Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Võ Nhai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 129 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






PHẠM TIẾN THU





NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHẠM TIẾN THU





NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ GẤM




Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn



Phạm Tiến Thu




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn “Những giải pháp chủ yếu nhằm
tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Võ Nhai” tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật
chất giúp đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình học học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối với PGS. TS. Nguyễn Thị Gấm, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái
Nguyên, Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai, Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội

tỉnh Thái Nguyên, Phòng lao động huyện Võ Nhai, Phòng Thống kê huyện Võ
Nhai. UBND các xã thuộc huyện Võ Nhai, Bệnh viện, trung tâm y tế huyện Võ
Nhai. Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ nhân viên Bảo hiểm xã hội huyện
Võ Nhai và những ngƣời đã cung cấp những số liệu khách quan giúp tôi đƣa ra
những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và những
ngƣời thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Tiến Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHYT TNND
: Bảo hiểm Y tế tự nguyện nhân dân
BHYTTN
: Bảo hiểm Y tế tự nguyện
CSSK
: Chăm sóc sức khỏe
HGĐ
: Hộ gia đình
KCB

: Khám chữa bệnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu BHYT tự nguyện nhân dân 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
5. Đóng góp của đề tài 4
6. Kết cấu của đề tài 5
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM
Y TẾ 6
1.1. Lý luận cơ bản về Bảo hiểm y tế 6
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT 6
1.1.2. Khái niệm và chức năng của Bảo hiểm y tế 8
1.1.2.1 Khái niệm về Bảo hiểm y tế 8
1.1.2.2 Khái quát về BHYT tự nguyện 9
1.1.2.3 Chức năng của bảo hiểm y tế 11
1.1.3. Những nguyên tắc và đặc trƣng cơ bản của BHYT 11
1.1.4. Lợi ích từ BHYT 13
1.1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc tham gia bảo hiểm Y Tế tự nguyện 14

1.2. Kinh nghiệm thực hiện Bảo hiểm y tế trên thế giới 16
1.2.1. Vài nét về sự hình thành Bảo hiểm y tế trên thế giới 16
1.2.2. Tình hình phát triển BHYT của một số nƣớc trên thế giới 17
1.2.2.1. Canada 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
1.2.2.2 Nhật Bản 20
1.2.2.3 Đức 21
1.2.2.4. Thái Lan 22
1.2.2.5. BHYT ở Trung Quốc 23
1.2.2.6. Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào 24
1.2.3. Một số nhận định về BHYT tự nguyện dựa trên cộng đồng cho nông dân
tại một số nƣớc đang phát triển 25
1.3. Tình hình phát triển BHYT ở Việt Nam 26
1.3.1. BHYT bắt buộc 31
1.3.2. BHYT tự nguyện 33
1.3.2.1. Sơ lƣợc lịch sử phát triển BHYT tự nguyện ở Việt Nam 34
1.3.2.2. Kết quả thực hiện BHYT tự nguyện nhân dân ở Việt Nam 38
1.3.2.3. Kết quả thu và chi quỹ BHYT tự nguyện nhân dân 38
1.3.2.4. Những vấn đề rút ra từ các mô hình BHYT tự nguyện nhân dân 39
1.4. Tình hình phát triển BHYT tại tỉnh Thái Nguyên 40
1.4.1. BHYT bắt buộc tại tỉnh Thái Nguyên 40
1.4.2. BHYT tự nguyện tại tỉnh Thái Nguyên 40
1.4.3. Những vấn đề rút ra từ các mô hình BHYT tự nguyện nhân dân 42
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1 Câu hỏi nghiên cứu 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu 45
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 45

2.2.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu 46
2.2.2.1. Thông tin và số liệu thứ cấp 46
2.2.2.2. Thông tin và số liệu sơ cấp 46
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích 49
2.2.3.1. Phƣơng pháp phân tổ thống kê 49
2.2.3.2. Phƣơng pháp thống kê kinh tế 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
2.2.3.3. Công cụ xử lý tổng hợp, phân tích 50
2.3. Chỉ tiêu phân tích 50
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI 53
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 53
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Võ Nhai 53
3.1.2. Hệ thống cơ sở KCB của huyện 55
3.1.3. Tình hình thực hiện BHYT trên địa bàn huyện Võ Nhai 56
3.2 Thực trạng tình hình thực hiện BHYT tự nguyện ở địa bàn nghiên cứu 61
3.2.1 Thông tin chung về hộ điều tra 61
3.2.2 Tình hình tham gia BHYT tại các hộ điều tra 64
3.2.3 Thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của ngƣời dân 68
3.2.3.1. Tình hình ốm đau và đi KCB trong năm vừa qua trƣớc khi điều tra 67
3.2.3.2. Việc chi trả khi đi KCB 69
3.2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của nhân dân
72
3.2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tham gia BHYT tự nguyện của ngƣời dân
(ngƣời đƣợc điều tra) 72
3.2.5 Các yếu tố liên quan 85
3.2.6. Ý kiến của ngƣời dân về việc thực hiện BHYT tự nguyện 88

