Tải bản đầy đủ (.pptx) (48 trang)

bộ cá vược và các loại cá điển hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 48 trang )

Tháng 11 năm 2014
Trường ĐH Nông lâm TP.Hồ Chí Minh
Khoa Thủy sản
Bài thuyết trình Ngư loại
CÁ VƯỢC
Thành viên nhóm:
Họ tên MSSV

Bùi Ngọc Bào 13116007

Lê Minh Cường 13116018

Lê Nguyên Khôi13116098

Lê Bảo Thiện13116202
Bộ Cá vược?

Thuộc lớp cá xương (Osteichthyes).

Tên khoa học: Perciformes

Thân phủ vây lược. Có hai D, D1 có tia gai cứng.

Đa số noãn thai sinh, có loài đẻ trứng đáy có hiện tượng chăm
sóc con.
Centropomidae (Họ cá chẽm)
Cichlidae (Họ cá rô phi)
Anabantidae (Họ cá rô đồng)
Osphronemidae (Họ cá tai tượng)
Bộ Cá vược?
Cá sặc rằn



Họ Cá Tai tượng (Osphronemidae)
Phân họ Luciocephalinae

Là món ăn và 1 loài cá cảnh thông dụng
Cá sặc rằn – đặc điểm hình thái
Thân dẹt và dài
P dài
D : - Cá đực dài và nhọn

- Cá cái tròn
- Gai ngắn, tia dài
V
- Như sợi chỉ
- Cực kì nhạy cảm
C hơi phân thùy
Cá sặc rằn – đặc điểm hình thái

Màu ánh sáng vàng nâu

Một dòng màu đen chạy theo chiều ngang thân và không liền
nhau

Nhiều sọc đen chéo từ mắt cho tới giữa gốc đuôi
Có mê lộ
 hấp thụ oxy trực
tiếp vào máu
Cá sặc rằn – môi trường sống
Cá nước ngọt và cũng có thể sống được ở vùng nước lợ
phân bố rộng rãi

 ao, hồ, kênh rạch v.v…
Cá sặc rằn – môi trường sống
Cơ quan hô hấp phụ
(3 tuần tuổi )

O
2
Nước ô nhiễm
thiếu O2
Nước phèn
pH= 4 – 4,5
Cá sặc rằn – môi trường sống
_
-
-
_
30
39
25
11
thích
hợp
to (oC)
Cá sặc rằn – tính ăn
Thức ăn:
- mùn bã hữu cơ
- động vật phiêu sinh (lúc nhỏ)
- thực vật phiêu sinh (trưởng thành)
Trong điều kiện nuôi:
phân động vật, phế phẩm lò mổ, rau bèo các loại,

cám, bột ngũ cốc …
Cá sặc rằn – sinh sản
Noãn sinh
Đẻ tự nhiên :
200- 300.000 trứng
trong ao, hồ, mương
v.v… có nhiều thủy sinh
6-8 tháng tuổi
Mùa sinh tháng 4-10
Cá sặc rằn – sinh sản
Sau 24-26 giờ, trứng thụ
tinh và nở.
Tổ: bọt nước kín đáo
Cá đực bảo vệ con
Trứng,
cá bột
Cá bột sống bằng dinh
dưỡng từ noãn hoàn
2-3 ngày
 xuống dưới kiếm mồi
Cá rô
Bộ phụ Anabantoidei
Họ Anabantidae
Giống Anabas
Loài Anabas testudineus
Cá rô
Có cơ quan hô hấp trên mang:

Thở khí trời.
Sống thiếu nước 6 ngày (nếu nang phụ không bị khô)


Vận chuyển tươi sống đi tiêu thụ ở các nơi.
R

t

k
h

e
Cá rô
- Khô hạn  sống chui rúc trong bùn mấy tháng.
- Có thể ra khỏi mặt nước đi một quãng tương đối xa để tìm nơi sinh
sống, hay lên đất khô tìm mồi ăn.
Nhiệt đới
Cá rô – đặc điểm hình thái
Thân hình bầu dục, dẹp bên, cứng chắc.
Cá rô – đặc điểm hình thái
Màu xanh từ
xám đến nhạt
Bụng sáng
hơn lưng
Các gờ vảy, vây có
màu sáng
Nắp mang
hình răng cưa
Có cơ quan hô hấp phụ

hấp thu được O2 trong không khí
Cá rô – đặc điểm hình thái

Răng chắc, sắc. Xếp thành dãy trên hai hàm,
Trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn
hai bên và răng có trên xương lá mía
Cá rô – tính ăn

Bắt đầu ăn ngoài từ ngày thứ ba

Ăn tạp và thiên về động vật.

Thức ăn:
- Động vật phù du cỡ nhỏ (giáp
xác râu ngành)
- Ấu trùng tôm cá.
- Khi trưởng thành :
+ Động vật đáy (giun ít tơ)
+ Ấu trùng côn trùng.
+ Mầm non thuỷ thực vật.
- Thức ăn chế biến
- Phụ phẩm nông nghịệp.
Cá rô – sinh sản
Noãn sinh
Mùa mưa
Mực nước sâu 30-40 cm
(ao, hồ v.v…)
3- 4 lần/ năm
Cá rô – sinh sản
- Không có tập tính giữ con.
- Ở chiều dài 10 – 13 cm: sinh sản lần thứ nhất
+ Sức sinh sản cao: 30 – 40 vạn trứng/kg cá cái
+ Trứng nổi và có màu vàng

Cá rô – sinh sản
Dương Nhựt Long (2003):
Trứng cá rô thành thục thường
có màu trắng ngà hoặc màu
trắng ngà hơi vàng, đường kính
trứng sau khi trương nước dao
động từ 1,1-1,2mm và trứng cá
rô thuộc loại trứng nổi. Sức
sinh sản của cá cao đạt khoảng
300.000 đến 700.000 trứng/kg
cá cái
Cá rô phi
Họ Cichlidae từ châu Phi và Trung Đông
Gồm: - Rô phi đỏ Oreochromissp
- Rô phi xanh Oreochromisaureus
- Rô phi vằn Oreochromisniloticus
Có giá trị kinh tế
Thông dụng trong bữa ăn, được du nhập đi nhiều nơi và
nhiều loài đã trở thành loài xâm lấn.
Cá rô phi – hình thái
9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng.
Thân hình
màu hơi tím
Vảy sáng bóng
C có màu sọc đen sậm
song song từ phía
trên xuống phía
dưới và phân bổ
khắp vây
Viền D và C

có màu hồng
nhạt.

×