Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN XUÂN TƢỜNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2013
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc
sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Xuân Tƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Khoa Sau Đại học, BQL
(BQL) các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Phú Thọ và các Sở, Ban. ngành của tỉnh
Phú Thọ. Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin đƣợc trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của các
thầy cô Khoa Sau Đại học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu
sắc tới Giáo sƣ - Tiến sỹ Nguyễn Văn Công, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn BQL các KCN tỉnh Phú Thọ, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ, Huyện ủy Thanh
Thủy và các Sở, Ban. ngành của tỉnh Phú Thọ đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Một lần nữa, tôi xin đƣợc trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ, hạnh phúc,
thành đạt tới tất cả mọi ngƣời!
Tác giả Luận văn
Nguyễn Xuân Tƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 5
5. Bố cục của bản luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN
QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 7
1.1. Quản lý và tổ chức bộ máy Ban quản lý các khu công nghiệp 7
1.1.1. Quản lý và tổ chức bộ máy quản lý 7
1.1.2. Khu công nghiệp và Ban quản lý các khu công nghiệp 15
1.1.2.1. Khu công nghiệp và vai trò của các khu công nghiệp 15
1.1.2.2. BQL các khu công nghiệp 20
1.2. Thực trạng tổ chức bố máy ban quản lý các khu công nghiệp của một số
nƣớc trên thế giới và các tỉnh bạn và bài học kinh nghiệm rút ra cho
Phú Thọ 23
1.2.1. Thực trạng tổ chức ban quản lý các khu công nghiệp của một số nƣớc
trên thế giới và các tỉnh bạn 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Phú Thọ về tổ chức bộ máy BQL các KCN 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
2.4. Quá trình điều tra và thu thập dữ liệu 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 40
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ 41
3.1. Tổng quan về tỉnh Phú Thọ và các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ 41
3.1.1. Tổng quan về tỉnh Phú Thọ 41
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ 46
3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy Ban Quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ 50
3.2.1. Đặc điểm các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ có ảnh hƣởng đến tổ chức
bộ máy Ban Quản lý các khu công nghiệp 50
3.2.2. Thực trạng mô hình tổ chức bộ máy Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Phú Thọ hiện nay 52
3.2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BQL 52
3.2.2.2. TC bộ máy BQL 56
3.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 58
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Phú Thọ tác động đến hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp 64
3.3.1. Thành tựu đạt đƣợc 64
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 71
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ 72
4.1. Mục tiêu và cơ sở hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Phú Thọ 72
4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện 72
4.1.2. Cơ sở hoàn thiện 73
4.2. Giải pháp hoàn thiện TC bộ máy Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Phú Thọ 75
4.2.1. Phân định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
4.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Ban 79
4.2.3. Phân công trách nhiệm trong Ban Lãnh đạo 82
4.2.4. Tổ chức lại các bộ phận chức năng và các đơn vị trực thuộc 83
4.3. Điều kiện, qui trình và những khó khăn trong quá trình thực hiện các giải pháp
hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ 90
4.3.1. Điều kiện thực hiện 90
4.3.1.1. Về phía BQL các KCN tỉnh Phú Thọ 90
4.3.1.2. Về phía các cơ quan quản lý nhà nƣớc 92
4.3.2. Qui trình thực hiện giải pháp hoàn thiện 93
4.3.3. Những khó khăn trong quá trình thực hiện giải pháp hoàn thiện 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL: Ban quản lý
KCN: Khu công nghiệp
KKT: Khu kinh tế
TC: Tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu của các KCN toàn quốc 18
Bảng 1.2: Số lƣợng dự án và nguồn vốn đầu tƣ vào các KCN 19
Bảng 3.1: Danh mục các KCN tỉnh Phú Thọ 48
Bảng 3.2: Vị trí các KCN tỉnh Phú Thọ 51
Hình 1.1: Sơ đồ TC bộ máy BQL các KCN tỉnh Bình Dƣơng 27
Hình 1.2: Sơ đồ TC bộ máy BQL các KCN tỉnh Thái Bình 30
Hình 1.3: Sơ đồ TC bộ máy BQL các KCN tỉnh Hà Nam 31
Hình 3.1: Bản đồ qui hoạch phát triển giao thông tỉnh Phú Thọ 43
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ năm 2015 46
Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ 47
Hình 3.4: Số lƣợng dự án và nguồn vốn FDI vào các KCN Phú Thọ 49
Hình 3.5: Cơ cấu doanh nghiệp đã đi vào hoạt động theo ngành 50
Hình 3.6: Bản đồ quy hoạch phát triển các KCN Phú Thọ đến 2020 51
Hình 3.7: Sơ đồ cơ cấu TC BQL các KCN tỉnh Phú Thọ 57
Hình 4.1: Sơ đồ hoàn thiện cơ cấu TC BQL các KCN tỉnh Phú Thọ 81
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển KCN có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển công nghiệp,
góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Các Nghị
quyết của Đảng ta tại các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến nay đã hình thành hệ thống
các quan điểm nhất quán về phát triển KCN, khu chế xuất; khẳng định vai trò của
KCN, khu chế xuất là một trong những nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu
đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Phát triển các KCN còn là một trong những phƣơng hƣớng quan trọng nhằm
thu hút các nguồn lực để phát triển công nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta. Các KCN ở
Việt Nam ra đời cùng với đƣờng lối đổi mới mở cửa do đại hội Đảng lần thứ VI
năm 1986 khởi xƣớng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định
“Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nƣớc;
hình thành các vùng công nghiệp trọng điểm; gắn việc phát triển sản xuất với bảo
đảm các điều kiện sinh hoạt cho ngƣời lao động. Chuyển các cơ sở công nghiệp
trong nội thành, nội thị, gần khu đông dân cƣ không bảo đảm tiêu chuẩn môi trƣờng
vào các KCN tập trung hoặc các vùng ít dân cƣ…”[15].