3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển BHYT trên địa bàn huyện Võ Nhai . 90
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TIẾN TỚI THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ
NHAI 93
4.1. Định hƣớng thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Võ Nhai 93
4.1.1. Mục tiêu tổng quát kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 của huyện Võ Nhai 93
4.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 93
4.1.3. Hệ thống y tế 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
4.2. Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn huyện 94
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện BHYT toàn dân 96
4.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách của nhà nƣớc 95
4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện và tuyên truyền 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
1. Kết luận 99
2. Kiến nghị 101
3. Những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 105


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1. Thời gian ban hành Luật BHYT tại một số nƣớc 17

Bảng 1.2 Số ngƣời tham gia BHYT tại Việt Nam (2008-2011) 27
Bảng 1.3. Tình hình tham gia BHYT theo nhóm đối tƣợng 2011 28
Bảng 1.4. Cân đối thu chi quỹ BHYT 30
Bảng 1.5 Số thu, chi BHYT tự nguyện (2008-2011) 39
Bảng 1.6: Số thu BHYT đối tƣợng bắt buộc năm 2008-2011 40
Bảng 1.7: Số đối tƣợng BHYT tự nguyện ở tỉnh Thái Nguyên (2008 – 2011) 41
Bảng 1.8. Tình hình khám chữa bệnh của đối tƣợng BHYT tự nguyện 41
Bảng 3.1. Số thu BHYT trên địa bàn huyện Võ Nhai (2008-2011) 31
Bảng 3.2: Số thu BHYT đối tƣợng đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ 100% tiền mua thẻ
BHYT (2008-2011) 57
Bảng 3.3 Số thu BHYT tự nguyện, số chi BHYT tự nguyện (2008-2011) 58
Bảng 3.4. Thông tin về tuổi, giới tính trong các hộ gia đình đƣợc điều tra 61
Bảng 3.5. Thông tin về nghề nghiệp và trình độ học vấn 62
Bảng 3.6. Số thẻ BHYT trong tổng thể đối tƣợng điều tra 63
Bảng 3.7. Cơ cấu các loại thẻ BHYT trong tổng thể đối tƣợng điều tra 64
Bảng 3.8. Cơ cấu thẻ BHYT trong một hộ gia đình 66
Bảng 3.9. Tình hình ốm đau và đi KCB năm vừa qua trƣớc khi điều tra 67
Bảng 3.10. Chi phí KCB của những gia đình không tham gia BHYT 68
Bảng 3.11. Chi phí khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT 68
Bảng 3.12. Một số lý do không đi KCB 69
Bảng 3.13. Thói quen đi KCB của ngƣời dân 70
Bảng 3.14. Kết quả điều tra điều kiện kinh tế hộ gia đình 74
Bảng 3.15. Đánh giá điều kiện kinh tế hộ gia đình qua nhà ở 75
Bảng 3.16. Đánh giá điều kiện kinh tế hộ gia đình qua đồ dùng sinh hoạt 75
Bảng 3.17. Đánh giá điều kiện kinh tế hộ gia đình qua tƣ liệu sản xuất 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xi
Bảng 3.18. Lý do không tham gia BHYT TNND 77

Bảng 3.19. Dự kiến nguồn kinh phí chi KCB của hộ gia đình 78
Bảng 3.20. Khả năng tham gia BHYT (khi hiểu rõ lợi ích) 78
Bảng 3.21. Tỷ lệ ngƣời đã từng nghe nói về BHYT 79
Bảng 3.22. Nguồn thông tin mà ngƣời dân biết về BHYT 80
Bảng 3.23. Hiểu về mục đích của BHYT 80
Bảng 3.24. Hiểu về quyền lợi khi tham gia BHYT tự nguyện nhân dân 81
Bảng 3.25. Đánh giá về mức phí BHYT tự nguyện nhân dân 82
Bảng 3.26. Ý kiến về mức đóng phù hợp 82
Bảng 3.27. Tỷ lệ ngƣời dân phải vay mƣợn khi tham gia BHYT 83
Bảng 3.28. Tỷ lệ ngƣời bệnh gặp phiền hà khi đi KCB bằng thẻ BHYT 83
Bảng 3.29. Những khó khăn phiền hà gặp phải khi đi KCB 84
Bảng 3.30. Tỷ lệ đã từng tham gia BHYT 84
Bảng 3.31. Lý do tham gia BHYT tự nguyện nhân dân 85
Bảng 3.32. Lý do không tham gia BHYT sau khi thẻ hết hạn 86
Bảng 3.33. Ý kiến của ngƣời dân về giải pháp thực hiện BHYT TN 87
Bảng 3.34. Kiến nghị của ngƣời dân về giải pháp thực hiện BHYT TN 89
Bảng 4 1 Chỉ tiêu bao phủ BHYT theo năm 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Số ngƣời tham gia BHYT tự nguyện (2008-2011) 38
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % số ngƣời có thẻ BHYT/ số ngƣời chƣa có thẻ BHYT . 57
Biểu đồ 3.3. Số đối tƣợng tham gia BHYT tự nguyện so với đối tƣợng chính
sách 59




