hiện như thế nào?. So sánh kết quả của phép lai thuận và phép lai nghịch?.
Ð : Tính trạng lặn mắt trắng di truyền có đặc điểm : bố truyền cho con cái, mẹ cho cho con
đực .
Kết quả phép lai thuận và phép lai nghịch khác nhau .
à GV khái quát chính xác về đặc điểm của qui luật di truyền chéo.
Giả thuyết 3 : Gen nằm trên cả NST giới tính X và Y
H : Hãy viết SÐL của phép lai nghịch từ P đến F1? Từ đó đưa ra kết luận giả thuyết này đúng
hay sai ?
10
- Ðối với qui luật di truyền thẳng do gen nằm trên NST Y thì GV chỉ cần trình bày sự di truyền
dị tật ngón tay ở người , sau đó yêu cầu HS tự giải quyết vấn đề.
- Vận dụng: Có thể yêu cầu vận dụng ở các nội dung như trả lời câu hỏi lí thuyết, giải bài tập,
nêu các ứng dụng trong thực tiển sản xuất
*Ví dụ 2: DI TRUYỀN TẾ BÀO CHẤT - MỤC I
- Thông báo tình huống :
Sự di truyền màu sắc lá ở loài hoa phấn:
H: Khi cho F1 trong mỗi phép lai tạp giao , màu sắc lá biểu hiện ở F2 có kết quả như thế
nào ?.
Ð : Lai thuận à F2 có tỉ lệ phân li 3 lá xanh: 1 lá lốm đốm
Lai nghịch àF2 có tỉ lệ phân li 3 lốm đốm : 1 lá xanh.
H : Tính trạng lá xanh hay lá lốm đốm là tính trạng trội ? ( HS lúng túng không tìm được câu
trả lời ).
GV thông báo : lai thuận à F2 thu được đồng loạt cây có lá xanh.
lai nghịch à F2 thu được đồng loạt cây có lá lốm đốm .
- Tái hiện tri thức :
H* : Trong các qui luật di truyền kết quả thu được ở F2 đồng tính hay phân li? Các tính trạng
do gen qui định nằm ở vị trí nào trong tế bào ?.
Ð : Ở các QLDT, khi lai P thuần chủng thì ở F2 đều có tỉ lệ phân tính. Gen qui định tính trạng
nằm trên NST ở trong nhân tế bào.
H* : Ngoài các ADN ( gen ) có trong cấu trúc NST ở trong nhân tế bào thì bào quan nào có
chứa ADN ?.
Ð : ADN còn có ở các bào quan như ti thể, lạp thể ngoài tế bào chất.
- Phát hiện mâu thuẫn và phát biểu vấn đề:
H : Qua kết quả thí nghiệm ở F1 và F2 rút ra nhận xét đặc điểm di truyền màu sắc lá ở cây hoa
phấn khác với đặc điểm di truyền của gen trên NST như thế nào?.
Ð : Kết quả thực nghiệm ở F1, F2đồng tính và chỉ giống tính trạng của dòng mẹ >< QLDT gen
trên NST thì F1 đồng tính nhưng ở F2 phân tính có biểu hiện tính trạng giống bố và giống mẹ.
H : Phát biểu nội dung vấn đề mới cần giải thích trong thí nghiệm trên ?
Ð : Tại sao kết quả lai ( F1, F2 ) chỉ biểu hiện một loại tính trạng giống với tính trạng của dòng
mẹ?
- Xây dựng giả thuyết , chứng minh giả thuyết và đánh giá :
11
H : Tính trạng màu sắc lá hoa phấn không tuân theo qui luật di truyền gen trên NST. Vì vậy ,
gen qui định màu sắc lá có thể ở vị trí nào trong tế bào ?
Ð : Gen qui định màu sắc lá nằm ở bào quan lạp thể trong tế bào chất.
H : Hợp tử tạo thành chủ yếu nhận tế bào chất và bào quan của trứng hay tinh trùng ?