Tại Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI mới đây cũng đã
định hƣớng trong thời gian tới là “Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh
tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới… Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và
đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các
tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng các khu
công nghệ cao và triển khai xây dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi
mới công nghệ. Thực hiện phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ để đảm
bảo phát triển cân đối, hiệu quả giữa các vùng ” [16].
Qua 20 năm hình thành và phát triển, hệ thống các KCN và KKT ở Việt Nam
đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Tính đến cuối tháng 12/2011, các KCN, khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
chế xuất đã thu hút đƣợc 4.681 dự án trong nƣớc còn hiệu lực với tổng vốn đầu tƣ
xấp xỉ 420 nghìn tỷ đồng và 4.113 dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tƣ đăng ký đạt 59,6 tỷ USD. Tổng vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào
KCN tƣơng đƣơng 80 tỷ USD; Tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của
các KCN đang vận hành khoảng 30.000 ha, trong đó đã cho thuê đƣợc 19.300 ha,
đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng 65% [3].
Tại các địa phƣơng đã hoàn thành việc xây dựng KCN, khu chế xuất, kết cấu
hạ tầng trong và ngoài KCN, khu chế xuất đƣợc đầu tƣ đồng bộ và hiện đại đã góp
phần đáng kể hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thay
đổi diện mạo của địa phƣơng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh thu hút đầu
tƣ vào KCN, khu chế xuất.
Theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ, đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 276 KCN với tổng
diện tích gần 32.000 ha, sau một thời gian thực hiện quyết định, một số KCN đã
thành lập và một số KCN đã đƣợc bổ sung vào quy hoạch phát triển KCN đến năm
2020, số KCN quy hoạch thành lập đến năm 2020 là 209 KCN với tổng diện tích
64.310 ha.
Thực tế quá trình xây dựng và phát triển các KCN, KKT Việt Nam trong gần 20
năm đã qua cho ta thấy những đóng góp quan trọng của KCN, KKT trong thu hút đầu
tƣ, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động các địa phƣơng trên cả nƣớc theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các KCN
và KKT đã thu hút đƣợc rất nhiều các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, các tập đoàn
kinh tế lớn trên thế giới vào đầu tƣ. Những đóng góp tích cực của KCN, KKT vào phát
triển kinh tế, xã hội gần 20 năm qua đã khẳng định đƣờng lối chủ trƣơng đúng đắn của
Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng và phát triển các KCN, KKT.
Phú Thọ là một tỉnh nghèo, một tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam và giữ
vị trí địa lý trung tâm của vùng, là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, cầu
nối vùng Tây Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, là tỉnh có
truyền thống về phát triển công nghiệp với trung tâm công nghiệp Việt Trì đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
thành lập từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc. Nhằm đƣa Phú Thọ trở thành trung
tâm phía Tây Bắc về kinh tế, xã hội và công nghiệp của đất nƣớc, tại Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định rõ mục tiêu: “Chủ động nắm thời cơ tranh thủ xây
dựng các dự án đầu tƣ để phát triển những cơ sở sản xuất công nghiệp mới, hình
thành KCN tập trung và đầu tƣ cơ sở hạ tầng vào khu vực này để thu hút, đón nhận
đầu tƣ của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc" [14].
Từ chủ trƣơng trên, trong những năm qua Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đã
chỉ đạo các ngành xây dựng quy hoạch các KCN tập trung phù hợp với các điều
kiện thực tế của địa phƣơng, đồng thời Tỉnh cũng ban hành nhiều cơ chế chính sách
nhằm kêu gọi và thu hút đầu tƣ vào các KCN trên địa bàn tỉnh.
Theo báo cáo của BQL các KCN tỉnh Phú Thọ đến hết năm 2011 toàn tỉnh
đã có 7 KCN đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt vào danh mục các KCN tập
trung đến năm 2015, định hƣớng 2020 với tổng diện tích 2800ha. Hiện nay có 02
KCN đã xây dựng xong hạ tầng và đi vào hoạt động với 87 dự án đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc, tổng vốn đăng ký 11.200 tỷ đồng [12].