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống con ngƣời luôn gặp phải nhiều loại rủi ro. Một trong
những loại rủi ro thƣờng nhật mà con ngƣời gặp phải thƣờng ngày là ốm đau
bệnh tật, từ đó phát sinh các khoản chi phí khám chữa bệnh. Do đó, việc đảm
bảo khả năng tài chính cho việc chi trả các khoản chi phí khám chữa bệnh là
rất quan trọng đối với tất cả mọi ngƣời trong xã hội. Quá trình chuyển đổi
kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng làm
cho các khoản chi phí khám chữa bệnh của ngƣời bệnh cũng không còn đƣợc
bao cấp miễn phí nhƣ trƣớc đây nữa.
Mặt khác, khi thực hiện đƣờng lối đổi mới về kinh tế xã hội, khả năng
bao cấp của Nhà nƣớc trong việc thực hiện khám chữa bệnh không còn phù
hợp nữa. Do vậy, Bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời theo Nghị định 229/HĐBT
ngày 15/08/1992 chính là phƣơng thức trợ giúp hữu hiệu nhất đối với ngƣời
không may gặp phải rủi ro ốm đau bệnh tật với điều kiện có tham gia BHYT.
Với cơ chế huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và của cả cộng
đồng xã hội để từ đó hình thành nên nguồn quỹ phục vụ cho công tác khám
chữa bệnh. Từ điều này cho thấy, nguồn thu BHYT để hình thành nên quỹ là
rất quan trọng nó quyết định đến chất lƣợng công tác khám chữa bệnh và
quan trọng hơn nữa nó còn quyết định đến sự thành bại của chính sách này
Trong những năm vừa qua cùng với thay đổi nhanh chóng của đất nƣớc
ta về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, đời sống của ngƣời dân không
ngừng đƣợc cải thiện, mức sống của đại bộ phận ngƣời dân nƣớc ta đang ngày
càng đƣợc nâng cao. Điều đó, có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống y tế
nƣớc ta nói chung và BHYT nói riêng. Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội
lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là một trong những loại hình Bảo hiểm xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
(BHXH) mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần
quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân. Hơn nữa, đối với ngƣời lao động, BHYT còn
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi không may phải
điều trị tại bệnh viện. Trong những năm qua Nhà nƣớc ta đã ban hành và sửa
đổi nhiều chính sách quan trọng về hệ thống BHYT, Luật Bảo hiểm Y tế số
25/2008/QH ngày 14/11/2008, Nghị định 62/CP và Thông tƣ 09/2009/TTLT-
BYT-TC, tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho sự phát triển của ngành BHXH.
Võ Nhai là một huyện miền núi phía Đông bắc tỉnh Thái Nguyên. Đây là
huyện có diện tích lớn nhất 845,10 km² và có mật độ dân số thấp nhất trong
tỉnh 75.428 ngƣời.
Tổng kết 4 năm (2008-2011) thực hiện chính sách BHYT ở huyện Võ
Nhai, kết quả cho thấy số ngƣời tham gia BHYT tăng nhanh, năm 2011 là
61,253 nghìn ngƣời có thẻ BHYT đạt tỷ lệ bao phủ 81% dân số toàn huyện;
Quỹ BHYT chiếm khoảng 4/5 ngân sách nhà nƣớc dành cho y tế. Nhƣ vậy,
BHYT đã bƣớc đầu có sự phát triển và nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức
khỏe cho ngƣời lao động tại tuyến y tế cơ sở. Điều đó cũng tạo sự công bằng
trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, hình thành và phát triển hệ thống
an sinh xã hội ở nƣớc ta.
Vì vậy để tiến tới BHYT toàn dân theo luật BHYT, nghĩa là toàn bộ
ngƣời dân có thẻ BHYT, đƣợc chăm sóc sức khỏe, tiếp cận dịch vụ y tế khi
không may bị ốm đau, bệnh tật. Nhìn nhận lại, bên cạnh tính ƣu việt của việc
thực hiện chính sách BHYT, cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhƣ tỷ lệ tham gia
BHYT bắt buộc và đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 100% kinh phí chiếm tỷ
lệ cao. Đối tƣợng thuộc diện tham gia BHYT tự nguyện số lƣợng còn lại thấp,
nhƣng tỷ lệ tham gia không cao. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi đã quyết


