Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 132 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN QUANG TOẢN


NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH GIA CẨM, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Anh Vũ




Thái Nguyên, Năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả



Nguyễn Quang Toản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia cẩm, tỉnh
Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc hƣớng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể; tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu
nhà trƣờng, phòng quản lý sau đại học và Thầy Lê Anh Vũ ngƣời đã định
hƣớng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Khoa Sau đại

học cùng tất cả các thầy cô giáo trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Gia cẩm tỉnh Phú Thọ, đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chƣơng
trình học tập cũng nhƣ đề tài nghiên cứu.
Tác giả



Nguyễn Quang Toản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 3

5. Kết cấu đề tài 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Tín dụng và nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại trong
nền kinh tế thị trƣờng 5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 7
1.1.2. Nội dung nghiệp vụ tín dụng 9
1.1.3. Vai trò của Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội 11
1.2. Hiệu quả tín dụng và các tiêu chí xác định hiệu quả tín dụng 12
1.2.1. Hiệu quả tín dụng 12
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng 12
1.2.2. Các tiêu chí xác định hiệu quả tín dụng 13
1.2.2.1. Hiệu quả huy động vốn 13
1.2.2.2. Hiệu quả cho vay và đầu tƣ 18
1.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng 21
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trƣờng kinh tế 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trƣờng pháp lý 22
1.2.3.3. Những nhân tố về phía ngân hàng 23
1.2.3.4. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng 24
1.3. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ở Việt Nam 25
1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội 25

1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Lập Thạch, Vĩnh Phúc 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Gia cẩm, tỉnh Phú Thọ 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 28
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 28
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả 29
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích so sánh 29
2.2.3.1. So sánh số liệu đạt đƣợc qua các năm 29
2.2.3.2. Phƣơng pháp sử dụng mô hình toán kinh tế: Sử dụng phần
mềm SPSS để phân tích mối tƣơng quan giữa các nhân tố
tác động đến hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng 29
2.2.3.3. So sánh số liệu giữa các phòng giao dịch thuộc sự kiểm
soát của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 30
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH GIA CẨM, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2005 - 2012 31
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.1. Đặc điểm phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ 31
3.1.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của NHNo&PTNT Gia Cẩm

- tỉnh Phú Thọ 31
3.1.2. Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ 37
3.1.2.1. Kết quả sản phẩm dịch vụ thẻ 37
3.1.2.2. Kết quả dịch vụ bảo hiểm của ngân hàng 38
3.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia
Cẩm, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2012 39
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Phú Thọ 39
3.2.1.1. Về thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế 39
3.2.1.2. Về bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội 40
3.2.1.3. Về phát triển văn hoá, giáo dục, đào tạo, khoa học, công
nghệ, bảo vệ môi trƣờng 41
3.2.1.4. Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, phòng, chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 42
3.2.1.5. Tăng cƣờng công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn
định chính trị, xã hội 43
3.2.2. Thực trạng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ 44
3.2.2.1. Kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ
năm 2012 44
3.2.3. Thực trạng khách hàng 47
3.2.3.1. Khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng 48
3.2.3.2. Đánh giá thu nhập, nghề nghiệp và khả năng trả nợ của
khách hàng 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

