ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÙI XUÂN DƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM KĨ THUẬT TỔNG HỢP
- HƢỚNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Thị Hằng
Thái Nguyên - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
cứ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 5 năm 2013
Tác giả
Bùi Xuân Dƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu,
các thầy cơ giáo trong Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo sau đại học
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và quan tâm
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở và các phịng ban của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh, lãnh đạo Trung tâm KTTH-HN tỉnh,
các trung tâm Giáo dục thường xuyên, ban giám hiệu, giáo viên, các em học
sinh và phụ huynh HS ở các trường trung học phổ thông thành phố Bắc Ninh,
huyện Quế Võ, huyện Tiên Du, huyện Lương Tài đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phùng Thị Hằng,
người Thầy đã tận tình trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình triển
khai và hồn thành đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Kính mong được sự góp ý của các thầy, cơ giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả
Bùi Xuân Dƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐGDHN và quản lý Hoạt động Giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT ....................................................................... 4
5.2. Đánh giá thực trạng về HĐGDHN và quản lý Hoạt động Giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT tại Trung tâm KTTH-HN tỉnh Bắc Ninh ................. 4
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDHN tại Trung tâm KTTH - HN tỉnh Bắc Ninh..... 4
5.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .............................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................................. 5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................... 5
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê ............................................................. 6
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM KỸ
THUẬT TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP CẤP TỈNH ........................ 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 7
1.1.1. Hoạt động GDHN và TVHN ở Việt Nam ................................................ 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.1.2. Hoạt động GDHN và TVHN ở một số nước.................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 13
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 13
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 15
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp ........................................................................... 15
1.2.4. Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp .............................................. 18
1.3. Một số vấn đề cơ bản về HĐGDHN và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho HS THPT tại Trung tâm HTTH - Hướng nghiệp ........................... 18
1.3.1. Hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT......................... 18
1.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT tại trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp .......................................................................... 34
1.3.3. Định huớng GDHN và TVHN................................................................. 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 46
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP- HƢỚNG NGHIỆP
TỈNH BẮC NINH .................................................................................... 47
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và sự nghiệp giáo dục - đào tạo của
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................... 47
2.1.1.Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 47
2.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực ở tỉnh Bắc Ninh ............................................. 47
2.1.3. Tình hình giáo dục phổ thông và phân luồng học sinh phổ thông ở
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 48
2.1.4. Khái quát về trung tâm KTTH- HN tỉnh Bắc Ninh và khách thể
nghiên cứu ............................................................................................... 49
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho HS tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................... 53
2.2.1. Thực trạng nhận thức về nghề nghiệp của học sinh ................................ 53
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động GDHN cho HS THPT tại Trung tâm
KTTH- HN Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2012 .................................................... 62
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại Trung tâm Kỹ thuật
tổng hợp-Hướng nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2005 - 2012..................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.2.4. Đánh giá chung về các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợpHướng nghiệp tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 84
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI TRUNG TÂM KTTH - HƢỚNG NGHIỆP TỈNH BẮC
NINH ......................................................................................................... 86
3.1. Những nguyên tắc chung ............................................................................ 86
3.1.1. Phải đảm bảo tính đồng bộ ...................................................................... 86
3.1.2. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu GDTC .......................................................... 87
3.1.3. Phải đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................... 88
3.1.4. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 88
3.1.5. Phải đảm bảo tính khả thi ........................................................................ 88
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDHN cho HS THPT ......................... 89