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
định chọn đề tài ‘Những giải pháp chủ yếu nhằm tiến tới BHYT toàn dân
trên địa bàn huyện Võ Nhai’ làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu các giải pháp tăng tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện
nhân dân để tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2014, nhằm góp phần nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
huyện Võ Nhai nói riêng, đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội do Đảng và Nhà
nƣớc đặt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT ở Việt Nam
và trên thế giới;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHYT nói chung, trong đó đi
sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng, một số yếu tố liên quan đến việc mua và
sử dụng thẻ BHYT tự nguyện nhân dân ở huyện Võ Nhai.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiến tới thực hiện BHYT toàn
dân đến năm 2014 ở huyện Võ Nhai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Tình hình triển khai thực hiện BHYT tự nguyện nhân dân
tại huyện Võ Nhai; một số yếu tố liên quan đến việc mua và sử dụng thẻ
BHYT tự nguyện nhân dân trên địa bàn; lộ trình thực hiện BHYT toàn dân
đến năm 2014 của huyện Võ Nhai.
Đề tài không đi sâu phân tích nhóm đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc
và nhóm đối tƣợng đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT,
các mức đóng cho từng nhóm đối tƣợng tham gia BHYT; cân đối quỹ BHYT;

chất lƣợng KCB bằng thẻ BHYT cũng nhƣ các phƣơng thức thanh toán cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
3.2. Phạm vi nghiên cứu BHYT tự nguyện nhân dân
Nội dung:
- Các vấn đề liên quan tới việc phát triển đối tƣợng tham gia BHYT tự
nguyện, tại huyện Võ Nhai
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới việc tham gia BHYT tự nguyện nhƣ:
Chính sách của nhà nƣớc, thu nhập của ngƣời dân, sự quan tâm và nhận thức
của ngƣời tham gia, mức phí tham gia, tổ chức thực hiện và tuyên truyền,
công tác chăm sóc sức khỏe (các trung tâm, bệnh viện), thủ tục tham gia. Đề
xuất giải pháp đến năm 2014.
+ Không gian: Đề tài đƣợc thực hiện ở huyện Võ Nhai.
+ Thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng trong thời kỳ
2008-2011và số liệu điều tra thực tế năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp, điều tra, thống kê, tổng hợp, mô
tả, so sánh và phân tích kết quả triển khai công tác BHYT tự nguyện các năm.
Nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận hai chiều từ trên xuống và từ dƣới lên
thông qua việc ứng dụng các công cụ phân tích định tính. Sử dụng phiếu khảo
sát đƣợc thiết kế trƣớc với các tiêu chí đánh giá về công tác BHYT tự nguyện
nhân dân, các tiêu chí đƣợc thiết kế để ngƣời đƣợc hỏi sẽ đánh giá theo các
cấp độ. Sử dụng số liệu điều tra thực tế của 200 mẫu tại huyện Võ Nhai.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm tiến tới BHYT toàn dân trên
địa bàn huyện Võ Nhai’’ là một đề tài còn mới, chƣa có đề tài nghiên cứu về
lĩnh vực BHYT cụ thể trên địa bàn huyện Võ Nhai.
Với đề tài này hƣớng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu tập trung vào đối

tƣợng tham gia BHYT tự nguyện nhân dân và làm rõ việc tại sao tỷ lệ ngƣời
tham gia BHYT tự nguyện nhân dân trên địa bàn huyện Võ Nhai lại thấp. kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
quả nghiên cứu cho thấy: chính sách Bảo hiểm y tế, chất lƣợng phục vụ của
các cơ sở khám chữa bệnh chƣa đƣợc tốt. Bên cạnh đó các yếu tố liên quan
đến ngƣời dân nhƣ, điều kiện kinh tế và nhận thức của họ cũng ảnh hƣởng tới
việc tham gia BHYT tự nguyện. Kết quả nghiên cứu, thực tế cho thấy nguyên
nhân xuất phát chủ yếu là do ý thức của ngƣời (có sự lựa chọn ngƣợc khi
tham gia, nghĩa là chỉ khi ốm đau mới tham gia mua thẻ BHYT). Ngoài ra còn
có một số yếu tố liên quan nhƣ: công tác tuyên truyền, chính sách của nhà
nƣớc, tinh thần thái độ phục vụ của các cơ sở khám chữa bệnh, cũng tác động
tới việc tham gia BHYT tự nguyện của ngƣời dân. Căn cứ vào kết quả nghiên
cứu đề tài đã đề xuất một số giải pháp nâng cao tỷ lệ ngƣời tham gia với mục
tiêu nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân, tiến tới BHYT toàn dân năm
2014, đây cũng là một trong những chính sách an sinh của Đảng và Nhà nƣớc.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho chƣơng trình
giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đồng
thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách tham
khảo để đề ra các chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển BHYT trên địa bàn huyện Võ Nhai
Chƣơng 4: Các giải pháp cơ bản nhằm tiến tới thực hiện BHYT toàn dân
trên địa bàn huyện Võ Nhai