3.2.3.3. Tác động của thu nhập, dƣ nợ, và thời hạn vay vốn tới khả
năng thanh toán của khách hàng 50
3.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ 51
3.3.1. Thực trạng và hiệu quả huy động vốn 51
3.3.1.1. Thực trạng huy động vốn 51
3.3.1.2. Hiệu quả huy động vốn 55
3.3.2. Thực trạng hiệu quả cho vay và đầu tƣ 59
3.3.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra 68
3.3.3.1. Những mặt mạnh 68
3.3.3.2. Những tồn tại 69
3.3.3.3. Nguyên nhân hạn chế 70
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH GIA CẨM, TỈNH PHÚ THỌ TỪ NAY ĐẾN 2020 73
4.1. Cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia
Cẩm, tỉnh Phú Thọ từ nay đến 2020 73
4.1.1. Cơ hội 73
4.1.2. Thách thức 74
4.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ từ nay đến 2020 75
4.2.1. Định hƣớng chung 75
4.2.2. Định hƣớng về nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh
Phú Thọ 76
4.2.2.1. Về hiệu quả huy động vốn 76
4.2.2.2. Về hiệu quả đầu tƣ và cho vay 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ
từ nay đến 2020 77
4.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 77
4.3.1.1. Giải pháp về phân tích thị trƣờng và chăm sóc khách hàng 77
4.3.1.2. Giải pháp thực hiện đối với từng loại hình khách hàng 80
4.3.1.3. Cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả 82
4.3.1.4. Thực hiện lãi suất linh hoạt 82
4.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tƣ 83
4.3.2.1. Giải pháp về nghiệp vụ 83
4.3.2.2. Giải pháp về kiểm tra 84
4.3.2.3. Giải pháp về công tác cán bộ 85
4.3.3. Nâng cao năng lực tài chính, tăng thu, tiết kiệm chi 85
4.3.3.1. Giải pháp trong chỉ đạo điều hành 85
4.3.3.2. Giải pháp tăng thu 86
4.3.3.3. Giải pháp tiết kiệm chi phí 87
4.3.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 89
4.3.5. Hoàn thiện và đổi mới các chính sách cạnh tranh tín dụng 90
4.4. Một số kiến nghị 91
4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 91
4.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam 91
4.4.3. Kiến nghị với UBND Tỉnh và các Sở, Ngành có liên quan 92
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 95





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
DN
Doanh nghiệp
HTX
Hợp tác xã
SXKD
Sản xuất kinh doanh
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
GĐ, PGĐ
Giám đốc, phó giám đốc
KH
Kế hoạch
BV
Bệnh viện
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ

Tài sản lƣu động
XDCB
Xây dựng cơ bản
GTGT
Giá trị gia tăng
CP
Chi phí
LN
Lợi nhuận
TH
Thực hiện
CBTD
Cán bộ tín dụng
PGD
Phòng giao dịch
CBTD
Cán bộ tín dụng
HQTD
Hiệu quả tín dụng





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức NHNo&PTNT Gia Cẩm - VT - Phú Thọ 33

Bảng 3.1. Thực trạng lao động làm việc trong NHNo&PTNT Gia Cẩm
2010 - 2012 36
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động tài chính 2011-2012 46
Bảng 3.3. Kết quả huy động vốn tại NHNo chi nhánh Gia Cẩm năm 2012 52
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng 52
Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 53
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 54
Bảng 3.7. Chi phí huy động vốn từ năm 2009 đến 2012 57
Bảng 3.8. Thực trạng cho vay và đầu tƣ năm 2011-2012 59
Bảng 3.9. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế 60
Bảng 3.10. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế 61
Bảng 3.11. Hiệu suất sử dụng vốn 63
Bảng 3.12. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu 64
Bảng 3.13. Vòng quay vốn tín dụng 67
Bảng 3.14. Cơ cấu thu nhập 68










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển về số lƣợng và chất lƣợng của hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu hiện nay có
tác động thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình
mở cửa và hội nhập. Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu
sử dụng vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh
tế đƣợc đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra một
cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngành ngân hàng còn là công cụ đắc lực của
Nhà nƣớc trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, bình ổn kinh
tế vĩ mô.
Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với ngành tài
chính trong xu thế hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đang
đem đến những thách thức rất lớn đối với hệ thống ngân hàng ở nƣớc ta, thậm
chí sẽ có không ít ngân hàng phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút
lui khỏi thị trƣờng nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống các ngân hàng
khác. Không ít các khó khăn đƣợc đặt ra cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại
nói riêng và hệ thống các ngân hàng nói chung. Với quy mô lớn, nhiều năm
kinh nghiệm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tìm đƣợc thị
phần riêng, vƣợt qua khó khăn và trở thành một trong những Ngân hàng có
chất lƣợng, uy tín hàng đầu Việt Nam.
Với những phƣơng châm “ Mang phồn thịnh đến với khách hàng; lựa
chọn mở rộng và đa dạng khách hàng; quan hệ hợp tác, bình đẳng, đôi bên
cùng có lợi; quan hệ bền vững, gắn bó lâu dài; sát cánh cùng khách hàng ngay
cả khi khách hàng gặp khó khăn”. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp đầu tƣ máy
móc thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng nhà xƣởng để mở rộng hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
sản xuất kinh doanh. Do đó công tác tín dụng là hoạt động quan trọng mang