Từ khi các KCN trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động đã đóng góp tích cực vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Các doanh nghiệp trong KCN nhìn chung
đều làm ăn hiệu quả và đóng góp một tỷ trọng đáng kể cho ngân sách tỉnh. Tuy
nhiên, việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng, đƣa các KCN vào hoạt động và thu hút đầu tƣ vào
các KCN còn hạn chế, một phần do công tác tổ chức (TC) quản lý KCN còn nhiều
bất cập. Phú Thọ là địa phƣơng không thật sự thuận lợi trong lĩnh vực thu hút đầu tƣ
(xa Thủ đô Hà Nội, hạ tầng giao thông, điện, nƣớc kém), mục tiêu thu hút đầu tƣ
trong những ngày đầu thành lập là lấp đầy, nên tính hiệu quả không cao, bộ máy
làm việc của BQL các KCN cũng đƣợc vận hành theo mục tiêu này nên thiếu sự
năng động. Hiện nay, cùng với sự phát triển nền kinh tế xã hội của tỉnh cả về chất
và lƣợng, mục tiêu thu hút đầu tƣ mang tính hiệu quả với những lĩnh vực có hàm
lƣợng chất xám cao ngày càng đƣợc chú trọng. Các chính sách, cơ chế quản lý của
Nhà nƣớc đƣợc hoàn thiện theo hƣớng chặt chẽ hơn và tăng cƣờng sự chủ động của
các địa phƣơng Vì vậy TC bộ máy làm việc của BQL các KCN không còn phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
nữa mà cần phải thay đổi cho hoàn thiện hơn để đáp ứng với tình hình hiện nay.
Việc hoàn thiện TC bộ máy của BQL các KCN để đáp ứng yêu cầu quản lý, phát
huy vai trò của các KCN trên địa bàn tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng.
Từ những vấn đề trên cho thấy với TC bộ máy làm việc hiện nay của BQL các
KCN tỉnh Phú Thọ không thể đáp ứng đƣợc nhiệm vụ, mà cần phải có một bộ máy TC
đủ mạnh và phù hợp mới có thể đáp ứng đƣợc, đây chính là lý do để chọn đề tài: "Hoàn
thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là tìm ra các giải pháp phù hợp để
hoàn thiện TC bộ máy BQL các KCN tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Từ mục tiêu cơ bản đó, các
mục tiêu nghiên cứu chính đƣợc xác định là:
- Làm rõ bản chất và vai trò của TC bộ máy BQL các KCN;
- Phân tích và đánh giá thực trạng TC bộ máy BQL các KCN tỉnh Phú Thọ
nhằm khẳng định những thành công và hạn chế về TC bộ máy BQL các KCN của
tỉnh Phú Thọ;
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để hoàn thiện TC bộ máy BQL các KCN tỉnh
Phú Thọ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cua BQL nói riêng và hiệu quả hoạt
động của các KCN tỉnh Phú Thọ nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là TC bộ máy BQL các KCN tỉnh Phú
Thọ. Với đối tƣợng này, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến
hành khảo sát thực trạng tại BQL các KCN tỉnh Phú Thọ. Từ đó, luận văn hƣớng tới
việc nghiên cứu các giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện TC bộ máy
BQL các KCN Phú Thọ, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của các KCN nói
riêng và nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề TC bộ máy của BQL các KCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
tỉnh Phú Thọ gồm ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn và các đơn vị trực
thuộc, không xem xét đến tình hình hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp trong
các KCN. Cụ thể là:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến TC
bộ máy quản lý nhƣ cơ cấu TC bộ máy quản lý, mô hình TC bộ máy quản lý, mục tiêu,
cơ sở và giải pháp hoàn thiện TC bộ máy BQL các KCN Phú thọ
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động và TC
bộ máy BQL các KCN tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian 5 năm (từ 2007 đến
2011) để đƣa ra giải pháp TC cho phù hợp, định hƣớng tới năm 2020.
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng TC bộ máy BQL
các KCN tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về TC bộ máy
nói chung và TC bộ máy BQL các KCN nói riêng;
- Phân tích và đánh giá một cách khách quan những tồn tại của bộ máy BQL
các KCN tỉnh Phú Thọ;
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố chủ quan và khách quan tác động
tới TC bộ máy BQL các KCN tỉnh Phú Thọ;
- Đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện TC bộ máy
BQL các KCN tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới nhằm đáp ứng kịp thời với sự phát triển
các KCN trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
5. Bố cục của bản luận văn
Ngoài phần danh mục bảng biểu, sơ đồ, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận
văn chia làm các phần và chƣơng sau:
- Phần mở đầu: Trình bày tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài, mục tiêu,
đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên
cứu, những đóng góp mới của đề tài, bố cục của luận văn.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức bộ máy ban quản lý các
khu công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu tổ chức bộ máy ban quản lý các khu
công nghiệp.
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu về tổ chức bộ máy Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Phú Thọ.
- Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Phú Thọ.
- Phần kết luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Quản lý và tổ chức bộ máy Ban quản lý các khu công nghiệp
1.1.1. Quản lý và tổ chức bộ máy quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích đến đối tƣợng quản lý bằng
một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các biện pháp khác để tạo ra các biện
pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề ra trƣớc đó. Thực chất của quản lý là sự
tác động tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới
đối tƣợng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của
TC trong điều kiện môi trƣờng biến đổi.
TC thƣờng đƣợc hiểu nhƣ là tập hợp của hai hay nhiều ngƣời cùng hoạt động
trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt đƣợc những mục đích chung . Một
TC thƣờng có những đặc điểm là:
+ Mọi TC đều mang tính mục đích. Đây là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ TC
nào. Mặc dù mục đích của các TC khác nhau có thể khác nhau nhƣng không có mục
đích thì TC sẽ không có lý do để tồn tại .