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ

1.1. Lý luận cơ bản về Bảo hiểm y tế
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT
Ra đời từ cuối thế kỷ XIX, BHYT là một trong những biện pháp hiệu quả
nhất nhằm giúp đỡ mọi ngƣời khi gặp rủi ro về sức khỏe để trang trải một
phần nào chi phí khám chữa bệnh giúp ổn định đời sống, đảm bảo an sinh
xã hội.
Bệnh tật, nhất là những bệnh tật kinh niên, bệnh mãn tính hoặc bệnh
hiểm nghèo đã dẫn ngƣời bệnh phải đƣợc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao
trong việc chẩn đoán và chữa trị bệnh, các loại thuốc đắt tiền và phải lƣu trú
dài ngày tại bệnh viện. Những khoản chi phí này không phải ai cũng có thể tự
lo liệu đƣợc. Đồng thời, bệnh tật cũng kéo theo sự mất mát về thu nhập do
ngƣời bệnh không có sức khỏe để đi làm việc. Bệnh tật đẩy họ vào tình cảnh
nghèo khó, túng quẫn; đe doạ với cả ngƣời giàu, hơn cả thất nghiệp, mất mùa.
Ngƣời nghèo ở các nƣớc luôn gặp phải khó khăn trong tiếp cận với dịch vụ y
tế cơ bản, chƣa có những cơ chế tài chính và hệ thống y tế hiệu quả để có thể
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho họ. Trong quá trình tìm kiếm các giải
pháp hữu hiệu cho mục tiêu bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho mọi ngƣời, các
nƣớc đang tìm kiếm những mô hình tài chính khác nhau nhƣ bao cấp từ nguồn
tài chính công, bảo hiểm sức khỏe thông qua sự đóng góp của ngƣời tham gia
bảo hiểm [4].

Nhìn chung, ở các nƣớc phát triển, mô hình kết hợp nhiều nguồn tài
chính: ngân sách nhà nƣớc, BHYT nhà nƣớc, bảo hiểm tƣ nhân và một phần
tiền túi của chính ngƣời dân, để đảm bảo chăm sóc sức khỏe đang là mô hình
phổ biến [5] . Với nền kinh tế và trình độ xã hội phát triển cao, việc các nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
phát triển thực hiện và quản lý hệ thống an sinh xã hội không phải là vấn đề
quá phức tạp. Tuy nhiên, mô hình này lại hoàn toàn không thích hợp với các
nƣớc đang phát triển, bởi cấu trúc xã hội và nền kinh tế chƣa phát triển, ngƣời
dân chủ yếu sống ở vùng nông thôn, thu nhập dựa vào các sản phẩm nông
nghiệp nên rất thấp, không ổn định, khó lòng tạo đƣợc một cơ chế tài chính
bền vững cho chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hiện nay, đa số các nƣớc đang
phát triển áp dụng BHYT toàn dân là một trong những cơ chế tài chính đƣợc
coi là công bằng và hiệu quả trong việc nâng cao chăm sóc sức khỏe cho
ngƣời dân đặc biệt là nhóm có thu nhập thấp [4].
Cùng với sự cải cách kinh tế, các nhà kinh tế học bắt đầu quan tâm thực
sự đến sự phát triển nông thôn, nông nghiệp. Về phƣơng diện thống kê, Liên
hiệp quốc cho rằng: “Hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ” [6]. T.G Mc Gee, 1989 Giám đốc
Viện nghiên cứu châu Á thuộc Trƣờng Đại học Tổng hợp Britiah Columbia
khi khảo sát “Kinh tế hộ trong quá trình phát triển” ở một số nƣớc châu Á đã
nêu rằng “Ở châu Á hầu hết ngƣời ta quan niệm hộ là một nhóm ngƣời cùng
chung huyết tộc, hay không cùng huyết tộc ở chung trong một mái nhà, ăn
chung một mâm cơm và chung một ngân quỹ”. Nhƣ vậy, Hộ gia đình là
những ngƣời cùng ăn và cùng ở trong cùng một nhà; nếu ăn chung nhƣng ở
riêng hoặc ở chung ăn riêng đƣợc xác định là 2 hộ khác nhau. Hộ gia đình có
thể bao gồm những ngƣời không cùng quan hệ ruột thịt với nhau [Bộ Y tế -
Tổng cục thống kê, 2003]. Hộ là một đơn vị kinh tế - xã hội, hộ gia đình nhƣ