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về hoạt động
GDHN và TVHN ............................................................................................... 89
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV làm công tác GDHN ..... 92
3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức GDHN ................................................. 100
3.2.4. Tăng cường công tác Tư vấn Hướng nghiệp cho học sinh THPT ........ 105
3.2.5. Tăng cường xã hội hóa hoạt động GDHN ............................................. 107
3.2.6. Tăng cường trách nhiệm quản lý của Giám đốc Trung tâm về GDHN 111
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động GDHN ................. 113
3.3. Kết quả thăm dò ý kiến về các biện pháp ................................................. 115
3.3.1. Mục đích ................................................................................................ 115
3.3.2. Nội dung ................................................................................................ 116
3.4. Kết luận ..................................................................................................... 119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 120
1. Kết luận ........................................................................................................ 120
2. Khuyến nghị................................................................................................. 121
2.1. Đối với Chính phủ và Bộ Giáo dục - Đào tạo .......................................... 121
2.2. Đối với UBND tỉnh và Sở Giáo dục - Đào tạo Bắc Ninh ........................ 122
2.3. Đối với Trung tâm KTTH - HN tỉnh Bắc Ninh ........................................ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 124
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC TỪ LUẬN VĂN
GV
CĐ
CHN
CNKT
ĐH
GD&ĐT
GDTX
HN
HS
HSPT
HĐH
KHKT
KT-XH
KTTH
NPT
THCS
THCN
THPT
TTKTTH-HN
TV
TVN
TVHN
Giáo viên
Cao đẳng
Cơng nghiệp hố
Cơng nhân kỹ thuật
Đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục thường xuyên
Hướng nghiệp
Học sinh
Học sinh phổ thơng
Hiện đại hố
Khoa học-kỹ thuật
Kinh tế-xã hội
Kỹ thuật tổng hợp
Nghề phổ thông
Trung học cơ sở
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
Tư vấn
Tư vấn nghề
Tư vấn hướng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê giáo dục PT tỉnh Bắc Ninh (năm học 2012-2013) ... 48
Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lí trong khách thể nghiên cứu ......................... 50
Bảng 2.3. Khách thể học sinh được khảo sát..................................................... 52
Bảng 2.4. Nhân thưc cua hoc sinh vê nghê nghiệp ........................................... 55
̣
́
̉
̣
̀
̀
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp nhận thức về nghề của học sinh ............................... 58
Bảng 2.6. Dự báo cung - cầu lao động Việt Nam 2015 ................................... 60
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn của GV dạy GDHN ở tỉnh Bắc Ninh........... 63
Bảng 2.8. Trình độ đào tạo của GV dạy GDHN tại Trung tâm KTTH - HN tỉnh
Bắc Ninh và các trung tâm GDTX .................................................. 63
Bảng 2.9: Bảng thống kê số học sinh thành phố Bắc Ninh được TVHN .......... 64
Bảng 2.10. Ý kiến của giáo viên về mức độ học sinh sử dụng nguồn thông tin
trong lựa chọn nghề nghiệp ............................................................... 65
Bảng 2.11. Kết quả TVHN - Hướng học cho HS THPT khối 12 năm học 2011- 2012.... 69
Bảng 2.12: Khảo sát về nguyện vọng của học sinh sau khi được TVHN ......... 70
Bảng 2.13. Kết quả về mức độ cần thiết của TVHN ......................................... 70
Bảng 2.14. Thực trạng đội ngũ GV là công tác GDHN .................................... 76
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất..................................................................................... 117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Logic của khái niệm quản lý ............................................................ 14
Sơ đồ 1.2 : Tam giác hướng nghiệp .................................................................. 16
Sơ đồ 1.3: Hệ thống chuẩn bị kỹ thuật tổng hợp cho học sinh phổ thông ........ 20
Sơ đồ 1.4. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp .............................................. 27
Sơ đồ 1.5: Quy trình Tư vấn hướng nghiệp ....................................................... 33
Sơ đồ 1.6: Mối quan hệ giữa TT KTTH-HN với nhà trường và đời sống sản
xuất, kinh tế - xã hội ........................................................................ 35
Sơ đồ 3.1. Nội dung bồi dưỡng giáo viên GDHN ............................................. 96
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tính cần thiết của các biện pháp ................................ 117
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ về tính khả thi của các biện pháp .................................. 118
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sẽ thật không sai khi nói rằng, đã đến lúc chúng ta khơng thể giàu lên
mãi bằng than đá, bằng dầu mỏ, mà chúng ta phải làm giàu bằng năng lực trí
tuệ, bàn tay, khối óc của con người Việt Nam. Bước chân qua ngưỡng cửa
WTO, là bước chân vào một thế giới “đang dần được căng phẳng”, chúng ta
đang dần trở thành những “cơng dân tồn cầu” theo đúng nghĩa của nó. Vậy
chúng ta đã làm gì để định hướng và phát triển nguồn nhân lực của mình?
Chúng ta đã quan tâm đến hoạt động hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp cho
nguồn nhân lực tiềm năng ấy đến đâu?
Hướng nghiệp và Tư vấn hướng nghiệp là định hướng phát triển con
người trong nghề nghiệp để con người đó có khả năng phát triển bản thân một
cách tốt nhất, đóng góp tồn diện nhất cho gia đình, xã hội. Trên thế giới, để
hướng đến một nền kinh tế tri thức, một xã hội tri thức vào năm 2010, châu Âu
đã đề ra những mục tiêu Lisbon 2000, theo đó Hướng nghiệp và Tư vấn hướng
nghiệp được đặt lên hàng đầu trong chính sách giáo dục của mình.