+ Mọi TC đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt đƣợc mục
đích. Thiếu kế hoạch nhằm xác định những điều cần phải làm để thực hiện mục
đích, không TC nào có thể tồn tại và phát triển hiệu quả .
+ Mọi TC đều hoạt động trong mối quan hệ tƣơng tác với các TC khác và
đều cần những nhà quản trị, chịu trách nhiệm liên kết, phối hợp những con ngƣời
bên trong và bên ngoài TC cùng những nguồn lực khác để đạt mục đích với hiệu
quả cao.
Cơ cấu TC là hình thức tồn tại của TC, biểu thị sự sắp đặt theo một trật tự
nào đó của các bộ phận trong TC cùng các mối quan hệ giữa chúng.
Bộ máy quản lý là một TC con trong một TC, là cơ quan điều khiển hoạt
động của toàn bộ TC. Bộ máy quản lý bao gồm: một tập thể ngƣời lao động cùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
với các phƣơng tiện quản lý đƣợc liên kết theo một số nguyên tắc, quy tắc nhất định
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
Cơ cấu TC bộ máy quản lý là một chỉnh thể hợp thành của các bộ phận khác
nhau, có mối quan hệ hữu cơ và phục thuộc lẫn nhau, đƣợc chuyên môn hoá có
nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, đƣợc bố trí theo các khâu, các cấp đảm bảo chức
năng quản trị nhằm mục đích chung đã xác định của hệ thống. Cơ cấu TC bộ máy
quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đến
quá trình hoạt động của toàn bộ hệ thống. Nó một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất,
mặt khác tác động tích cực trở lại việc phát triển sản xuất. Trong cơ cấu TC có các
cấp quản lý. Các cấp quản lý này phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo
chiều dọc (trực tuyến) thể hiện sự tập trung hoá trong quản lý; các bộ phận, phòng
ban thể hiện sự phân chia chức năng quản lý theo chiều ngang, biểu thị sự chuyên
môn hoá trong phân công lao động quản lý.
TC bộ máy quản lý phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Gắn với phương hướng, mục đích của hệ thống:
Phƣơng hƣớng, mục đích của hệ thống quy định cách thức TC bộ máy quản
lý của hệ thống, quy định các bộ phận hợp thành trong TC của hệ thống. Chính vì
thế TC bộ máy quản lý phải gắn với mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động của hệ
thống. Có gắn với mục tiêu và phƣơng hƣớng thì bộ máy quản lý hoạt động mới
hiệu quả.
- Chuyên môn hoá và cân đối:
TC bộ máy quản lý phải xác định rõ phạm vi, chức năng và nhiệm vụ của các
bộ phận trong hệ thống và phải đảm bảo sự cân đối, loại trừ những chức năng,
nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp, thiếu ngƣời chịu trách nhiệm rõ ràng. Mặt khác số
lƣợng các cấp quản lý phải hợp lý để phù hợp với thực tế .
- Linh hoạt và thích nghi với môi trường:
TC bộ máy quản lý không đƣợc bảo thủ, trì trệ, quan liêu mà luôn phải linh
hoạt, thích ứng với những thay đổi hay biến động của các yếu tố tác động. Tuy
nhiên cần phải hiểu đúng sự thay đổi ở đây không phải là thay đổi toàn bộ mà đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
chỉ là những biến đổi nhỏ trong cơ cấu để thích nghi với môi trƣờng mới, để không
bị môi trƣờng đào thải. Sự linh hoạt đƣợc thể hiện trong việc thiết kế các bộ phận
phù hợp với ít đầu mối trung gian, số lƣợng cấp quản lý phù hợp và đảm bảo cho
mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất và phát triển
đƣợc tài năng của cán bộ, công nhân viên chức trong từng bộ phận.
Nói nhƣ vậy không có nghĩa là cơ cấu TC chịu sự chi phối của môi trƣờng
mà trong một chừng mực của sự thay đổi nó tác động vào môi trƣờng theo những
hƣớng nhất định phù hợp với mục đích của mình .
- Bảo đảm tính hiệu quả quản lý:
Hiệu quả và hiệu lực luôn là mục đích và mục tiêu tiến tới của bất kỳ TC
nào. Mỗi TC luôn đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định để đạt tới. Vì thế TC
bộ máy quản lý phải:
+ Tăng cƣờng sự lãnh đạo tập trung thống nhất ở cấp cao nhất, phát huy
đƣợc tính tích cực của các cơ quan quản lý ở các cấp, khiến cho họ tận tâm tận lực
với công việc và phối hợp chặt chẽ với nhau trong công việc. Dựa trên nguyên tắc
nâng cao hiệu quả quản lý để xác định biên chế TC và chế độ quản lý. Đảm bảo
phối hợp giữa các cấp một cách tốt nhất và phân công hợp lý để mỗi bộ phận, mỗi
công việc đều có ngƣời phụ trách.
+ Gắn các cấp quản lý thành một "dây xích", trách nhiệm, quyền hạn giữa
các bộ phận, các cấp rõ ràng, gắn bó với nhau. Mỗi cấp chỉ có một ngƣời ra lệnh,
tránh mâu thuẫn, làm tổn hao công sức và phải tăng cƣờng sự hợp tác trong TC.