là một xã hội thu nhỏ, hộ gia đình là một tế bào của xã hội, hộ thực hiện các chức
năng sản xuất, kinh doanh, tái tạo sức lao động, cùng xã hội bảo đảm mọi điều
kiện trƣởng thành của lực lƣợng lao động trẻ [6].
Ngày nay sự gia tăng chi phí y tế của HGĐ gây ra gánh nặng về kinh tế,
đặc biệt với những hộ nghèo và cận nghèo. Nhóm ngƣời nghèo và cận nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
có tỷ trọng chi phí y tế trong tổng chi tiêu cao hơn những nhóm mức sống
khác [7]. Để đảm bảo tính ổn định trong phát triển kinh tế hộ, góp phần an
sinh xã hội, BHYT tự nguyện nhân dân là giải pháp cơ bản và là hƣớng đi
đƣợc WHO đánh giá khả quan tại một số mô hình trong việc chăm sóc sức
khỏe cho nông dân [8]. Mặt khác BHYT tự nguyện nhân dân, làm giảm bớt
khoản chi trả từ tiền túi của ngƣời nghèo và làm tăng khả năng tiếp cận với
dịch vụ y tế của ngƣời nghèo.
Quỹ BHYT khi chƣa sử dụng đến cũng có thể dùng đầu tƣ phát triển
kinh tế, trƣớc hết là đầu tƣ cho ngành Y tế để đảm bảo nâng cao chất lƣợng
KCB [2]. Đồng thời là khoản quỹ dự phòng đáng kể của quốc gia đem đầu tƣ
một cách an toàn và hiệu quả thì khoản lợi tức do hoạt động đầu tƣ đem lại có
thể góp phần không nhỏ và việc tăng trƣởng quỹ BHYT nói chung.
Với vai trò đặc biệt và ý nghĩa cộng đồng to lớn, chính sách BHYT là
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia,
góp phần vào an sinh xã hội, tạo ra một xã hội có tính nhân văn cao. Chính vì
lẽ đó chính sách BHYT ra đời là nhu cầu tất yếu khách quan của một xã hội
phát triển.
1.1.2. Khái niệm và chức năng của Bảo hiểm y tế
1.1.2.1 Khái niệm về Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các
nguồn tài lực từ sự đóng góp của những ngƣời tham gia bảo hiểm để hình

thành quỹ bảo hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa
bệnh cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi ốm đau [9].
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về Bảo hiểm y tế, nhƣng mục
đích chung của Bảo hiểm y tế đều giống nhau là huy động nguồn tài chính để
chi trả chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia Bảo hiểm y tế khi bị ốm
đau, bệnh tật, nội dung các khái niệm bao hàm nhƣ sau: “Bảo hiểm y tế là sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
đóng góp theo chu kỳ đều đặn của các thành viên tạo nên một quỹ chung để
cùng nhau chia sẻ những rủi ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí
khám chữa bệnh bằng quỹ bảo hiểm”.
Theo khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo
hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi
nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và các đối tƣợng có trách nhiệm tham
gia theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.
1.1.2.2 Khái quát về BHYT tự nguyện
Là hình thức bảo hiểm do Nhà nƣớc thực hiện không vì mục đích lợi
nhuận. Ngƣời dân tự nguyện tham gia để đƣợc chăm sóc sức khỏe khi đau ốm,
bệnh tật từ quỹ Bảo hiểm y tế [10]. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), mục đích
của BHYT tự nguyện là nhằm tạo ra dịch vụ y tế tốt hơn và công bằng hơn về
mặt tài chính với mục đích bảo vệ sức khỏe cho ngƣời tham gia, bảo đảm an
ninh kinh tế cho ngƣời tham gia BHYT không may bị rủi ro bệnh tật.
Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân là những đối tƣợng tham gia Bảo hiểm
y tế không thuộc đối tƣợng bắt buộc phải tham gia và đối tƣợng đƣợc nhà
nƣớc hỗ trợ 100% kinh phí tham gia Bảo hiểm y tế, họ tự nguyện bỏ một phần
kinh phí tham gia Bảo hiểm y tế để đƣợc hỗ khi gặp rủi ro về sức khỏe.
Về khái niệm BHYT toàn dân: Vấn đề bao phủ BHYT toàn dân phải đƣợc
tiếp cận đầy đủ trên ba phƣơng diện về chăm sóc sức khỏe toàn dân của Tổ