Ð : Tinh trùng có lượng tế bào chất không đáng kể, do đó hợp tử chủ yếu là mang tế bào chất
và các bào quan của trứng .
H : Hợp tử nguyên phân hình thành cơ thể đa bào có khối tế bào chất có nguồn gốc từ tế bào
chất của trứng . Giải thích tại sao màu sắc lá ở F1 và F2 chỉ giống với dòng mẹ?.
Ð : Các cây F1 và F2 đều nhận gen qui định màu sắc lá ở lạp thể của dòng mẹ, nên biểu hiện
tính trạng đồng loạt giống với dòng mẹ (xác nhận giả thuyết đúng .
- Vận dụng : GV có thể yêu cầu HS nêu kết quả của phép lai thuận , nghịch ở các thí nghiệm
khác tương tự .
=> Qua 2 ví dụ trình bày trên minh họa cho phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, GV sử dụng
hệ thống câu hỏi tổ chức HS độc lập giành lấy tri thức mới. Trong thực tiễn giảng dạy , GV cần chủ
động xác định yêu cầu hoạt động độc lập của HS ở mức độ nào là tùy theo khả năng cụ thể từng tập
thể trò.
Cũng trong 2 ví dụ trên , GV bỏ kết cấu hệ thống câu hỏi mà chỉ sử dụng phương pháp diễn
giảng thì là cấu trúc diễn giảng nêu vấn đề . GV diễn giảng có sử dụng các câu hỏi tái hiện hoặc là GV
diễn giảng ở bước này và đàm thoại ở bước kia trong 2 ví dụ trên- đó là phương pháp diễn giảng kết
hợp đàm thoại theo kiểu nêu vấn đề .
4 Phương pháp quan sát nêu vấn đề
- Trong quá trình dạy học không thể thiếu được vai trò hỗ trợ của các loại phương tiện trực
quan như các vật tự nhiên, các vật tượng hình , các thí nghiệm .
- Phương pháp tổ chức hoạt động quan sát cho HS diễn ra dưới 2 hình thức chủ yếu
* HS quan sát các phương tiện trực quan do GV biểu diễn gọi là phương pháp trực quan .
* HS trực tiếp tác động trên các phương tiện trực quan và quan sát theo định hướng , gọi là
phương pháp quan sát thực hành .
- Phương pháp quan sát tùy theo mục đích sử dụng trong QTDH để phân ra 2 loại phương
pháp cụ thể :
* Phương pháp quan sát thông báo - tái hiện : kết quả quan sát của HS nhằm minh họa cho
nguồn thông tin bằng lời nói của GV hoặc củng cố vốn tri thức đã có của HS .
* Phương pháp quan sát nêu vấn đề : là tổ chức quá trình quan sát cho HS theo các bước của
cấu trúc dạy học nêu vấn đề, kết quả quan sát của HS có chứa đựng nội dung tri thức mới . Trong
phương pháp này , phương tiện trực quan như thí nghiệm , mẫu vật tự nhiên , mô hình đóng vai trò
là nguồn kiến thức để tạo tình huống, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
12
* Ví dụ minh họa : Cho phương pháp quan sát nêu vấn đề khi dạy : mối quan hệ kiểu gen- môi
trường- kiểu hình .
GV sử dụng phương tiện trực quan là bảng dính hoặc tranh + sơ đồ để trình bày các thí nghiệm
cho HS quan sát .
- Thông báo tình huống:
Loài hoa anh thảo , giống hoa đỏ TC (AA) và giống hoa trắng (aa).
TN1 giống hoa đỏ (AA) trồng ở 35oc thì biểu hiện ra hoa trắng.
TN2 hoa trắng ở TN1 trồng ở 20oc lại cho hoa màu đỏ
TN3 giống hoa trắng(aa)trồng ở 35oc hay 20ocđều chỉ biểu hiện hoa trắng .