+ Gọn nhẹ, phải có định biên rõ ràng, TC công việc và biện pháp kiểm tra.
- Bảo đảm tính hệ thống:
Tính hệ thống đƣợc thể hiện ở: tính tập hợp (cơ cấu TC do nhiều yếu tố khác
nhau nhƣ nhân lực ,vật lực, thông tin hợp thành); tính liên hệ (trong TC các yếu
tố luôn tác động qua lại, bổ xung cho nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Yếu tố
này chịu sự chi phối của các yếu tố khác và ngƣợc lại. Đôi khi sự tác động có thể
dẫn đến xung đột, tuy nhiên sự xung đột đó lại là cơ sở để tạo ra một cái mới thích
hợp hơn, đảm bảo TC hoạt động có hiệu quả).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Bảo đảm tính mục đích:
Mọi TC đều có một mục đích nhất định, rõ ràng. Tuỳ từng TC khác nhau mà
mục đích cũng khác nhau nhƣng trong mọi TC thì mục đích hoạt động luôn đƣợc
xác định một cách rõ ràng.
- Tính thích ứng và chỉnh thể:
Nguyên tắc này đòi hỏi TC phải thích ứng với môi trƣờng, bao gồm cả môi
trƣờng bên trong và bên ngoài. Đồng thời, TC phải bảo đảm tính chỉnh thể, nghĩa là
các yếu tố TC kết hợp với nhau một cách hữu cơ, phát huy hiệu quả của một chỉnh
thể, đó không phải là dàn trải hoặc cộng lại một cách giản đơn.
Để đảm bảo đƣợc nguyên tắc trên, cơ cấu TC cần phải: Tăng cƣờng đƣợc
mối liên hệ dọc và ngang, mỗi bộ phận trong TC vừa phải phục tùng sự lãnh đạo
thống nhất vừa phải có tính linh hoạt, chủ động, tích cực để đạt đƣợc hiệu quả của
chỉnh thể. Sự phục tùng thể hiện sự chấp hành nội quy, quy định từ trên đƣa xuống
tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Tuy nhiên sự phục tùng trên cơ sở sự linh hoạt
bởi lẽ không phải lúc nào mọi sự vật cũng nhƣ nhau mà luôn biến động, vì thế trong
quá trình áp dụng các bộ phận cần có sự linh hoạt để đạt hiệu quả cao hơn .
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu TC phải bảo đảm những yêu cầu sau:
+ Tính mục tiêu: Một cấu TC đƣợc coi là có kết quả nếu thực sự trở thành
công cụ hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu của TC .
+ Tính tối ƣu: Trong cơ cấu TC có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con ngƣời
(không thừa mà cũng không thiếu) để thực hiện các hoạt động cần thiết. Giữa các bộ
phận và cấp TC đều thiết lập đƣợc những mối quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất.
+ Tính tin cậy: Cơ cấu TC phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của
tất cả thông tin đƣợc sử dụng trong TC, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động
và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong TC .
+ Tính linh hoạt: Đƣợc coi là một hệ tĩnh cơ cấu TC phải có khả năng thích ứng
linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong TC cũng nhƣ ngoài môi trƣờng.
+ Tính hiệu quả: Cơ cấu TC phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của TC
với chi phí thấp nhất.
TC bộ máy quản lý có thể theo mô hình TC cơ cấu trực tuyến, cơ cấu chức
năng, cơ cấu trực tuyến - chức năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
+ Cơ cấu trực tuyến:
Mô hình cơ cấu trực tuyến là mô hình TC quản lý mà trong đó, nhà quản trị
ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dƣới và ngƣợc lại, mỗi ngƣời cấp
dƣới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trƣớc một ngƣời lãnh đạo trực tiếp
cấp trên.
Mô hình này có đặc điểm là mối quan hệ giữa các thành viên trong TC bộ
máy đƣợc thực hiện theo trực tuyến. Ngƣời thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một
ngƣời phụ trách trực tiếp. Là một mắt xích trong dây chuyền chỉ huy, mỗi nhà quản
trị với quyền hạn trực tuyến có quyền ra quyết định cho cấp dƣới trực tiếp và nhận
sự báo cáo của họ.
Trong thực tế, trực tuyến còn đƣợc dùng để chỉ các bộ phận có mối quan hệ
trực tiếp với việc thực hiện các mục tiêu của TC nhƣ bộ phận thiết kế sản phẩm và
dịch vụ, sản xuất và phân phối sản phẩm. Ngƣời đứng đầu bộ phận trực tuyến đƣợc
gọi là nhà quản trị trực tuyến hay quản trị tác nghiệp.
Cơ trực tuyến có ƣu điểm là tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ
trƣởng, tập trung, thống nhất, làm cho TC nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của
môi trƣờng và có chi phí quản lý thấp. Mặt khác theo cơ cấu này những ngƣời chịu
sự lãnh đạo rất dễ thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống nhất trong mệnh lệnh phát ra.