chức y tế thế giới bao gồm: Bao phủ về dân số, tức là là tỷ lệ dân số tham gia
BHYT, Bao phủ gói quyền lợi về bảo hiểm y tế, tức là phạm vi dịch vụ y tế
đƣợc đảm bảo và Bao phủ về chi phí hay mức độ đƣợc bảo hiểm để giảm mức
chi trả từ tiền túi của ngƣời bệnh. Do vậy, nếu toàn bộ số đối tƣợng, thuộc
diện tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân đều tham gia Bảo hiểm y tế
thì là tiền đề cho việc tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Tuy nhiên, do cơ chế tự nguyện nên Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân,
luôn đứng trƣớc các rủi ro về tính không ổn định, không bền vững, ngƣời ta
thƣờng có xu thế không tham gia BHYT tự nguyện khi còn khỏe, chỉ khi ốm
đau họ mới tham gia mua bảo hiểm, do đó cần áp dụng một số biện pháp để
giải quyết lạm dụng. Đặc tính không ổn định và không bền vững là những khó
khăn trong việc triển khai thực hiện Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân. Một
mô hình Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân sẽ đƣợc coi là thành công nếu:
- Số lƣợng ngƣời tham gia ngày càng tăng.
- Số lƣợng sử dụng dịch vụ y tế tăng.
- Tiền túi ngƣời dân phải tự bỏ ra cho chăm sóc sức khỏe của mình giảm.
- Tài chính quỹ đảm bảo cân đối thu chi và ổn định lâu dài.
- Chất lƣợng khám chữa bệnh đƣợc nâng cao.
Tóm lại, Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân dựa trên cộng đồng có những
đặc điểm chung sau:
- Ngƣời dân tự nguyện tham gia.
- Áp dụng cho ngƣời không đủ điều kiện tham gia BHYT bắt buộc.
- Hoạt động của quỹ do cộng đồng đảm nhiệm.
- Nguyên tắc tài chính là phi lợi nhuận.
- Mức phí đƣợc định trên nguy cơ của cả cộng đồng và thƣờng là một
khoản thu cố định (flat rate), không phụ thuộc vào thu nhập.

- Nguồn lực để duy trì quỹ một phần dựa vào các nguồn tài trợ hoặc trợ cấp.
- Số lƣợng ngƣời tham gia thƣờng nhỏ và không ổn định.
- Quyền lợi đƣợc thiết kế một cách mềm dẻo theo sự đồng thuận của
cộng đồng (ngoại trú, hoặc nội trú hoặc cả hai ).
- Là một giải pháp nhằm tiến tới BHYT toàn dân.
BHYT tự nguyện bên cạnh những ƣu điểm, còn có những nhƣợc điểm:
- Khả năng huy động vốn thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Ngƣời nghèo nhất trong cộng đồng vẫn không có khả năng tham gia.
- Khả năng gánh vác rủi ro thấp.
- Năng lực quản lý hạn chế.
- Quyền lợi có thể không hoàn toàn đồng nhất với các bảo hiểm bắt buộc.
Theo D. Dror and C. Jacquier, muốn đảm bảo thành công Bảo hiểm y tế
dựa trên cộng đồng cần thoả mãn bốn điều kiện: đơn giản, phù hợp với sức
mua, dễ dàng đƣợc tiếp cận với dịch vụ y tế, tự quản của cộng đồng.
1.1.2.3 Chức năng của bảo hiểm y tế
BHYT là một hoạt động dịch vụ, cơ quan quản lý BHYT có trách nhiệm
tổ chức, quản lý và cung ứng các quyền lợi đã đƣợc cam kết cho những ngƣời
tham gia bảo hiểm. Là hoạt động dịch vụ nên hoạt động BHYT cần có sự trao
đổi thông tin, chất lƣợng phục vụ đáp ứng nhu cầu của ngƣời tham gia. BHYT
là một hoạt động dịch vụ mà ngƣời tham gia ngày càng yêu cầu cao theo trình
độ phát triển của nền kinh tế của xã hội.
BHYT là công cụ an toàn, về phƣơng diện kinh tế, ngƣời tham gia
BHYT đƣợc chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh theo loại
hình BHYT mà họ tham gia. Với ý nghĩa đó, BHYT là một công cụ nhằm
đảm bảo an toàn cho ngƣời dân góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
BHYT là công cụ tiết kiệm, dƣới dạng phí, cơ quan quản lý BHYT tập