Để có những cơng dân tồn cầu tốt nhất, Singapore - quốc gia trong khu vực
với hơn 40 năm lịch sử, cũng là 40 năm của 3 giai đoạn phát triển của lịch sử
hướng nghiệp và Tư vấn hướng nghiệp của quốc gia này- đã hướng đến phát
triển con người một cách toàn diện mọi khả năng của công dân ngay từ trên ghế
nhà trường tiểu học, để cơng dân của họ có thể đi bất cứ nơi đâu mà tài năng
của họ được phát triển trong kỷ ngun của tồn cầu hóa này. Mục tiêu đó
khơng phải có được trong ngày một ngày hai, mà họ đã phải trải qua một quá
trình phát triển, từ thử nghiệm đến rút kinh nghiệm rất nhiều lần.
Ở Việt Nam, hoạt động Hướng nghiệp và Tư vấn hướng nghiệp
không phải khơng có, nhưng chưa thực sự đi vào chiều sâu và chưa thực sự
hữu ích cho những ai cần đến nó. Điều này chủ yếu xuất phát từ nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nhân chúng ta chưa thực sự hiểu đúng và hiểu một cách toàn diện về Hướng
nghiệp và tư vấn hướng nghiệp.
Mỗi con người có những phẩm chất, đặc điểm tâm sinh lý tương đối ổn
định phù hợp với những nhóm nghề nhất định. Nếu con người chọn được nghề
phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội, họ sẽ có khả năng phát
huy năng lực của mình cống hiến được nhiều cho đất nước. Tuy nhiên khơng
phải ai cũng nhận ra điều đó, nhất là lứa tuổi học sinh. Giáo dục ướng nghiệp
cho học sinh phổ thơng có nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh cách thức lựa
chọn nghề nghiệp tương lai một cách khoa học, trên cơ sở hình thành những
hứng thú nghề nghiệp vững chắc phù hợp với những phẩm chất, năng lực của
cá nhân và yêu cầu của nghề cũng như nhu cầu của xã hội. Song để phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao, việc đầu tiên là phải phân luồng học sinh để
đào tạo, phát triển . Vì thế, tư vấn hướng nghiệp có ý nghĩa giáo dục, ý nghĩa
kinh tế - xã hội, nhân văn và ý nghĩa chính trị sâu sắc. Nó góp phần vào việc
phát triển kinh tế xã hội bền vững của đất nước, tránh sự lãng phí về đào tạo và
sử dụng lao động- một tài sản vô giá của đất nước.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, cơng tác giáo dục hướng nghiệp nói
chung và tư vấn hướng nghiệp nói riêng cho học sinh phổ thông, những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng, khuyến khích đẩy mạnh hoạt động
GDHN từ chủ trương, đường lối chính sách đến các biện pháp thực hiện.
Đối với địa bàn tỉnh Bắc Ninh, hoạt động Giáo dục Hướng nghiệp và tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT vô cùng quan trọng. Cùng với sự phát
triển chung của cả nước, Bắc Ninh phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành
một tỉnh công nghiệp. Bắc Ninh là một tỉnh tuy nhỏ nhưng có nhiều làng nghề
truyền thống, có nhiều các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp mới hình thành
đang cần rất nhiều nhân lực đặc biệt là lao động kỹ thuật. Song, nguồn nhân lực
của tỉnh chưa đáp ứng cho tiến trình Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố. Nhiều lao
động chưa qua đào tạo, cịn thiếu trầm trọng lao động có chun mơn kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
trình độ cao. Trong khi đó, học sinh phổ thơng ở Bắc Ninh hầu như không quan
tâm đến nhu cầu lao động của địa phương. Vì vậy, việc tư vấn để định hướng
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông phù hợp với nhu cầu lao động của toàn xã
hội và của địa phương là việc làm rất cần thiết.
Tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng
nghiệp tỉnh nói riêng việc tổ chức hoạt động Giáo dục Hướng nghiệp và tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh THPT đã được thực hiện từ năm 2005 và kết quả
bước đầu đáng được ghi nhận, song số lượng học sinh được tư vấn chưa đáng
kể, chất lượng tổ chức hoạt động Giáo dục Hướng nghiệp và tư vấn hướng
nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được vai trò trong việc phân luồng
học sinh để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh. Có
nguyên nhân khách quan do đây là lĩnh vực mới, phức tạp, song cũng có
ngun nhân chủ quan thuộc về cơng tác quản lý, trong đó các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục ở tỉnh chưa thực sự quan tâm đầy đủ về vấn đề này, nên
chưa thực sự quan tâm chỉ đạo. Việc tổ chức hoạt động Giáo dục Hướng nghiệp
và tư vấn hướng nghiệp thực hiện chưa đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh. Trung
tâm KTTH - HN tỉnh mới thực hiện được ở giai đoạn Hướng nghiệp và tư vấn
sơ bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị cịn thiếu, kinh phí hoạt động hạn hẹp; chất
lượng, trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên làm cơng
tác Hướng nghiệp- TVHN cịn yếu kém, đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm
mới được luân chuyển về nên thiếu kinh nghiệm quản lý hoạt động Giáo dục
Hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động Giáo dục Hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tại Trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu với hy
vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao đáp ứng cho nhu cầu Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa của nước ta nói
chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm tăng cường hoạt động Giáo dục Hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh THPT tại TTKTTH-HN tỉnh Bắc Ninh, giúp học sinh chọn được
nghề học, bậc học phù hợp với năng lực của bản thân, phù hợp với điều kiện
của gia đình và đáp ứng được nhu cầu của xã hội khi các em ra trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý Hoạt động Giáo dục Hướng nghiệp cho học sinh THPT tại
TTKTTH-HN tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục Hướng nghiệp cho học sinh
THPT tại Trung tâm KTTH-HN tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, cơng tác quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS
THPT tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp tỉnh Bắc ninh còn nhiều
điều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, của học sinh cũng như phụ
huynh học sinh. Nếu làm rõ thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý phù
hợp, đồng bộ thì sẽ góp phần tích cực vào việc phân luồng học sinh sau khi tốt
nghiệp THPT, giúp học sinh tự tin khi chọn nghề học, bậc học, trường học, góp
phần nâng cao chất lượng của cơng tác GDHN trong xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐGDHN và quản lý Hoạt động Giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT
5.2. Đánh giá thực trạng về HĐGDHN và quản lý Hoạt động Giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT tại Trung tâm KTTH-HN tỉnh Bắc Ninh
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDHN tại Trung tâm KTTH- HN tỉnh Bắc Ninh
5.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát và đánh giá thực trạng về công tác quản lý
hoạt động Giáo dục Hướng nghiệp, đặc biệt là công tác tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh THPT tại Trung tâm KTTH-HN tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến
nay, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDHN, góp phần nâng cao chất
lượng GDHN và TVHN của Trung tâm KTTH- HN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2013-2018.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt
hóa để nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn kiện của Đảng, các văn bản
pháp luật của Nhà nước, sách báo, báo cáo khoa học trong và ngoài nước có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét tổ chức
HĐGDHN và quản lí HĐGDHN tai Trung tâm KTTH- HN. Mục đích chính
của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu thực trạng chất lượng GDHN
cho HS THPT trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh; đồng thời nhờ phương pháp
này, người nghiên cứu có thể khẳng định thực trạng việc quản lí HĐGDHN tai
Trung tâm KTTH- HN tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp điều tra: Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra
theo những nguyên tắc và nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương
pháp này được sử dụng với mục đích chủ yếu thu thập số liệu để làm rõ thực
trạng tổ chức HĐGDHN và quản lí HĐGDHN tại Trung tâm KTTH- HN tỉnh
Bắc Ninh và 7 trường THPT trên địa bàn TP Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Bằng việc soạn thảo hệ thống các
câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp quản lí HĐGDHN gửi tới
các chuyên gia (CBQL trường THPT, CBQL và chuyên viên làm công tác quản
lý cán bộ của Sở GD&ĐT và các nhà quản lý giáo dục......) phương pháp này
được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả
thi của các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Tác gih đã sử dụng phương
pháp này nhằm mục đích kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí đề xuất. Từ đó khẳng định được hiệu quả của các biện pháp mà tác
giả đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Bằng việc sử dụng một số phương pháp toán học, một số tiện ích của tin
học. Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của đề tài
đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Hoạt động Giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng
nghiệp cấp tỉnh.
- Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDHN cho học sinh trung học phổ
thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Biện pháp quản lý nhằm đẩy mạnh HĐGDHN cho học sinh
trung học phổ thông tại Trung tâm KTTH - Hướng nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT
TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP CẤP TỈNH
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Hoạt động GDHN và TVHN ở Việt Nam
Ở Việt Nam do nhu cầu xã hội, nhu cầu dạy nghề phổ thông trong nhà
trường, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề đã được đưa vào
trong nhà trường phổ thông từ những thập niên 70.
Tháng 3/ 1991, trước yêu cầu của thực tiễn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra
quyết định thành lập trung tâm Lao động- Hướng nghiệp trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Chỉ sau một thời gian hoạt động, trung tâm Lao động- Hướng
nghiệp đã tiến hành công tác tư vấn nghề cho rất nhiều học sinh phổ thông và
đã biên soạn, xuất bản được tập tài liệu “tư vấn nghề cho học sinh phổ thơng”.