Tuy nhiên cơ cấu theo trực tuyến lại hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình
độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý và đòi hỏi ngƣời lãnh đạo phải có kiến thức
toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn nhƣng trong thực tế thì
khả năng của con ngƣời có hạn nên những quyết định đƣa ra mang tính rủi ro cao.
Do đó cơ cấu này thƣờng đƣợc áp dụng cho các đơn vị có quy mô nhỏ và việc quản
lý không quá phức tạp .
+ Cơ cấu chức năng:
TC theo mô hình cơ cấu chức năng là TC mà trong đó, từng chức năng quản
lý đƣợc tách riêng do một bộ phận, một cơ quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm
là những nhân viên chức năng phải là ngƣời am hiểu chuyên môn và thành thạo
nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Ƣu điểm của cơ cấu chức năng là thực hiện chuyên môn hoá các chức năng
quản lý, thu hút đƣợc các chuyên gia có kiến thức sâu về nghiệp vụ chuyên môn vào
công tác quản lý, tránh đƣợc sự bố trí chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ
phận. Thúc đẩy sự chuyên môn hoá kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao chất lƣợng và
kỹ năng giải quyết vấn đề, các quyết định đƣa ra có độ rủi ro thấp hơn so với cơ cấu
trực tuyến. Tuy nhiên cơ cấu theo chức năng làm cho cấp dƣới phải phục tùng nhiều
đầu mối chỉ đạo khác nhau của cùng một cơ quan quản lý cấp trên do đó làm suy
yếu chế độ một thủ trƣởng, các nhà quản lý trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực
hẹp và có xu hƣớng tập trung vào mục tiêu cục bộ của phòng ban của họ hơn là các
mục tiêu phối hợp chung của TC. Một điều đáng lo ngại của cấu trúc này là cấu trúc
phòng ban nhấn mạnh đến sự khác biệt giữa các phòng ban. Vì vậy cấu trúc theo
phòng ban chức năng có xu hƣớng phát sinh xung đột nội bộ cao hơn và sự phối
hợp giữa các phòng ban kém hơn đòi hỏi phải tăng cƣờng việc kiểm soát và phối
hợp hoạt động.
+ Cơ cấu trực tuyến - tham mưu:
Cơ cấu này có đặc điểm là ngƣời lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn
chịu trách nhiệm về quyết định của mình, khi gặp các vấn đề phức tạp ngƣời lãnh
đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận tham mƣu giúp việc.
Cơ cấu này cho phép ngƣời lãnh đạo tận dụng đƣợc những tài năng, chuyên
môn của các chuyên gia, giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu TC nhƣng nó đòi hỏi
ngƣời lãnh đạo phải tìm và tuyển chọn đƣợc những chuyên gia giỏi trong các lĩnh
vực và đƣơng nhiên chi phí để chọn đƣợc những chuyên gia này là rất lớn.
+ Cơ cấu ma trận:
Cơ cấu ma trận là kiểu cơ cấu TC quản lý hiệu quả, hiện đại. Cơ cấu này
đƣợc xây dựng bằng cách kết hợp cơ cấu trực tuyến và chƣơng trình - mục tiêu.
Việc quản lý theo từng lĩnh vực hoạt động của TC: Nghiên cứu khoa học, khảo sát,
thiết kế, sản xuất, cung ứng đƣợc xây dựng phù hợp với cơ cấu trực tuyến. Việc
quản lý các chƣơng trình đƣợc TC phù hợp với cơ cấu chƣơng trình - mục tiêu.
Trong cơ cấu này, các cán bộ quản trị theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
thế ngang nhau. Họ chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm
quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Cấu trúc ma trận thƣờng lạc quan về việc sử dụng các nguồn lực và khả năng
chuyên môn, khiến chúng trở nên lý tƣởng cho các TC sử dụng cấu trúc trên cơ sở
dự án với khối lƣợng công việc linh động. Khi đƣợc quản lý tốt hình thức cấu trúc
này cải thiện hiệu quả của sự truyền đạt thông tin, tính linh hoạt của dự án và sự đổi
mới so với cấu trúc chức năng và cấu trúc theo khu vực đơn thuần. Cấu trúc ma trận
tập trung các chuyên gia chuyên môn vào các mục tiêu.
Bên cạnh ƣu điểm, cấu trúc ma trận có một số nhƣợc điểm nhƣ: Nó đòi hỏi
sự phối hợp nhiều hơn cấu trúc theo phòng ban chức năng hay các cấu trúc theo khu
vực đơn thuần. Cấu trúc ma trận cũng có xu hƣớng tạo ra các xung đột, chính trị của
TC và sự căng thẳng. Sức ép là một trong những triệu chứng của cấu trúc ma trận
đƣợc quản lý kém bởi vì ngƣời lao động phải đối mặt với hai ngƣời quản lý với nhu
cầu và kỳ vọng có khả năng khác nhau.
+ Cơ cấu theo nhóm:
Cấu trúc trên cơ sở nhóm có một số đặc điểm đặc trƣng so với các hình thức
TC khác. Thứ nhất, nó sử dụng các nhóm làm việc tự định hƣớng là các cá nhân với
vai trò nhƣ các khối cơ bản của TC. Thứ hai, các nhóm thƣờng đƣợc TC theo các
quy trình làm việc. Đặc điểm thứ ba của cấu trúc TC theo cơ sở nhóm là TC có hệ
thống cấp bậc rất gọn nhẹ, thông thƣờng có không quá hai hoặc ba cấp quản lý.