- Tái hiện tri thức:
H* : PTC hoa đỏ x hoa trắng à F1 hoa đỏà F2 3 hoa đỏ : 1 trắng.
Hãy viết SÐL giải thích và rút ra kết luận màu sắc hoa do yếu tố nào qui định?
1 cặp gen qui định màu sắc hoa à kiểu gen qui định kiểu hình.
H* : Các tác nhân gây ra ÐB gen ?
Ð : Tác nhân vật lí hoá học thay đổi nhiệt độ đột ngột ( sốc nhiệt)
- Phát hiện mâu thuẫn : nhiệt độ thay đổi không đột ngột nên không làm biến đổi kiểu gen > <
kiểu hình của giống hoa đỏ (AA) có thay đổi do nhiệt độ môi trường .
- Phát biểu vấn đề : nhiệt độ môi trường khác nhau có làm biến đổi kiểu hình của giống hoa đỏ
(AA) . Nhiệt độ thay đổi có làm biến đổi kiểu gen của giống hoa đỏ (AA) hay không?
- Xây dựng giả thuyết : Tác nhân nhiệt độ , cường độ thay đổi chưa đủ tác dụng làm biến đổi
kiểu gen của giống hoa đỏ (AA) .
- Chứng minh giả thuyết và đánh giá :
Quan sát các TN1, TN2, TN3 để giải quyết các câu hỏi sau :
Màu sắc hoa phụ thuộc vào những yếu tố nào ?
Kiểu gen của giống hoa đỏ có thể thay đổi do nhiệt độ :
Kiểu gen khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện môi trường giống hay khác nhau ?.
Yếu tố nào có vai trò quyết định trong quá trình qui định kiểu hình ?
HS quan sát các thí nghiệm rút ra các kết luận trên sau đó GV khái quát chính xác về mối quan hệ
giữa kiểu gen- môi trường- kiểu hình.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
13
1. Hãy phân biệt tình huống và tình huống có vấn đề. Cho các ví dụ minh họa.
2. Thế nào là mâu thuẫn khách quan và mâu thuẫn chủ quan trong quá trình nhận thức?
3. Những điều kiện cần chú ý khi xây dựng tình huống có vấn đề ? khi GV thông báo tình huống
thì có thành viên trong tập thể HS không xuất hiện vấn đề . Tại sao ?
4. Vấn đề khoa học và vấn đề học tập khác nhau như thế nào? Nêu ra một số vấn đề khoa học trong
sinh học hiện nay.
5. Hãy trình bày cấu trúc dạy học nêu vấn đề và phân tích ý nghiã từng bước trong quá trình dạy
học.
6. Tại sao nói dạy học nêu vấn đề đã thể hiện quan điểm giáo dục HS là trung tâm của QTDH.
7. Trình bày về phương pháp diễn giảng nêu vấn đề . Phân biệt diễn giảng nêu vấn đề với diễn
giảng thông báo- tái hện. Phân tích một ví dụ theo phương pháp diễn giảng nêu vấn đề .
8. Trình bày về phương pháp đàm thoại nêu vấn đề và cho một ví dụ minh họa .
9. Phân tích sự kết hợp giữa diễn giảng với đàm thoại nêu vấn đề qua một ví dụ cụ thể.
10. Trình bày về phương pháp quan sát nêu vấn đề . Phân biệt phương pháp này với phương pháp
quan sát thông báo- tái hiện.Cho ví dụ minh họa cho phương pháp quan sát thí nghiệm biểu diễn theo
kiểu nêu vấn đề .
11. Các mức độ hoạt động độc lập của HS trong kiểu dạy học nêu vấn đề được thể hiện như thế nào ?.
12. Tạo sao dạy học nêu vấn đề chưa được phát huy trong thực tiễn hoạt động dạy học hiện nay? Anh
( chị) trình bày suy nghĩ của bản thân nhằm mục đích tăng cường hoạt động dạy học theo kiểu nêu
vấn đề.
14