Một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác cũng đã đề cập đến vấn
đề hướng nghiệp, dạy nghề, tư vấn nghề cho học sinh như cơng trình của tác giả
Đặng Danh Ánh “Tư vấn nghề và phân luồng học sinh sau trung học ”; Đồng tác
giả Nguyễn Văn Hộ- Nguyễn Thị Thanh Huyền “Hoạt động giáo dục Hướng
nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT”_2006; tác giả Nguyễn Như
Ất; Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Văn Lê….
Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu trên đã có những tác động tích
cực đối với lĩnh vực giáo dục Hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh trong
nhà trường phổ thông ở các cấp độ, các bình diện khác nhau, nhưng vẫn cịn
thiếu những cơng trình, những đề án đi sâu vào quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh THPT tại Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp - Hướng nghiệp nói chung và tại các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
nghiệp cuả từng địa phương nói riêng trong giai đoạn nền kinh tế thị trường
hiện nay nhất là trong các tỉnh đang chuyển mình theo sự nghiệp Cơng nghiệp
hố - Hiện đại hoá của đất nước như tỉnh Bắc Ninh.
1.1.2. Hoạt động GDHN và TVHN ở một số nước
Giáo dục hướng nghiệp đang phát triển khá mạnh trong hệ thống giáo
dục đương đại của thế giới hiện nay. Đây được xem như là một công cụ và thiết
chế hữu hiệu mang tính chiến lược khơng những đảm bảo chất lượng giáo dục
mà còn tạo ra sự phù hợp giữa hoạt động trong nhà trường và thị trường lao
động nhằm tăng cường chức năng xã hội của các cơ sở giáo dục trong bối cảnh
cạnh tranh và hội nhập.
1.1.2.1. Hoạt động GDHN và TVHN ở một số nước trong khu vực châu Á
Nhật Bản: Là nước sớm quan tâm đến mối liên hệ giữa kiến thức phổ thông
với kiến thức và kỹ năng lao động-nghề nghiệp, trong đó cơng tác TVHN một thời
gian dài có tên gọi là:"Hướng dẫn tiền đồ" " Hướng dẫn tìm việc".Ngày nay người
ta gọi chung hướng dẫn tìm việc làm và hướng dẫn học lên bậc cao hơn là " Định
hướng tương lai". Tại trường trung học phổ thông dù là trường công lập hay tư
thục thì việc định hướng tương lai cho HS đều bắt đầu từ năm lớp 10 thông qua
giờ hoạt động câu lạc bộ hoặc hướng dẫn riêng cho từng em của giáo viên chủ
nhiệm. Lớp 11 nhà trường mời các giảng viên ở bên ngoài như những sinh viên đã
ra trường hay những người lãnh đạo các doanh nghiệp đến nói chuyện về kinh
nghiệm bản thân hay hoạt động ở doanh nghiệp của họ. Lớp 12 nhà trường tổ
chức cho HS đi tham quan để định hướng cho tương lai.
Hồng Kông: Giáo dục hướng nghiệp đã trở thành một bộ phận của giáo dục
từ năm 1932. Chính phủ đã xác định 8 lĩnh vực học tập quan trọng cho tất cả các
sinh viên với phần Thiết kế và công nghệ, chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Technology Education Key Learning Area. Ở Hồng Kông tư vấn hướng nghiệp
cịn có tên gọi là " Phụ đạo nghề".
Hệ thống giáo dục trung học của các nước trong khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương đang được cải tổ, trong đó bao gồm cả mục tiêu vì Hướng nghiệp
nghề nghiệp:
+ Phát triển những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để phát triển
từng cá nhân phù hợp với các tiềm năng của họ để trở thành người lao động
trong xã hội.
+ Phát triển các kiến thức và hiểu biết về thế giới lao động.
Ngoài các nội dung giáo dục bắt buộc trong chương trình dạy học, đa số
các nước đều có mơn tự chọn tạo điều kiện thuận lợi cho HS phát triển các xu
hướng học lên (Academic) hoặc học một nghề phù hợp với nhu cầu xã hội và
điều kiện cụ thể của HS.
1.1.2.2. Hoạt động GDHN và TVHN ở Mỹ
Nước Mỹ có phịng tư vấn nghề đầu tiên trên thế giới do FParsons thành
lập vào năm 1908 ở Boston. Nhiệm vụ của phòng này là tư vấn cho thanh niên
có nhu cầu tìm kiếm cơng ăn việc làm và giúp cho họ chọn được những nghề
phù hợp với năng lực, sở trường của mình. Hiện nay, ở Mỹ đã kết hợp chặt chẽ
việc tư vấn nghề với chương trình cơng nghệ và dạy nghề, họ cũng đã đưa
môn" Hướng dẫn chọn nghề"( Career Guidance) vào giảng dạy trong trường
phổ thông.