lợi nhuận cao nhất, đóng góp nhiều nhất vào tổng thu nhập của Ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm,
tỉnh Phú Thọ là một trong những chi nhánh ngân hàng lớn mạnh, với quy mô
lớn, với với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, Ngân hàng đang từng ngày
mở rộng, phát triển với những dịch vụ mới với mục tiêu kinh doanh là đảm
bảo nhịp độ phát triển và bền vững đem về lợi nhuận cao và an toàn. Vì thế,
công tác quản lý, kiểm soát và định hƣớng phát triển cho hoạt động tín dụng
vừa đạt hiệu quả cao vừa an toàn là quan trọng đƣợc ban lãnh đạo ngân hàng
quan tâm hàng đầu.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ cũng đẩy mạnh việc phát triển và nâng
cao hiệu quả công tác tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng. Để nhận thức
rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự an toàn và vững
mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tôi chọn đề tài:
Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiệu quả tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.
- Đánh giá thực trạng, hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ, những kết quả đạt
đƣợc, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn từ nay đến 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình huy động, cho vay và đầu tƣ của Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ
năm 2005 đến năm 2012 và nghiên cứu giải pháp trong những năm tiếp theo
đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và luận giải một cách rõ ràng, chặt
chẽ hơn cơ sở lý luận về tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại.
- Từ những tổng quan kinh nghiệm thực tiễn của một số Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sẽ đúc kết một số kinh nghiệm cho
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú
Thọ từ nay đến 2020 và các ngân hàng khác.
- Luận văn cung cấp bức tranh tổng quan về hoạt động tín dụng trong
một giai đoạn phát triển cụ thể. Đặc biệt luận văn phân tích đánh giá hiệu quả
tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia
Cẩm, tỉnh Phú Thọ từ 2005 đến 2012.
- Luận văn đƣa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú
Thọ từ nay đến 2020. Những giải pháp này đƣợc đề xuất dựa trên những cơ sở
khoa học và thực tiễn, không chỉ giúp cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ mà các ngân hàng khác có
thể tham khảo.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng của Ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2005-2012.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Gia Cẩm, tỉnh Phú Thọ
từ nay đến 2020.












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại trong nền
kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và
ngƣợc lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau.
Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú, đa dạng. Cùng với sự phát
triển của khách hàng, khoa học công nghệ và sự phát triển kinh tế và xã hội,
hoạt động của NHTM cũng có nhiều phƣơng pháp mới, nhƣng các nghiệp vụ
kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay,
đầu tƣ. Qua ngân hàng thƣơng mại các chính sách tài chính tiền tệ của quốc
gia sẽ đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm
soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp đƣợc dễ dàng hơn.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trƣờng, các NHTM
và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhƣng chúng là những
doanh nghiệp đặc thù vì tài sản trong quá trình kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại đều phụ thuộc vào khách hàng.

Phân loại ngân hàng thương mại
 Căn cứ vào hình thức sở hữu
Phân loại ngân hàng thƣơng mại theo hình thức sở hữu có ngân hàng sở
hữu tƣ nhân, ngân hàng sở hữu của các cổ đông (ngân hàng cổ phần), ngân
hàng sở hữu nhà nƣớc, ngân hàng liên doanh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Ngân hàng sở hữu tƣ nhân: là ngân hàng do cá thể thành lập bằng vốn
của cá nhân. Loại ngân hàng này thƣờng nhỏ, phạm vi hoạt động thƣờng là trong
từng địa phƣơng và thƣờng gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phƣơng.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: NH này đƣợc thành lập thông qua
phát hành (bán) cổ phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép ngƣời sở hữu
quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức
từ thu nhập của Ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Do vốn
sở hữu đƣợc hình thành thông qua tập trung, các Ngân hàng cổ phần có khả
năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy thƣờng là các Ngân hàng lớn và có phạm
vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con.
- Ngân hàng sở hữu Nhà nƣớc: Đây là loại hình NH mà vốn sở hữu do
nhà nƣớc cấp, có thể là nhà nƣớc Trung ƣơng hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân
hàng này đƣợc thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định, thƣờng là
do chính sách của chính quyền Trung ƣơng hoặc địa phƣơng quy định.
- Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này đƣợc hình thành trên vốn góp
của hai hay nhiều bên, thƣờng là giữa ngân hàng trong nƣớc với Ngân hàng
nƣớc ngoài để tận dụng lợi thế của nhau.
 Phân loại ngân hàng dựa theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh và đa năng
Ngân hàng chuyên doanh là loại ngân hàng chỉ tập trung cung cấp một
số dịch vụ ngân hàng, nhƣ chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối với
nông nghiệp, hoặc chỉ cho vay. Tính chuyên môn hóa cao cho phép NH có
đƣợc đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ, tuy vậy loại NH
này thƣờng gặp rủi ro rất lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà ngân
hàng phục vụ sa sút.
Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ NH cho mọi đối