hợp các khoản đóng góp của những ngƣời tham gia bảo hiểm. Phí bảo hiểm
này tạo nên quỹ chi trả và cơ quan quản lý BHYT đóng vai trò trung gian
phân phối lại tài chính giữa những ngƣời đóng góp và ngƣời đƣợc chi trả
thông qua các cơ sở khám chữa bệnh. Số tiền thu đƣợc này bắt buộc phải dự
trữ một phần để sẵn sàng chi trả các chi phí khám chữa bệnh cho bệnh nhân
tham gia BHYT, phần còn lại và phần quỹ tạm thời nhàn rỗi có thể đem đầu
tƣ nhƣ gửi tiết kiệm, mua tín phiếu… nhằm mục đích tăng trƣởng quỹ.
1.1.3. Những nguyên tắc và đặc trưng cơ bản của BHYT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
BHYT là một chính sách xã hội của mọi quốc gia trên thế giới do chính
phủ tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp trong xã
hội để thanh toán chi phí y tế cho ngƣời tham gia bảo hiểm. Ngƣời tham gia
bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro về sức khỏe đƣợc thanh toán chi phí khám chữa
bệnh với nhiều mức khác nhau tại các cơ sở y tế (Mức hƣởng BHYT theo
mức độ bệnh tật, nhóm đối tƣợng, trong phạm vi quyền lợi của ngƣời tham
gia BHYT).
Một số loại bệnh mà ngƣời đến khám chữa bệnh (KCB) đƣợc ngân sách
nhà nƣớc đài thọ theo quy định, cơ quan bảo hiểm y tế không phải chi trả
trong trƣờng hợp này.
Tóm lại, BHYT hoạt động trên nguyên tắc đoàn kết tƣơng trợ chia sẻ rủi
ro và là quá trình phân phối lại, có hai phƣơng pháp phân phối lại nhƣ sau:
- Phân phối lại theo thời điểm từ những ngƣời khỏe mạnh cho những
ngƣời ốm đau (thông thƣờng là những ngƣời trẻ khỏe cho những ngƣời già
yếu, nam giới cho nữ giới ). Tại một thời điểm nhất định phải có sự đóng
góp của một số lƣợng ngƣời đủ lớn, đủ để chi trả chi phí KCB cho một nhóm
ngƣời hiện đang ốm đau.
- Phân phối lại theo thời kỳ từ lúc có tình trạng sức khỏe tốt cho thời kỳ

sức khỏe xấu. Những ngƣời khỏe mạnh vẫn phải đóng góp BHYT để dự
phòng cho những khi ốm đau, những lúc khỏe trẻ còn làm việc đƣợc để đóng
góp cho chính bản thân mình khi về già nhiều bệnh tật, không có thu nhập.

BHYT có những nguyên tắc và những đặc trƣng sau:
a. Ngƣời tham gia BHYT đóng góp bằng tiền nhƣng khi khám chữa bệnh
(KCB) nhận đƣợc quyền lợi bằng hiện vật, đó là các dịch vụ y tế.
b. Quyền lợi đƣợc hƣởng của ngƣời tham gia BHYT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
c. Nguyên tắc đoàn kết tƣơng trợ chia sẻ rủi ro quyết định phƣơng thức
hoạt động BHYT.
d. Mức đóng góp BHYT đƣợc thực hiện theo một tỷ lệ thống nhất
e. Cùng chịu trách nhiệm chung với cộng đồng những ngƣời tham gia BHYT.
f. Một nguyên tắc khác cũng rất quan trọng trong hoạt động của BHYT
là nguyên tắc tự chịu trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân từng thành
viên tham gia BHYT.
g. Quản lý theo phƣơng thức tự quản của quỹ BHYT.
h. Phải có hợp đồng thoả thuận giữa ngành BHYT với các đơn vị cung
ứng dịch vụ y tế (cơ sở KCB, bệnh viện, bác sĩ, cửa hàng cung cấp thuốc
men ) về các danh mục dịch vụ y tế và thuốc men.
i. Trong hoạt động BHYT, bên cạnh vấn đề tài chính ngƣời ta cũng rất
quan tâm đến chất lƣợng các dịch vụ KCB nhằm đảm bảo quyền lợi của
ngƣời tham gia BHYT trong sự giám sát chặt chẽ về tiến bộ y học.
k. Đặc trƣng cuối cùng của BHYT là sự tiết kiệm về phƣơng diện tài
chính cũng nhƣ sự ổn định mức đóng góp sẽ mang lại ý nghĩa to lớn về mặt
kinh tế - xã hội và đây là trách nhiệm của cơ quan quản lý BHYT.
1.1.4. Lợi ích từ BHYT

Mặc dù còn nhiều ý kiến phiền hà về công tác khám chữa bệnh BHYT, là
không thể phủ nhận. Tuy nhiên, trải qua nhiều lần sửa đổi, chính sách BHYT
ngày càng hoàn thiện và mang đến nhiều lợi ích cho ngƣời dân nhƣ:
Đỡ tốn kém chi phí khi khám chữa bệnh là lợi ích mà nhiều ngƣời dân
thấy rõ nhất khi tham gia BHYT, nhất là những bệnh nhân mắc bệnh mãn tính
nhƣ tiểu đƣờng, huyết áp…, mặc dù mỗi năm, họ phải dành đến vài trăm ngàn
để mua thẻ BHYT.

×