Từ bậc trung học đến đại học đều có các cố vấn trong trường. Cố vấn
khơng là giáo viên mà được coi là một nghề mang tính độc lập. Cơng việc của
họ là tìm hiểu việc học tập của những HS mà họ làm cố vấn. Nếu thấy có vấn
đề gì cần trao đổi với HS thì họ hẹn HS đó đến để trao đổi như: Vì sao điểm
một mơn nào đó chưa khá, vì sao hay nghỉ học... Họ chỉ ra khả năng, năng
khiếu về một môn nào đó của HS và bàn cách trau dồi phát huy năng khiếu đó.
Người cố vấn cũng chỉ cho HS nên tham gia phục vụ cộng đồng trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
hoạt động nào thích hợp, khuyên HS nên nộp đơn xin vào học trường đại học
nào phù hợp với trình độ và năng khiếu HS.
Chương trình giáo dục THPT được cấu tạo mềm, gồm chương trình A và
B. Từ khi vào học lớp 9, người cố vấn đã chỉ cho HS nên học theo chương trình
vào tuỳ theo nguyện vọng của em đó sau này muốn học lên ĐH ngành gì hay
sau khi học xong phổ thơng sẽ đi làm; HS có thể xin thay đổi chương trình,
thay đổi lớp ngay trong những năm học nếu thấy không hợp.
1.1.2.3. Hoạt động GDHN và TVHN ở Nga
Trải qua nhiều biến động của lịch sử, nền giáo dục Nga vẫn được đánh
giá là một nền giáo dục hàng đầu thế giới. Ngày nay, nền giáo dục của nước
Nga đang cải cách, hoàn thiện để phù hợp với xu thế thời đại và những đòi hỏi
mới của khoa học kỹ thuật.
Tại Nga, TVHN là một trong 3 khâu của công tác hướng nghiệp. Hướng
nghiệp bao gồm 3 khâu là: Định hướng nghề, tư vấn nghề và tuyển chọn nghề.
Hướng nghiệp có nhiệm vụ chuẩn bị về tư tưởng và thực tế cho HS tốt nghiệp
trung học sẵn sàng tham gia lao động và lựa chọn nghề nghiệp, nhằm kết hợp
con người do nhà trường đào tạo ra với nhu cầu của nền kinh tế.Chính vì vậy,
các nhà giáo dục liên bang Nga cho rằng trong các tiêu chí đánh giá chất lượng
học sinh thì " sự thành đạt nắm vững nghề đã chọn là giá trị cao nhất".
1.1.2.4. Hoạt động GDHN và TVHN ở Đức
Theo truyền thống, hệ thống trường phổ thông Đức quán triệt nguyên tắc
hướng nghiệp để chuẩn bị cho học sinh đi vào trường đào tạo nghề tuỳ theo
trình độ học tập của mỗi em. Công tác TVHN cho HS tại Đức được bắt đầu sơ
bộ ngay khi học sinh học xong tiểu học(lớp 5), được thực hiện bởi GV chủ
nhiệm phân loại. Việc phân loại này căn cứ vào trình độ, khả năng, kết quả học
tập của HS ở Tiểu học, không chịu bất cứ áp lực nào từ phía cha mẹ HS và cha
mẹ HS ở Đức vui lòng tuân theo. Nhưng việc phân loại sẽ được phúc tra và đưa
ra quyết định chính xác vào sau lớp 9. Tới lớp 10, ngay từ học kỳ I, giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
chủ nhiệm liên hệ với nhiều cơ sở hướng nghiệp, với những trường dạy nghề để
bố trí học sinh đến đó tìm hiểu nghề nghiệp mình muốn học.
Tại trường Hauptschule, HS học hết lớp 9 sẽ đi học trung cấp nghề để đi
làm hoặc có thể học lên các lớp trình độ vào ĐH, CĐ chun nghiệp; Sau đó vào
học trường ĐH chuyên ngành. HS theo học trường Realschule sau khi học xong
10 năm sẽ theo học các trường trung học dạy nghề để đi làm, sau đó được theo
học các lớp trình độ chuyên ngành để vào trường ĐH chuyên ngành. HS theo học
trường Gesamtschule từ lớp 5 đến lớp 10, HS thi cuối năm lớp 9 có chứng chỉ tốt
nghiệp như Hauptschule, HS học hết lớp 10 thì có chứng chỉ như Realschule được
chuyển lên trung học bậc II như những lớp cuối của Gymnasium.