tƣợng, đây là xu hƣớng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
mại, NH đa năng thƣờng là ngân hàng lớn. Tính đa dạng sẽ làm ngân hàng
tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
- Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ:
Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho
NH, các công ty tài chính, cho Nhà nƣớc, cho doanh nghiệp lớn… Ngân hàng
bán buôn thƣờng là những ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính
quốc tế, cung cấp các tài khoản tín dụng lớn.
Ngân hàng bán lẻ thƣờng cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh
nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân các khoản tín dụng nhỏ.
1.1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ trong thời
gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và đến hạn hoàn trả phải
hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
Nhƣ vậy, một quan hệ tín dụng phải thể hiện đƣợc ba mặt cơ bản sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhƣợng mang tính chất tạm thời. Đối
tƣợng của sự chuyển nhƣợng có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa dƣới hình thức
kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm
thời của sự chuyển nhƣợng đề cập đến thời gian sử dụng lƣợng giá trị đó. Nó
là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển
nhƣợng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử
dụng lƣợng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhƣợng có thể
ảnh hƣởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên
và dẫn đến nguy cơ phá hủy quan hệ tín dụng. Thực chất quan hệ tín dụng
chỉ có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng lƣợng giá trị tạm thời nhàn rỗi

trong một thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với
lƣợng giá trị đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Thứ hai, lƣợng vốn đƣợc chuyển nhƣợng phải đƣợc hoàn trả đúng hạn
cả về thời gian và về giá trị, bao gồm hai bộ phận gốc và lãi, phần lãi đảm bảo
cho lƣợng giá trị hoàn trả lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là
giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hi
sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của ngƣời sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn
để ngƣời sở hữu có thể sẵn sàng hi sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tƣởng giữa ngƣời đi vay
và ngƣời cho vay. Có thể nói, đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ
tín dụng. Ngƣời cho vay tin tƣởng rằng vốn sẽ đƣợc hoàn trả đầy đủ khi đến
hạn, ngƣời đi vay cũng tin tƣởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
Sự gặp gỡ giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình
thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tƣởng này có thể do uy tín của ngƣời
đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba.
Trong lịch sử phát triển của tín dụng, do đặc điểm cũng nhƣ nhu cầu
về vốn, về thời gian, cách thức vay vốn,… đã hình thành rất nhiều loại tín
dụng, trong đó có 3 loại chính và phổ biến nhất là tín dụng thƣơng mại, tín
dụng ngân hàng và tín dụng nhà nƣớc. Chúng ta đi cụ thể vào nội dung của tín
dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến của nền kinh tế thị
trƣờng, ra đời nhằm khắc phục những mặt hạn chế của tín dụng thƣơng mại,
nhƣng không thủ tiêu tín dụng thƣơng mại. Ban đầu, các NHTM với tƣ cách
là những ngƣời giữ hộ tiền và chịu trách nhiệm thanh toán hộ thân chủ. Nhƣ
vậy, trong tay họ lúc nào cũng có một lƣợng vốn nhàn rỗi, họ muốn đem cho
vay để kiếm lợi nhuận từ chính khoản vốn nhàn rỗi đó. Trong khi đó, các

doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có lúc rất cần
tiền nhƣng trong tay họ lại chỉ có một lƣợng kỳ phiếu thƣơng mại chƣa đến
hạn thanh toán. Vì vậy, họ có nhu cầu cầm cố, vay tiền từ số kỳ phiếu đó. Sự
gặp gỡ giữa hai loại nhu cầu của ngân hàng và của các doanh nghiệp hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
thành nên một loại hình tín dụng mới: tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng nguồn gốc của nó chính là tín dụng thƣơng mại. Trải qua thời gian dài,
phạm vi lƣu thông cũng nhƣ khối lƣợng lƣu thông ngày càng tăng, kỳ phiếu
thƣơng mại đã đƣợc chuyển thành tiền tín dụng. Ngân hàng chủ động phát
hành ra tiền đƣa vào lƣu thông, số tiền đó đƣợc đảm bảo bằng một khối lƣợng
vàng nhất định hoặc một tỷ lệ tăng trƣởng nhất định của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm cơ bản
+ Đối tƣợng của tín dụng ngân hàng chủ yếu là tiền
+ Ngân hàng vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay
+ Chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng là ngân hàng, doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cƣ
+ Lãi suất tín dụng ngân hàng phù hợp với lãi suất của nền kinh tế thị
trƣờng, đảm bảo lợi ích cho các chủ thể tham gia.
Nếu nhƣ trong tín dụng thƣơng mại, các doanh nghiệp muốn vay tiền đều
phải trực tiếp gặp nhau thỏa thuận, đôi khi rất khó khăn và mất thời gian do sự
thiếu ăn khớp về nhu cầu. Nhƣng trong quan hệ tín dụng ngân hàng đã khắc
phục đƣợc nhƣợc điểm đó. Các doanh nghiệp có thể vay bất cứ số tiền nào, bất
cứ thời điểm nào miễn là thỏa mãn đƣợc các quy định về tài sản, khả năng tài
chính,… của ngân hàng. Quy mô tín dụng ngân hàng ngày càng tăng thông qua
hoạt động tạo tiền và hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng cho
vay càng nhiều thì càng có lãi. Tuy vậy, khi quy mô tín dụng quá lớn sẽ gây ra
lạm phát, đó chính là điều mà trong nền kinh tế không ai mong muốn.

1.1.2. Nội dung nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên của ngân hàng bởi vì để có
thể tiến hành cho vay và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác ngân hàng
không thể chỉ dựa vào vốn điều lệ của mình mà còn huy động vốn trên thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
trƣờng để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Các hình thức huy
động vốn chủ yếu gồm những loại tiền gửi sau:
Tiền gửi giao dịch: là tiền gửi mà chủ tài khoản có thể rút tiền bằng các
công cụ có thể chuyển quyền sở hữu đƣợc mà điển hình là séc, để trả cho bên
thứ ba bất kỳ lúc nào. Tiền gửi giao dịch còn có tên gọi là tiền gửi thanh toán,
tiền gửi séc, hoặc tiền gửi không kỳ hạn. Mục đích của khách hàng khi gửi
tiền thanh toán là để an toàn tiện lợi trong thanh toán, hạn chế dùng tiền mặt
và hƣởng các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp.
Tiền gửi phi giao dịch: là loại tiền gửi có định hƣớng tiết kiệm, gửi
tiền dự phòng để hƣởng lãi, không dùng thƣờng xuyên cho mục đích thanh
toán. Tiền gửi phi giao dịch gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Bên cạnh các hình thức huy động trên, các NHTM còn phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trên thị
trƣờng tùy thuộc vào nhu cầu, chính sách của từng ngân hàng trong mỗi điều
kiện nhất định.
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay là NHTM cho khách hàng vay một số tiền để sử
dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, ngƣời vay phải hoàn
trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay hiện nay vẫn là một trong những hoạt động cơ bản,
truyền thống và đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động tạo ra thu nhập

của NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro (rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất,…), khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hƣởng
lớn đến hoạt động của ngân hàng vì phần lớn vốn của ngân hàng là đƣợc huy
động từ nền kinh tế.
Nghiệp vụ cho vay có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Theo thời gian: gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
+ Theo ngành kinh tế: gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp,
thƣơng mại,…
+ Theo thành phần kinh tế: gồm cho vay đối với thành phần kinh tế
quốc doanh và ngoài quốc doanh.
- Hoạt động đầu tƣ là khoản mục quan trọng thứ hai sau khoản mục cho
vay. Để đa dạng hóa việc sử dụng nguồn vốn, giảm rủi ro trong hoạt động,
tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết ngoài hoạt động cho vay các
NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tƣ gián tiếp nhƣ đầu tƣ chứng khoán
hoặc các hoạt động đầu tƣ trực tiếp nhƣ góp vốn vào các doanh nghiệp, các
công ty tài chính,…
1.1.3. Vai trò của Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vốn là một trong những yếu tố
đầu vào tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tín dụng ngân
hàng có vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối trung gian giữa ngƣời có vốn
nhàn rỗi và ngƣời có nhu cầu vay vốn. Nó trở thành “bà đỡ” trong quá trình
phát triển kinh tế. Có thể thấy đƣợc những vai trò quan trọng, chủ chốt của
Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nhƣ sau:
Điều hòa vốn đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vấn đề thừa
thiếu vốn diễn ra thƣờng xuyên ở các thành phần kinh tế. Tuy nhiên nhiều khi

ngƣời cần vốn không gặp đƣợc ngƣời thừa vốn và ngƣợc lại. Khi đó tín dụng
ngân hàng ra đời, đóng vai trò là trung gian cho ngƣời thừa vốn và ngƣời
thiếu vốn. Ngân hàng huy động vốn từ những nguồn vốn nhàn rỗi của dân cƣ,
của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế khác nhau.
Từ nguồn vốn đó, ngân hàng cấp vốn cho các cá nhân, tổ chức cần vốn, đảm
bảo cho nhu cầu vốn của các thành phần trong nền kinh tế kịp thời, đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội.
Hoạt động tín dụng trƣớc hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ
lƣu thông tín dụng nhƣ thƣơng phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phƣơng tiện
thanh toán hiện đại nhƣ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một
số lƣợng lớn tiền mặt trong lƣu thông. Nhờ đó làm giảm đáng kể chi phí in ấn,
vận chuyển và bảo quản tiền, tiết kiệm chi phí lƣu thông cho toàn xã hội
Tăng thu nhập cho các đối tác tham gia thị trường tín dụng.
Khi tham gia vào thị trƣờng tín dụng, các thành phần kinh tế đều có lợi.
Bên thừa vốn đƣợc lợi từ việc thu lãi tiền gửi tiết kiệm, an toàn đồng vốn. Bên
đƣợc cấp vốn kịp thời có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh lời từ
chính những đồng vốn vay đƣợc từ ngân hàng. Còn ngân hàng đóng vai trò
trung gian hƣởng lợi từ việc thu lãi chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi tiền gửi
sau khi đã trừ hết tất cả chi phí phục vụ cho việc hoạt động kinh doanh.
1.2. Hiệu quả tín dụng và các tiêu chí xác định hiệu quả tín dụng
1.2.1. Hiệu quả tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng
Bất kỳ một hoạt động nào cũng đòi hỏi chi phí và thƣờng đạt đƣợc một
số kết quả nhất định. Mối quan hệ giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra đƣợc
gọi là hiệu quả. Nhƣ vậy, hiệu quả có nội dung rất rộng và đƣợc xem xét dƣới

nhiều góc độ khác nhau nhƣ góc độ kinh tế, góc độ xã hội. Xét về kinh tế,
hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét trên khía cạnh kinh tế của vấn đề, phản ánh
mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc lợi ích.
Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà
chủ thể đặt ra.
Từ đó có thể thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là thu
đƣợc lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Xuất phát từ điều kiện thời gian và nguồn số liệu có hạn, luận văn chỉ
xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của bản thân NHTM vì mục
tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động tín dụng của Ngân
hàng nhƣ hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động đầu tƣ khác.
1.2.2. Các tiêu chí xác định hiệu quả tín dụng
1.2.2.1. Hiệu quả huy động vốn
Sự tăng trưởng vốn huy động
Huy động vốn phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh (sử dụng vốn) của
ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trƣởng ổn định về số
lƣợng để có thể thỏa mãn các nhu cầu cho vay, thanh toán cũng nhƣ hoạt
động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy
động phải đƣợc ổn định về mức thời gian. Nếu ngân hàng huy động đƣợc một
lƣợng vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian, thƣờng xuyên có một dòng
tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lƣợng vốn dành cho vay, cho đầu tƣ sẽ không
lớn. Nhƣ vậy, hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngân hàng sẽ phải thƣờng
xuyên đối đầu với khả năng thanh khoản. Nếu ngân hàng huy động đƣợc
nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn vốn đó vào các
hoạt động có thu nhập cao.

Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân
đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân
cƣ, huy động ở tổ chức và các thành phần khác trong nền kinh tế. Một cơ cấu
vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không
có tình trạng bất hợp lý, dƣ thừa hay thiếu vốn.
Sự tăng trƣởng vốn lƣu động đƣợc phản ánh qua chỉ tiêu tốc độ tăng
trƣởng của vốn huy động đƣợc tính nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
(Số dƣ huy động cuối kỳ - Số dƣ huy động đầu kỳ)
Tốc độ tăng trƣởng =
Số dƣ huy động đầu kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng về quy mô nguồn vốn huy động của
ngân hàng trung ƣơng từng thời kỳ nhất định. Sự tăng trƣởng đƣợc so sánh
theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trƣởng, đó là sự gia tăng lƣợng
tiền huy động nhanh hay chậm so với kỳ gốc, để từ đó nhà quản trị, điều hành
ngân hàng có các chính sách huy động vốn cho phù hợp hơn.
Chi phí huy động vốn
Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí. Đây là yếu tố
quan trọng nhất, có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí
này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lƣợng vốn huy động đƣợc.
Chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng đƣa
ra, tất nhiên là lãi suất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng.
Nhƣng cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của
ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau và có
khi đối ngƣợc nhau. Nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động để tăng cƣờng huy
động vốn thì cũng phải nâng lãi suất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy
động và kinh doanh có lãi. Nhƣ vậy, nâng lãi suất huy động quá cao thì dẫn

tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tƣ. Yêu cầu đặt ra cho
ngân hàng là phải làm sao đƣa mức lãi suất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh tranh
trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời đảm bảo kinh doanh có
lãi. Có thể thấy rằng, việc tối thiểu hóa chi phí huy động theo từng loại hình
huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình. Cơ sở để
ngân hàng tối thiểu hóa chi phí huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn và
sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Từ những phân tích trên có thể thấy: Hiệu quả huy động vốn là nguồn
vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo
cơ cấu huy động hợp lý với chi phí bỏ ra là thấp nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM cần phải biết mỗi khoản mục
chi phí bao gồm những gì. Điều này đặc biệt đúng với huy động vốn bởi vì
với hầu hết các chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các khoản chi phí nghiệp
vụ khác. Do vậy, muốn tăng thu nhập giảm thiểu chi phí huy động vốn là một
việc cần thiết, thƣờng xuyên của các NHTM. Tuy nhiên, việc hạ thấp chi phí
trả lãi là một vấn đề nan giải vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức cung
tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay và sự chênh lệch
giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay
Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các
ngân hàng áp dụng phổ biến đó là:
 Phƣơng pháp chi phí vốn bình quân:
Tổng chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi bình quân =
Tổng nguồn vốn huy động bình quân
Hoặc công thức:
Lãi suất bình quân đầu vào = ∑(Tỷ trọng tiền gửi loại i x lãi suất tiền

gửi loại i)
Việc tính toán nhƣ trên là chƣa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ
xem xét giá vốn của nguồn vốn, nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động
vốn vẫn chƣa đƣợc đề cập nhƣ: Chi phí phi lãi (gồm tiền lƣơng, chi phí quản
lý gián tiếp, mức dự trữ bắt buộc theo quy định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí
dự phòng rủi ro,…). Nhƣ vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí đƣợc
tính nhƣ sau:
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu
để bù đắp chi phí
=
Tổng chi phí phải trả + Chi phí phi lãi
Tổng tài sản Có sinh lời
Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu
bằng tỷ lệ này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn.

×