Cuối cùng hình thức TC này có rất ít hình thức hóa. Hầu hết tất cả các quyết định
hàng ngày đƣợc đƣa ra bởi các thành viên của nhóm mà không phải là ai đó ở trên
theo cấp bậc của TC. Các nhóm đƣợc giao tƣơng đối ít các nguyên tắc/ quy định về
cách TC công việc của họ. Thay vào đó, nhóm điều hành thƣờng giao cho các nhóm
các mục tiêu đầu ra. Các nhóm sau đó đƣợc khuyến khích sử dụng các nguồn lực sẵn
có và sáng kiến của riêng họ để đạt đƣợc những mục tiêu này. Cấu trúc trên cơ sở
nhóm thƣờng thấy trong các hoạt động sản xuất của các cấu trúc khu vực lớn hơn.
TC trên cơ sở nhóm đƣợc coi là một hình thức TC ngày càng phổ biến bởi vì
nó thƣờng dễ thích ứng và linh hoạt hơn. Các nhóm trao quyền cho nhân viên và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
giảm sự phụ thuộc vào cấp bậc quản lý, do đó giảm chi phí. Với sự tự chủ lớn hơn,
cấu trúc này cũng cho phép ra quyết định nhanh chóng và kịp thời hơn.
Tuy nhiên, cấu trúc nhóm có nhƣợc điểm là có thể phải tốn chi phí để duy trì
nhóm do nhu cầu đào tạo liên tục các kỹ năng giữa các cá nhân với nhau. Nhóm làm
việc có khả năng mất nhiều thời gian để phối hợp hơn TC theo cấp bậc thông thƣờng
trong suốt các giai đoạn ban đầu khi hình thành nhóm. Ngƣời lao động có thể phải chịu
căng thẳng hơn do có nhiều mơ hồ về vai trò của họ. Các trƣởng nhóm cũng chịu nhiều
căng thẳng hơn do sƣ sung đột gia tăng, việc mất quyền theo chức năng và các nấc
thang thăng tiến sự nghiệp không rõ ràng.
Tóm lại, cơ cấu TC đề cập tới sự phân chia lao động cũng nhƣ mô hình phối
hợp, truyền đạt thông tin, lƣu lƣợng công việc và quyền lực chính thức, định hƣớng cho
hoạt động của TC. Tất cả các cơ cấu TC phân chia lao động thành các nhóm có nhiệm
vụ riêng biệt và phối hợp lực lƣợng lao động đó để hoàn thành các mục tiêu chung.
Các phƣơng tiện cơ bản của phối hợp là giao tiếp không chính thức, hệ thống
cấp bậc chính thức và tiêu chuẩn hóa. Bốn yếu tố cơ bản của cơ cấu TC là mạng
lƣới kiểm soát, hình thức hóa, tập trung hóa và phòng ban hóa. Đã có thời các học
giả cho rằng nên có hệ thống nhiều cấp bậc với mạng lƣới kiểm soát hẹp. Ngày nay,
đa số các TC theo hƣớng tiếp cận ngƣợc lại để phối hợp quy trình làm việc bởi vì họ
dựa vào hình thức truyền đạt thông tin và tiêu chuẩn hóa không chính thức hơn là
giám sát trực tiếp.
Tập trung hóa có nghĩa là quyền quyết định chính thức đƣợc thực hiện bởi
một nhóm nhỏ các thành viên, thông thƣờng là những ngƣời điều hành cao cấp. Một
cơ cấu theo phòng ban chức năng sắp xếp ngƣời lao động theo phạm vi kiến thức
nhất định hoặc các nguồn khác. Cơ cấu này hỗ trợ sự chuyên môn hóa cao hơn và
cải thiện sự giám sát trực tiếp nhƣng gây trở ngại với khả năng quản lý một cách
tổng thể hoặc cản trở sự phối hợp giữa các phòng ban. Cơ cấu ma trận kết hợp hai
loại cơ cấu để điều tiết lợi ích của cả hai loại cấu trúc. Tuy nhiên, hƣớng tiếp nhận
này yêu cầu có sự phối hợp nhiều hơn các cơ cấu theo chức năng hoặc khu vực đơn
thuần, có thể làm giảm trách nhiệm giải trình và tăng xung đột. Các cấu trúc trên cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
sở nhóm rất gọn nhẹ với hình thức hóa thấp, TC các nhóm tự định hƣớng theo quy
trình công việc hơn là khả năng chuyên môn.
Cơ cấu TC tốt nhất phụ thuộc vào quy mô, công nghệ và môi trƣờng của đơn
vị mình. Nhìn chung, các TC lớn hơn đƣợc phân quyền và hình thức hóa cao hơn
với sự chuyên môn hóa cao hơn và cơ cấu phối hợp hoạt động phức tạp hơn. Công
nghệ của nhóm làm việc bao gồm đủ loại công việc và khả năng phân tích vấn đề -
ảnh hƣởng tới quyết định áp dụng một bộ máy TC. Hình thức TC thích hợp nhất
cũng phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài gồm sự năng động, tính phức tạp, sự đa
dạng và thái độ không thân thiện.