Sau khi học xong trung học, khoảng 70% HS ở Đức theo học trong các
trường dạy nghề. Có khoảng 1,65 triệu người đang được đào tạo về một trong
356 nghề được dạy ở Đức. Việc đào tạo nghề kéo dài từ hai đến ba năm rưỡi
tuỳ theo từng nghề. HS học nghề chủ yếu được đào tạo trong một "hệ thống
kép". Hệ thống kép khác với việc dạy nghề thuần tuý ở chỗ: Phần lớn việc học
tập không phải ở trường học mà ở các cơ sở sản xuất. Các trường dạy nghề hỗ
trợ bổ sung về chuyên môn, lý thuyết. Trên nước Đức có khoảng 500.000 cơ sở
sản xuất, cơng ty tham gia đào tạo nghề. Cùng với việc đào tạo nghề theo " hệ
thống kép" cịn có những trường dạy nghề tồn phần, đào tạo HS cả lý thuyết
lẫn chuyên sâu.Bên cạnh việc đào tạo mới cịn có việc đào tạo nghề nâng cao
được đảm bảo bởi nhiều cơ quan và nhiều dạng tài trợ của các hãng, công ty
1.1.2.5. Hoạt động GDHN và TVHN ở Pháp
Đầu thế kỷ 20 tại Pháp cũng như một số nước châu Âu( Đức, Bỉ, Thuỵ
Sỹ, Anh, Tiệp Khắc) xuất hiện trào lưu định hướng và tâm lý học định
hướng.Năm 1928 Viện Quốc gia Định hướng nghề INOP được thành lập.Năm
1939 đổi tên thành Viện Quốc gia nghiên cứu về Lao động và Hướng nghiệp.
Hướng nghiệp được thể chế hoá bằng sắc lệnh năm 1938 liên quan tới HS rời
ghế nhà trường lúc 14 tuổi.
Để phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, nhà trường Pháp đặt giáo
dục lao động, thủ công và nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
khác của nhà trường, đào tạo" tiền nghề nghiệp" là cơ sở cho việc học tập liên
tục về sau và chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống lao động.
Tháng 3/1991 các nhà tư vấn hướng nghiệp trở thành nhà tư vấn hướng
nghiệp - tâm lý. Các nhà tư vấn hướng nghiệp- tâm lý được phân về trường phổ
thông và đại học là cơng chức nhà nước. Tồn bộ khu vực chuyên môn do các
nhà chuyên môn đảm nhiệm.Cùng với giáo viên và phụ huynh HS theo thời
điểm mong muốn các nhà TVHN tổ chức thường xuyên, liên tục các kiểm tra
hệ thống về sự phát hiện nhờ các trắc nghiệm tâm lý, kiến thức để đưa ra các
thông tin xác đáng. Từ đó cho HS những lời khuyên nhằm tránh những thiên
hướng sai lệch, hướng HS vào con đường thành công.
Ngay từ cấp THCS họ đã định nghĩa làm 2 hệ: Hệ quan sát trong 2 năm
đầu cấp( tương đương với lớp 6, lớp 7 ở Việt Nam) và hệ định hướng trong 2
năm sau ( tương đương với lớp 8, lớp 9 ở Việt Nam).Trong hệ quan sát, HS
trong khi học từng môn, quan sát các ngành học đó xem mình thiên về mơn
nào. Nhà trường, phụ huynh cũng thế. Sang hệ định hướng, những quan sát
thăm dò này sẽ được củng cố. HS 2 lớp 7 và 8 được hướng đến những lộ trình
khám phá: Khám phá thế giới tự nhiên và thân thể con người, khám phá nghệ
thuật và nhân văn, khám phá các ngôn ngữ và các nền văn minh, khám phá dẫn
nhập đến sự sáng tạo và kỹ thuật. HS chọn 2 trong lộ trình khám phá trên.
Các nhà cố vấn làm cho HS hiều rằng thực tế cuộc sống chứng tỏ rằng
ĐH khơng phải là cùng đích, mà là nghề gì và tay nghề đến đâu.
Như vậy, việc điểm qua tình hình giáo dục của một số nước trên thế giới
cho ta thấy việc tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông là một xu thế
tất yếu của thời đại . Tổ chức UNESCO đã có quan điểm:
"Việc lựa chọn con đường riêng biệt của giáo dục nghề hay giáo dục phổ
thông cần phải dựa trên những đánh giá thận trọng về điểm mạnh và điểm yếu
của học sinh. Nói cách khác, hướng nghiệp đòi hỏi sự đánh giá dựa trên việc
kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân cách tương lai. Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trường phải có khả năng vẽ nên một bức tranh rõ nét nhất về khả năng của mỗi
học sinh. Vì vậy, cần phải có những nhà tư vấn hướng nghiệp chun mơn để
giúp học sinh lựa chọn khố học thích hợp (có tính đến nhu cầu của thị trường
lao động), dự báo những khó khăn trong học tập và giúp giải quyết những vấn
đề xã hội khi cần thiết."