Mặc dù quy mô, công nghệ và môi trƣờng ảnh hƣởng tới cơ cấu TC tối ƣu,
các yếu tố này không nhất thiết quyết định cấu trúc của TC. Đúng hơn, những ngƣời
đứng đầu TC đƣa ra và áp dụng chiến thuật để xác định và ảnh hƣởng trở lại các
điều kiện môi trƣờng của họ. Các chiến thuật này, chứ không phải là các yếu tố
ngẫu nhiên khác, trực tiếp làm nên cơ cấu của TC.
1.1.2. Khu công nghiệp và Ban quản lý các khu công nghiệp
1.1.2.1. Khu công nghiệp và vai trò của các khu công nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản lý xã hội và tâm lý từ sử dụng
lao KCN đã đƣợc hình thành và phát triển ở các nƣớc tƣ bản vào những năm cuối thế
kỷ XIX. KCN đầu tiên đƣợc thành lập năm 1896 ở Manchester (Anh) và vùng công
nghiệp Clearing Chicago (Mỹ). Năm 1940, Ý thành lập KCN tại Napoli. Đến thập kỷ
1950 - 1960 ở Mỹ có 452 vùng công nghiệp và gần 1.000 KCN sau đó tăng lên 2.400
KCN vào năm 1970. Pháp có 230 vùng công nghiệp (năm 1930) và Canada có 21
vùng công nghiệp (năm 1965). Với Châu Á, KCN đầu tiên đƣợc thành lập ở
Singapore vào năm 1951, Malaixia năm 1954, Ấn Độ năm 1955. Hiện nay ở khu vực
Châu Á có khoảng 1.000 KCN đang hoạt động. Ở Việt Nam, KCN đầu tiên đƣợc
thành lập 1995 tại Thành phố Hồ Chí Minh đó là Khu chế xuất Tân Thuận.
Quá trình phát triển KCN, khu chế xuất xuất hiện ngày càng nhiều dƣới các
hình thức khác nhau. Các TC quốc tế, các quốc gia trên thế giới đƣa ra nhiều khái
niệm nhƣ “ Khu mậu dịch tự do”, “ Đặc KKT” Ở Liên Xô cũ nhiều xí nghiệp liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
hợp, cụm công nghiệp lớn, trung tâm công nghiệp đã đƣợc xây dựng tập trung,
mang sắc thái của KCN. Trên thế giới khái nhiệm KCN, khu chế xuất có một số
cách hiểu sau:
Tại Thái Lan, KCN tƣơng tự nhƣ một thành phố công nghiệp, một cộng đồng
hoàn chỉnh. Mỗi KCN đƣợc quy hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, hệ thống xử lý
nƣớc thải, hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn hảo, hệ thống thƣơng mại, hệ thống thông
tin liên lạc, bệnh viện, trƣờng học và khu dân cƣ dành cho công nhân.
Đối với nƣớc ta, KCN đƣợc đề cập đến lần đầu tiên khi Miền Bắc xây dựng
khu gang thép Thái Nguyên; Miền Nam khi ngƣời Mỹ xây dựng KCN Biên Hoà.
Theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài (1996), khái niệm về KCN đƣợc hiểu là: "Khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu" [11].
Theo quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo
Nghị định 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ, khái niệm KCN đƣợc quy định
nhƣ sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
không có dân cƣ sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định
thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất [4].
Khu chế xuất là KCN tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có
ranh giới địa lý xác định thành lập.
Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật
cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên
cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới
địa lý xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Nhƣ vậy, hiện nay có nhiều khái niệm định nghĩa KCN, khái quát lại có thể hiểu
KCN theo 2 cách:
Thứ nhất: KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
nghiệp, đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ, khu thƣơng mại, văn phòng, nhà ở …
Về thực chất mô hình này là khu hành chính kinh tế đặc biệt nhƣ KCN Batam
(Indonesia ), công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nƣớc Tây Âu,
KKT mở Chu Lai, Dung Quất ở Việt Nam.
Thứ hai: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các doanh
nghiệp công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cƣ sinh sống. Mô
hình này đƣợc xây dựng ở một số nƣớc Malaisia, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan,
Trung Quốc, Việt Nam.
Nhƣ vậy, KCN đều là một khu vực có ranh giới địa lý xác định, có những
thuận lợi về tự nhiên xây dựng kết cấu hạ tầng, về xã hội và nhân văn để thu hút, tập
trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, các dịch vụ có liên quan hoạt động
theo một cơ chế, chính sách và cơ cấu nhất định nhằm đạt hiệu quả cho từng doanh
nghiệp và cả cơ cấu doanh nghiệp trong KCN.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam khuyến khích mọi thành phần kinh
tế đầu tƣ vào KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, - gọi chung là KCN.
Theo Luật Đầu tƣ của Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 và theo Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về KCN, khu chế xuất, KKT thì định nghĩa về các KCN, khu chế xuất,
KKT nhƣ sau:
KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của
Chính phủ.
Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN quy
định của Chính phủ.
KCN, khu chế xuất đƣợc gọi chung là KCN, trừ trƣờng hợp quy định cụ thể.
KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng đầu tƣ và
kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.