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Đã có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là q trình tác động có ý thức
của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho
bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy quản lý có các thành phần:
+ Chủ thể quản lý
+ Đối tượng quản lý
+ Mục tiêu quản lý
Ba thành phần này gắn bó chặt chẽ tạo nên hoạt động của bộ máy.
Người ta cũng có thể xem xét quản lý theo 2 góc độ khác:
Góc độ chính trị xã hội: Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động.
Sự phát triển của xã hội từ thời kỳ mông muội đến nay bao giờ cũng bao gồm 3
yêu tố: Tri thức, sức lao động và quản lý.
Theo góc độ hành động: Quản lý là quá trình điều khiển- Chủ thể quản lý
điều khiển hoạt động của người dưới quyền và các đối tượng khác để đạt tới
đích đặt ra.
Theo quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp
nhằm định hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.[54;2]
Theo Harold Koolz : Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiềnh bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất.[61;33]
Theo các nhà Tâm lý học thì: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con
người trong xã hội, một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động
tồn diện vào một nhóm người, một tập thể người, điều khiển họ hoạt động
nhằm đạt tới mục đích nhất định đã được đề ra từ trước”.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một cơng việc vừa mang tính
khoa học vừa mang tính nghệ thuật”. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là
khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con
người nhằm đạt được hiệu quả tối ưu đã đề ra”.
Như vậy có thể khái quát lại Quản lý một hệ thống là một khoa họclà một
:
,
nghệ thuật đồng thơi quả lý còn là một nghề (nghề quản lý). Muốn điều hành các
̀
n
hoạt động của một tổ chức có kết quả một cách chắc chắn thì trước tiên các nhà
quản lý phải được đào tạo nghề nghiệp (kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm) một
cách chu đáo để phát hiện, nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật
khách quan xuất hiện trong q trình hoạt động. Đồng thời có phương pháp, nghệ
thuật thích hợp nhằm tuân thủ đúng các địi hỏi của các quy luật đó.
Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Sơ đồ 1.1. Logic của khái niệm quản lý
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
MƠI
MỤC TIÊU
ĐỐI TƢỢNG
QUẢN LÝ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TRƢỜNG
15
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo ông Phạm Minh Hạc khái niệm quản lý giáo dục cũng là khái niệm
quản lý trường học: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy - học tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới
mục tiêu giáo dục”.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động hợp lý của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động. Đó là hoạt động có tính mục đích, được tổ chức một cách khoa
học của hiệu trưởng nhằm tổ chức - chỉ đạo một cách khoa học các hoạt động
giáo dục và đào tạo trong nhà trường, hướng tới những mục tiêu đã định.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
- Hướng nghiệp
Tháng 10 - 1980, Hội nghị lần thứ 9 những người đứng đầu cơ quan giáo
dục nghề nghiệp các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) họp tại La-ha-ba-na thủ
đô Cu Ba đã thống nhất về khái niệm hướng nghiệp như sau:
“Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh
lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với
nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng
lực, sở trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước”[46;11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Hướng nghiệp bao gồm 3 giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau: Định
hướng nghề - Tư vấn nghề - Tuyển chọn nghề. Giáo dục phổ thơng đóng vai trò
quan trọng trong 2 khâu đầu: Định hướng nghề và tư vấn nghề cho học sinh
(xem sơ đồ 1.2).
Sơ đồ1.2 : Tam giác hướng nghiệp
Định hƣớng nghề
(GD& tuyên truyền)
Các yêu cầu của nghề
Tƣ vấn nghề
Đặc điểm nhân cách
Thị trường lao động
Tuyển chọn nghề
- Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông:
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông (HSPT) là một hoạt động giáo dục
trong nhà trường phổ thông nhằm giúp cho học sinh có những hiểu biết thơng
thường về nghề nghiệp để có thể định hướng phát triển, lựa chọn nghề phù hợp với
hứng thú cá nhân, năng lực bản thân và nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó, các em tiếp
tục học tập, rèn luyện để có thể phát triển trong hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Hướng nghiệp cho HSPT góp phần vào việc phân luồng HSPT bậc trung
học, là bước khởi đầu quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực xã hội.
Trong trường phổ thông, thực chất cơng tác hướng nghiệp là q trình
giáo dục nhằm điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp của thế hệ trẻ nhằm
giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, mối quan hệ giữa cá nhân với
nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm bảo đảm cho con
ngưòi hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và đạt năng suất lao động cao.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là
một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên