Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của công ty cổ phần giống cây trồng trung ương tại thái bình và thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

NHÂM THỊ THANH HIÊN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
THĨC GIỐNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY
TRỒNG TRUNG ƯƠNG TẠI THÁI BÌNH VÀ THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học : TS. ĐINH VĂN ĐÃN

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn


Nhâm Thị Thanh Hiên

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho phép tơi bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn TS. Đinh
Văn Đãn và các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế Nông Nghiệp và Chính
sách đã tận tình đóng góp ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Bình,
Thanh Hố, Cục Thống kê, Phịng khuyến nơng huyện Quảng Xương, Đông
Hưng, Ban chủ nhiệm các hợp tác xã, các hộ nơng dân, các chủ đại lý bán
thóc giống, các doanh nghiệp kinh doanh thóc giống trên địa bàn tỉnh Thái
Bình, Thanh Hố và Cơng ty CP Giống cây trồng Trung Ương đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã hỗ
trợ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2012
Tác giả

Nhâm Thị Thanh Hiên
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

ii



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ


xi

1

MỞ ĐẦU

i

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.2

Cơ sở thực tiễn

30

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


38

3.2

Phương pháp nghiên cứu

49

3.3

Hệ thống chỉ tiêu phân tích

54

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

56

4.1

Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của cơng ty
CP giống cây trồng TW

4.1.1

Thực trạng phát triển sản phẩm của cơng ty CP giống cây trồng
TW


4.1.2

56
56

Thực trạng phát triển hình thức tiêu thụ của công ty CP giống cây
trồng TW tại hai tỉnh Thái Bình và Thanh Hóa

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

68
iv


4.1.3

Thực trạng phát triển khách hàng của công ty CP giống cây trồng
TW tại hai tỉnh Thái Bình và Thanh Hóa

4.1.4

73

Thực trạng mở rộng thị trường theo khía cạnh khơng gian của
công ty CP giống cây trồng TW tại thị trường Thái Bình và
Thanh Hóa

4.1.5

83


Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống
của cơng ty CP giống cây trồng TW trên địa bàn 2 tỉnh Thái Bình
& Thanh Hóa

105

4.1.6

Phân tích theo ma trận SWOT

121

4.2

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường tiêu thụ thóc
giống của cơng ty tại hai tỉnh Thái Bình và Thanh Hóa

123

4.2.1

Định hướng chiến lược phát triển 2011 – 2015

123

4.2.2

Dự kiến sản lượng thóc giống sẽ tiêu thụ của công ty CP giống
cây trồng TW trong năm 2012


125

4.2.3

Giải pháp phát triển thị trường

127

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

139

5.1

Kết luận

139

5.2

Kiến nghị

141

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


144

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nội dung

1

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

2

HĐQT

3

TW

Trung ương

4


CP

Cổ phần

5

UBND

6

HTX DVNN

7

KD

Kinh doanh

8

GCT

Giống cây trồng

9

DN

Doanh nghiệp


10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

SNC

Siêu nguyên chủng

12

NC

Nguyên chủng

13

TBKT

14

SL

Số lượng

15


CC

Cơ cấu

16

TĐPTBQ

17

ĐVT

Đơn vị tính

18

Tr. Đ

Triệu đồng

19

CLC

Chất lượng cao

Hội đồng quản trị

Uỷ ban nhân dân

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

Tiến bộ kỹ thuật

Tốc độ phát triển bình qn

Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

2.1

Tiêu chuẩn quy định đối với lúa lai ba dòng

13

2.2

Tiêu chuẩn quy định đối với giống lúa thuần cấp nguyên chủng

13


2.3

Diện tích, sản lượng lúa của Việt Nam từ năm 1990 – 2010 [19]

35

3.1

Tình hình nhân sự của cơng ty CP giống cây trồng TW năm 2011

42

3.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP giống cây trồng TW

43

3.3

Phân bố số lượng mẫu điều tra

50

3.4

Nguồn thu thập số liệu thứ cấp

50


3.5

Nội dung và phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

51

4.1

Thương hiệu và chủng loại thóc giống của cơng ty CP giống cây
trồng TW

4.2

57

Sản lượng thóc giống của cơng ty tiêu thụ theo chủng loại tại
Thái Bình & Thanh Hóa năm 2009 - 2011

66

4.3

Hình thức phân phối của các cơng ty

70

4.4

Tình hình tiêu thụ thóc giống theo kênh phân phối tại 2 thị trường
Thái Bình và Thanh Hóa từ năm 2009 – 2011


4.5

Đối tượng khách hàng của công ty CP giống cây trồng TW trên
địa bàn tỉnh Thái Bình và Thanh Hóa

4.6

75

Các hình thức hỗ trợ bán hàng của các công ty áp dụng cho các
đại lý và người trồng lúa năm 2011

4.8

73

Chính sách bán hàng của một số công ty áp dụng cho đại lý cấp I
năm 2011

4.7

72

77

Số lượng hội nghị khách hàng của công ty CP giống cây trồng TW
tại 2 thị trường Thái Bình và Thanh Hóa qua 3 năm 2009 – 2011

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


78
vii


4.9

Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ của
công ty CP giống cây trồng TW tại thị trường Thái Bình &
Thanh Hố

4.10

Tiêu chí lựa chọn giống lúa trong sản xuất của các hộ nông dân
tại thị trường Thái Bình & Thanh Hố

4.11

93

Thị phần của các cơng ty sản xuất kinh doanh thóc giống tiêu thụ
trên địa bàn 2 tỉnh Thái Bình & Thanh Hóa

4.14

88

Sản lượng thóc giống của cơng ty tiêu thụ trên thị trường Thái
Bình & Thanh Hóa theo khơng gian năm 2009 - 2011


4.13

81

Sản lượng thóc giống của cơng ty tiêu thụ trên thị trường Thái
Bình & Thanh Hóa theo đơn vị trực thuộc năm 2009 – 2011

4.12

79

98

Doanh thu theo chủng loại sản phẩm của công ty CP giống cây
trồng TW tại Thái Bình và Thanh Hóa trong 3 năm 2009-2011

103

4.15

Giá sản phẩm đầu ra một số loại thóc giống

108

4.16

Địa điểm mua giống khách hàng lựa chọn

109


4.17

Dự báo nhu cầu giống Lúa trên địa bàn tỉnh Thái Bình & Thanh
Hố năm 2012 – 2016

4.18

Giá một số loại thóc giống của các cơng ty lớn tiêu thụ trên địa
bàn tỉnh Thái Bình và Thanh Hóa

4.19

126

Một số chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển khách hàng giai đoạn
2012-2016

4.22

120

Kế hoạch sản lượng thóc giống sẽ tiêu thụ của công ty CP giống
cây trồng TW năm 2012

4.21

118

Giá thu mua các loại thóc giống của cơng ty CP giống cây trồng
TW qua 3 năm 2009-2011


4.20

114

134

Dự kiến số lượng đại lý cấp I của công ty CP giống cây trồng
TW năm 2012 trên địa bàn 2 tỉnh Thái Bình & Thanh Hóa

Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

136
viii


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 2.1 Kết cấu các kênh của hệ thống tiêu thụ sản phẩm


21

Biểu đồ 2.1 Diện tích, sản lượng lúa của Việt Nam từ năm 1990 – 2010

36

Sơ đồ 3.1 Mơ hình tổ chức quản lý Cơng ty CP giống cây trồng trung
ương

40

Biểu đồ 3.1: Trình độ CBCNV của cơng ty CP giống cây trồng TW năm
2011
Sơ đồ 3.2 Mô hình SCP

Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

43
54

x


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khu vực hóa và tồn cầu hóa ngày
càng cao như hiện nay với dấu mốc đặc biệt là sự gia nhập vào tổ chức thương mại
thế giới - WTO (2006) của Việt Nam thì sự cạnh tranh về thị trường tiêu thụ giữa
các doanh nghiệp trong nước với nhau cũng như với các doanh nghiệp nước ngoài
sẽ trở nên ngày càng khốc liệt. Bởi vậy, việc nghiên cứu phát triển thị trường tiêu

thụ là rất cần thiết để doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp cũng là vấn đề sống cịn.
Thứ nhất, mục đích của người sản xuất hàng hóa là để bán, để thỏa mãn nhu
cầu của người khác. Vì vậy, cịn thị trường thì cịn sản xuất kinh doanh, mất thị
trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
Thứ hai, thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh. Các nhà sản xuất kinh
doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị trường để quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất
bao nhiêu? và sản xuất cho ai?
Thứ ba, thị trường là môi trường kinh doanh là nơi phản ánh và kiểm nghiệm
chính xác nhất các quyết định sản xuất của các doanh nghiệp có hiệu quả hay
không? Qua nghiên cứu sẽ thấy được tốc độ, trình độ và quy mơ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải huy động tốt mọi tiềm
năng nội lực của mình, phải khơng ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Bởi lẽ,
nếu khơng có thị trường thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển. Thị
trường luôn luôn biến động, do vậy để thành công trong kinh doanh các doanh
nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, quan tâm đến việc phát triển thị trường.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, phát triển thị trường có thể hiểu là các hoạt
động của doanh nghiệp nhằm tăng thêm thị phần và thị trường (không những thị
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

1


trường cũ doanh nghiệp đã có mà cịn phát triển thêm các thị trường mới) từ đó tăng
thêm sản phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp.
Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương với thương hiệu vinaseed là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, sản xuất chủ yếu phục

vụ cho sản xuất nông nghiệp, liên quan đến an ninh lương thực Quốc gia. Cơng ty
hiện là doanh nghiệp có doanh số và sản lượng giống cây trồng lớn nhất Việt Nam.
Đứng trước những thách thức chung của ngành giống cây trồng như năng lực
cạnh tranh về khoa học kỹ thuật giống cây trồng của các doanh nghiệp trong nước
còn hạn chế, khả năng thanh toán của bộ phận lớn cư dân nơng nghiệp cịn ở mức
thấp do dịch bệnh và thiên tai liên tiếp xảy ra,.. công ty cũng đã, đang và ln mong
muốn tìm ra cho mình những chiến lược phát triển phù hợp trên mọi lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh trong đó rất chú trọng tới việc đầu tư cho nghiên cứu phát triển thị
trường tiêu thụ thóc giống - sản phẩm chủ lực của công ty.
Thị trường tiêu thụ thóc giống của cơng ty trải rộng trên khắp các tỉnh trong
cả nước, trong đó có hai thị trường lớn là Thái Bình và Thanh Hóa đang được chú
trọng phát triển sâu và rộng hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế đó Tơi quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển
thị trường tiêu thụ thóc giống của công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương tại
Thái Bình và Thanh Hóa” làm luận văn Thạc sỹ Kinh tế nơng nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của cơng ty cổ
phần giống cây trồng trung ương trên địa bàn hai tỉnh Thái Bình và Thanh Hóa.
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá để đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm phát
triển thị trường tiêu thụ thóc giống cho công ty tại hai tỉnh này trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thị
trường tiêu thụ thóc giống.
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

2


- Đánh giá thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của cơng ty tại

hai tỉnh Thái Bình và Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường tiêu thụ thóc
giống của cơng ty tại hai tỉnh Thái Bình và Thanh Hóa trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của cơng ty tại thị trường
Thái Bình và Thanh Hóa trong những năm gần đây?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của
cơng ty?
- Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các tác nhân tham gia vào q trình phát triển thị trường tiêu
thụ thóc giống của công ty giống cây trồng trung ương.
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan như: Chính sách của Nhà nước, quan điểm
chỉ đạo của địa phương, công tác khuyến nông, tập quán canh tác của người nông
dân trồng lúa.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi không gian nghiên cứu
Nghiên cứu tại các phòng ban, các đại lý, cửa hàng, các hộ tại hai thị trường
Thái Bình và Thanh Hóa.
1.4.2.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 4/2011 đến tháng 4/2012.
+ Số liệu đã công bố được thu thập từ năm 2008 – 2010.
+ Số liệu mới năm 2011 được thu thập từ điều tra trực tiếp chủng loại thóc
giống của cơng ty, các cơng ty khác, người sử dụng thóc giống, các đại lý, các cơ
quan quản lý ở địa phương.
1.4.2.3 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

3



Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống. Thực trạng và giải pháp phát triển thị
trường tiêu thụ thóc giống của cơng ty cổ phần giống cây trồng trung ương tại Thái
Bình và Thanh Hóa.

Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống
2.1.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm thị trường
Theo kinh tế học vi mô, “ Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, hay nó
là tập hợp các dàn xếp mà thơng qua đó người mua và người bán tiếp xúc với nhau
để trao đổi hàng hóa, dịch vụ.” hay “ thị trường là chiếc cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, nó thể hiện tổng hịa các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa người mua
và người bán.”
Theo quan điểm marketing, “Thị trường bao gồm các khách hàng tiềm ẩn
cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia
trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó”. Quan điểm này đã đề cập
chi tiết hơn đến khía cạnh khách hàng, hành vi và khả năng tham gia vào thị
trường của khách hàng.
Dù có diễn đạt khái niệm này theo cách nào đi chăng nữa thì quan điểm cốt
lõi vẫn là: Thị trường là nơi chứa đựng tổng cung, tổng cầu, cơ cấu cung cầu về một
loại hàng hóa hay nhóm hàng hóa nào đó. Thị trường bao gồm các yếu tố không

gian và thời gian, trên thị trường luôn diễn ra các hoạt động mua và bán, các quan
hệ hàng hóa tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường yếu tố cung đã và đang dần mất đi vị trí điều
khiển cầu, ngược lại yếu tố cầu và sự nhận biết nhu cầu lại trở thành những yếu tố
quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh hiện đại. Chính vì vậy, khi quyết
định các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải căn cứ vào tiêu
thức “sản xuất cái gì?”, “sản xuất như thế nào?” và “sản xuất cho ai?”[4]. Để đáp
ứng được nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng ngày càng cao của xã hội buộc
các doanh nghiệp phải chuyển quan điểm từ hướng cung sang hướng cầu.
Đối với doanh nghiệp: thị trường là môi trường kinh doanh, là nơi cung cấp
các yếu tố đầu vào và giải quyết các sản phẩm đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

5


doanh của doanh nghiệp; quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; thực
hiện các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh.
Việc thay đổi hay làm đảo lộn thị trường bởi một cơ sở sản xuất kinh doanh là rất
khó xảy ra, do đó buộc các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất phải thích ứng với
thị trường; thị trường còn là thước đo khách quan của mọi doanh nghiệp.
* Khái niệm phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống
Hiểu theo nghĩa hẹp, phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của doanh
nghiệp chính là việc đưa các chủng loại thóc giống hiện tại vào bán trong các thị
trường mới.
Hiểu theo nghĩa rộng, phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của doanh
nghiệp ngồi việc đưa các chủng loại thóc giống hiện tại vào bán trong thị trường
mới nó còn bao gồm cả việc khai thác tốt thị trường hiện tại, nghiên cứu dự báo thị
trường đưa ra những chủng loại thóc giống mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện
tại và cả khu vực thị trường mới.

Dưới góc độ của doanh nghiệp: phát triển thị trường tiêu thụ thóc giống của
doanh nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh
nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị trường đầu ra. Phát
triển thị trường là các hoạt động của doanh nghiệp nhằm tăng thêm thị phần và thị
trường từ đó tăng thêm sản phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho bản thân doanh
nghiệp.[20]
Mức độ phát triển thị trường: là chỉ trình độ tiến hành hoạt động phát triển
thị trường của những doanh nghiệp khác nhau. Trong những điều kiện thị trường
giống nhau, mức độ phát triển thị trường khác nhau là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định sức cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp.Có thể chia thị
trường thành ba phương thức cơ bản là phát triển thị trường có tính mới hoàn toàn,
phát triển thị trường trên cơ sỡ sữa đổi cái cũ và phát triển thị trường trên cơ sỡ mô
phỏng cái cũ.
Lựa chọn điểm phát triển thị trường: là chỉ tổ hợp các yếu tố thị trường mới mà
người phát triển thị trường đã lựa chọn. Nó cũng là một điểm nào đó trong lĩnh vực
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

6


phát triển thị trường.Tất cả các doanh nghiệp đều phải đối mặt với lĩnh vực phát
triển thị trường vô cùng rộng lớn, cơ hội cũng có rất nhiều. Những doanh nghiệp
khác nhau vừa có thể lựa chọn điểm phát triển thị trường khác nhau, triển khai hoạt
động phát triển thị trường trong những lĩnh vực khác nhau, vừa có thể tiến hành
phát triển thị trường ở những cấp độ khác nhau. Để tránh và giảm thiểu đến mức tối
đa mạo hiểm trong phát triển thị trường cũng như để thu được thành cơng, mỗi
doanh nghiệp nên căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình để lựa chọn
cấp độ và lĩnh vực phát triển thị trường phù hợp cũng như diểm phát triển thị trường
thích hợp.
Lĩnh vực phát triển thị trường: Thị trường là tổng hoà các mối quan hệ cung

cầu. Một thị trường mới cũng bao hàm rất nhiều yếu tố thị trường mới như sự cung
cấp mới, nhu cầu thị trường mới và những mối quan hệ thị trường mới...Chỉ cần
thay đổi một yếu tố thị trường nào trong đó thì sẽ làm thay đổi tình hình của thị
trường ,từ đó hình thành nên một thị trường mới. Lĩnh vực phát triển thị trường là
chỉ sựu tổng hoà các yếu tố thị trường mà người phát triển thị trường có thể lựa
chọn, có thể dẫn đến sự thay đổi của thị trường hiện có đồng thời dẫn đến sự xuất
hiện của thị trường mới.
Khi tiến hành nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chúng ta
cũng cần phải nắm rõ các khái niệm về sản phẩm cũ, sản phẩm mới, thị trường cũ,
thị trường mới…
- Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã có thể đang
kinh doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.
- Sản phẩm mới hoàn toàn: Là sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị
trường chưa có sản phẩm khác thay thế. Người tiêu dùng chưa hề quen dùng những
sản phẩm này
- Sản phẩm cũ đã được cải tiến và thay đổi thì cũng là sản phẩm mới. Sản
phẩm cũ và sản phẩm mới chỉ là khái niệm tương đối vì sản phẩm có thể cũ trên thị
trường này nhưng lại mới nếu bán được trên thị trường khác.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

7


- Thị trường cũ: Còn được gọi là thị trường truyền thống đó là những thị
trường mà doanh nghiệp đã có quan hệ bn bán quen thuộc từ trước đến nay. Trên
thị trường này doanh nghiệp đã có các khách hàng quen thuộc.
- Thị trường mới: Là thị trường mà từ trước đến giờ doanh nghiệp chưa có
quan hệ mua bán gì và do vậy cũng chưa có khách hàng.
2.1.1.2 Vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp
Trong thời đại phát triển không ngừng của thông tin như hiện nay, doanh

nghiệp phải luôn làm tốt công tác điều tra nghiên cứu tiêu thụ đối với thị trường
biến đổi khơng ngừng đó, khai thác và quản lý tốt thông tin doanh nghiệp. Muốn
quản lý tốt một doanh nghiệp, đạt hiệu quả cao trong tiêu thụ thì phải đặt cơng tác
điều tra nghiên cứu lên hàng đầu. Sau khi doanh nghiệp tiến hành điều tra nghiên
cứu chặt chẽ đối với thị trường và thu được những thơng tin cần thiết là có thể đánh
giá tỉ mỉ cơ hội và lựa chọn thị trường mục tiêu, từ đó chiếm lĩnh thị trường.
Một doanh nghiệp muốn thành cơng thì khơng chỉ dành được một phần thị
trường mà phải ln cố gắng vươn lên nằm trong nhóm doanh nghiệp dẫn đầu tại
lĩnh vực mà nó tham gia. Vì vậy việc phát triển thị trường tiêu thụ cụ thể là khai
thác thị trường hiện có theo chiều sâu và mở rộng thị trường theo chiều rộng được
xem là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của một doanh nghiệp kinh doanh trong
kinh tế thị trường.
Vươn lên dẫn đầu trong thị trường là ước vọng của mọi doanh nghiệp và là
công việc vơ cùng khó khăn, nhưng để bảo vệ vị trí dẫn đầu đó thì cịn khó khăn
hơn rất nhiều lần. Chính vì vậy, nó địi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược,
sách lược kinh doanh phù hợp với những điều kiện, tiềm năng kinh tế của doanh
nghiệp, xu thế vận động của thị trường.
Phát triển mở rộng thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, khai thác triệt để mọi tiềm năng của thị trường, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí, vai trị của doanh nghiệp trên
thương trường. Vị trí trước sau trong cạnh tranh có tầm quan trọng quyết định, hoặc
các đối thủ phải đuổi theo doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp phải đuổi theo các đối
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

8


thủ. Việc đánh mất vị thế cạnh tranh nhiều khi phải trả giá rất đắt vì doanh nghiệp
có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm gắn người sản suất với người tiêu dùng, có

chức năng cung cấp thông tin giúp các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất
của mình và nhu cầu của khách hàng nhằm đối phó, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh
cho phù hợp. Do đó nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm có vai trị rất
quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tiến hành tốt công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ làm động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng nhanh vịng quay vốn kinh doanh.
Thơng qua tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp có thể xác định được vị trí doanh
nghiệp, nhu cầu xã hội nói chung và của từng sản phẩm nói riêng từ đó đưa ra các
sách lược mới phù hợp hơn.
Như vậy có chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ tốt sẽ giúp doanh nghiệp sớm
đạt được mục tiêu đề ra và phát huy tốt các vai trò của khâu tiêu thụ trên trong doanh
nghiệp.
2.1.1.3 Xu thế phát triển ảnh hưởng đến việc nghiên cứu phát triển thị trường
Hiện nay có ba xu thế phát triển khiến cho việc điều tra nghiên cứu thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp diễn ra ngày càng quyết liệt hơn:
- Khi thu nhập người tiêu dùng tăng lên, họ mua hàng hóa càng có sự lựa
chọn kỹ càng hơn. Doanh nghiệp muốn phát hiện, dự báo phản ứng khác nhau của
người tiêu dùng về mẫu mã, chất lượng và về phương diện phản ứng của các thuộc
tính sản phẩm càng khó khăn hơn. Do đó, các doanh nghiệp phải chuyển hướng
triển khai tiếp tục hoạt động điều tra nghiên cứu tiêu thụ và xác định chính xác để
có thể đáp ứng yêu cầu đầy đủ ước vọng của khách hàng. Ví dụ như, Khi thu nhập
của người dân cao hơn, đời sống của họ được nâng lên, nhu cầu về gạo ngon, thơm,
mềm, trắng, đẹp thay thế cho gạo trịn, cứng, nở lớn... từ đó dẫn tới cầu về các
chủng loại thóc giống có chất lượng cao, thơm ngon sẽ gia tăng, còn cầu về các loại
thóc giống năng suất cao nhưng gạo khơng ngon, khơ, cứng sẽ bị thu hẹp lại.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

9



- Cạnh tranh về giá cả phát triển thành cạnh tranh về giá trị. Khi doanh
nghiệp tăng cường ứng dụng cơng cụ hóa cạnh tranh đối với nhãn hiệu hàng hóa,
chủng loại hàng hóa, khác biệt hóa, quảng cáo và xúc tiến bán... Họ muốn ứng dụng
hiệu quả những công cụ đó đều phải tiến hành điều tra nghiên cứu tiêu thụ, thu thập
thông tin từ thị trường.
- Từ tiêu thụ địa phương phát triển tới tiêu thụ toàn quốc và quốc tế. Khi
doanh nghiệp mở rộng phạm vi hoạt động trên thị trường thì những nhà quyết sách
của doanh nghiệp và chủ quản tiêu thụ phải nắm vững những thông tin thị trường
ngày càng nhiều hơn so với trước đây. Do đó, khơng thể tách rời điều tra nghiên
cứu thị trường, điều tra nghiên cứu tiêu thụ.
2.1.2 Vai trò và đặc điểm khác biệt của thóc giống
2.1.2.1 Vai trị của thóc giống
Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng
suất và phẩm chất hạt gạo trong sản xuất lương thực cho tiêu dùng nội địa và cho
xuất khẩu hiện nay.
Trong nhiều năm qua việc lai tạo chọn giống lúa theo 3 hướng chính:
+ Chọn tạo giống có chất lượng gạo ngon phục vụ thị trường trong nước và
xuất khẩu.
+ Chọn tạo giống có năng suất cao, ổn định cho vùng thâm canh.
+ Chọn tạo giống năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu sâu
bệnh và chống chịu các điều kiện khó khăn.
Việc chọn tạo theo những định hướng như trên đã góp phần làm cho sản xuất
cây lúa từng bước ổn định, đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước trong nhiều
năm qua.
Ngày nay thóc giống vẫn được xem là một trong những yếu tố hàng đầu
trong việc không ngừng nâng cao năng suất cây lúa. Các nhà khoa học ước tính
khoảng 30 – 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế giới là
nhờ việc đưa vào sản xuất những giống tốt mới.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


10


Những năm 60, ở khắp các vùng trên cả nước hầu như chỉ có những cánh
đồng lúa 1 vụ với những giống lúa địa phương, dài ngày, tuy chất lượng khá nhưng
năng suất thấp. Trong thời gian 20 năm trở lại đây, nhiều cơ quan nghiên cứu, trong
đó có Viện nghiên cứu lúa của trường ĐH nông nghiệp, Viện KHKT Nông nghiệp
bắc trung bộ … đã cho ra đời nhiều giống lúa cao sản ngắn ngày, có phẩm chất tốt,
đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, cho phép tạo ra những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với
năng suất có thể đạt 6 - 7 tấn lúa/ha/vụ, đã thay thế hầu hết những cánh đồng lúa 1
vụ dùng giống lúa địa phương, năng suất thấp, phẩm chất kém.
Những giống lúa cao sản đưa vào canh tác đã từng bước đưa Việt Nam trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
Thực tiễn sản xuất đang địi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những
giống lúa có năng suất cao, chất lượng đảm bảo xuất khẩu, nhưng đồng thời phải
kháng sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa khỏe phục vụ sản xuất, có như vậy mới tạo cho
sản xuất lúa an toàn, bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lương thực, đảm bảo xuất
khẩu, từng bước nâng cao đời sống người nông dân Việt Nam.
2.1.2.2 Đặc điểm khác biệt của thóc giống
Một trong những đặc trưng nổi bật của thóc giống đó là sự đa dạng về số
lượng và chủng loại thóc giống. Nếu phân loại theo hệ thống, ngành giống có thể
phân ra làm 2 hệ thống, hệ thống giống chính quy và hệ thống giống nơng hộ (hay
cịn gọi là khơng chính quy).
Hệ thống giống chính quy bao gồm các cơng ty, trung tâm giống cây trồng
thuộc sở hữu nhà nước hoặc cổ phần , các DN tư nhân, liên doanh hoặc 100% vốn
nước ngoài, các viện nghiên cứu và trường đại học. Đặc điểm giống sản xuất từ hệ
thống này là phần lớn giống được chế biến công nghiệp hoặc bán cơng nghiệp, được
đặt tên rõ ràng (có đăng ký và khảo nghiệm, công nhận giống) và đăng ký chất lượng.
Hệ thống giống nông hộ bao gồm hàng triệu hộ gia nông dân sản xuất và cung

cấp giống. Họ sản xuất giống trước tiên là phục vụ nhu cầu của họ, sau đó là trao đổi
với mục đích thương mại hoặc tương trợ lẫn nhau trong phạm vi cộng đồng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

11


Tuy nhiên, trong thực tế thì 2 hệ thống này khơng phân biệt ranh giới rõ ràng
và thường hồ nhập với nhau bởi vì nơng dân cũng tham gia sản xuất hạt giống theo
dạng hợp đồng nhân giống với các cơng ty giống hoặc sản xuất cây giống với mục
đích thương mại. Do vậy, hệ thống này hồn tồn khơng phải đơn thuần là hệ thống
giống nông hộ “hay hệ thống giống có tính địa phương”
Thóc giống là sản phẩm được làm ra từ sản xuất nông nghiệp, do vậy nó
mang đầy đủ các đặc tính của sản phẩm nơng nghiệp như tính thời vụ, tính rủi ro
cao do phụ thuộc thời tiết, sản phẩm khó bảo quản... Ngồi ra thóc giống phải đảm
bảo một số tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định như độ thuần,
độ sạch, tỷ lệ nẩy mầm, độ ẩm ...
Hệ thống giống lúa được chia làm các cấp như sau:
- Giống lúa lai F1: là sản phẩm giống cây trồng được tạo ra từ việc lai tạo
giữa hai hoặc ba dòng thuần khác nhau, đời con lai F1 sẽ có được ưu thế lai mang
nhiều đặc tính vượt trội thường cho năng suất, chất lượng thương phẩm cao và tốt
hơn, tuy vậy hạt lúa thương phẩm sẽ không thể làm giống cho vụ sau
được[PGS.TS.Nguyễn Thị Trâm, 2009]. Để thực hiện việc lai tạo này các nhà sản
xuất phải dùng các phương pháp khác nhau nhằm bất dục đực của cây lai mẹ... Như
vậy q trình này địi hỏi mất nhiều chi phí thời gian, nhân lực, vật lực. Tuy vậy
năng suất của hạt lai F1 thường rất thấp nên giá thành sản xuất hạt lai F1 thường rất
cao (cao hơn giống thuần từ 3-4 lần).
- Giống lúa nguyên chủng(NC), giống tiến bộ kỹ thuật(TBKT): là sản phẩm
giống cây trồng được sản xuất từ việc chọn dịng từ những ngun liệu thơ. Các cá

thể có những đặc tính tốt sẽ được chọn lọc, rút dòng và nhân lên theo từng cấp độ
G0, G1, G2 và từ G2 sẽ sản xuất ra giống nguyên chủng, giống tiến bộ kỹ thuật
(TBKT), giống xác nhận... Vậy quy trình sản xuất giống thuần thường đơn giản
hơn, dễ thực hiện hơn và cũng ít chi phí hơn nên giá thành thường thấp hơn giống
lai F1. Tuy nhiên khi đưa ra sản xuất thì kết quả sản xuất thương phẩm thường cho
năng suất thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao. Đây là lý do lâu nay người nông dân đã
dần dần đưa nhiều giống lúa lai vào sản xuất hàng năm
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

12


Một số chỉ tiêu chính được Nhà nước quy định hiện hành:
-

Đối với giống lúa lai ba dòng:
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn quy định đối với lúa lai ba dòng
Độ sạch, tỷ

Tỷ lệ nẩy

Độ ẩm, tỷ

giống, tỷ lệ

nguy hại, số

mầm, tỷ lệ

lệ khối


lượng hạt

số hạt

hạt/1000g

số hạt

lượng

không nhỏ

không lớn

không lớn

không nhỏ

không lớn

hơn
Tỷ lệ

Hạt cỏ dại

lệ khối
Chỉ tiêu

Hạt khác


hơn

hơn

hơn

hơn

98,0 %

0,3 %

5,0%

80,0

13,0

Nguồn: theo quy định tại văn bản số 10TCN 311 – 2003 của Bộ NN
- Đối với giống lúa thuần cấp nguyên chủng:
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn quy định đối với giống lúa thuần cấp nguyên chủng
Độ sạch, tỷ

Tỷ lệ nẩy

Độ ẩm, tỷ

có thể phân biệt


nguy hại, số

mầm, tỷ lệ

lệ khối

lượng hạt

được, tỷ lệ số

hạt/1000g

số hạt

lượng

không nhỏ

hạt không lớn

không lớn

không nhỏ

không lớn

hơn
Tỷ lệ

Hạt cỏ dại


lệ khối

hơn

hơn

hơn

hơn

99,0 %

Chỉ tiêu

Hạt khác giống

0,05 %

5,0%

80,0

13,5

Nguồn: theo quy định tại văn bản số 10TCVN1776 – 2004 của Bộ NN
Việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ trong lĩnh vực giống
cây trồng nói chung và thóc giống nói riêng cần lưu ý tới đặc biệt riêng của nó, vì
lĩnh vực này mang nặng các tiêu chí về kỹ thuật, cơng nghệ, như đặc tính của giống
lúa lai là không sử dụng sản phẩm thu được làm giống được cho vụ sau.. Do vậy,

đòi hỏi đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này phải có đầy đủ các điều kiện cần thiết
như trình độ chun mơn, cơ sở vật chất kho tàng, sân bãi, thực hiện theo đúng tinh
thần pháp lệnh giống cây trồng do Nhà nước đã ban hành.
2.1.3 Đặc điểm của thị trường thóc giống
Ngồi những đặc điểm của thị trường nói chung, thị trường thóc giống cịn có
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

13


những đặc điểm rất riêng vì nguyên liệu đầu vào của ngành lúa giống chính là sản
phẩm của ngành nơng nghiệp. Do vậy, ngành sản xuất lúa giống phụ thuộc rất lớn
vào ngành nơng nghiệp:
- Cầu thóc giống khơng giống như cầu về thóc thịt, cầu về thóc thịt có thể
diễn ra quanh năm, vào mọi thời điểm. Nhưng cầu về thóc giống lại khác. Cầu về
thóc giống chỉ diễn ra vào một vài thời điểm nhất định trong năm, thường là trước
khi bắt đầu mùa vụ mới khoảng một đến hai tháng. Khi đã bắt đầu vào vụ, gieo mạ
và chuẩn bị cấy thì cầu về thóc giống hầu như khơng cịn hoặc rất ít( trường hợp
thời tiết khắc nghiệt, rét đậm hay ngập úng làm mạ chết, lúa mới cấy chết thì mới
nảy sinh cầu về thóc giống)
- Ngun liệu dùng để chế biến thành thóc giống chính là sản phẩm từ cây
lúa, giá cả thóc lúa thường khơng ổn định và có tính thời vụ cao. Do vậy, làm cho
giá cả thóc giống khơng ổn định, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của các cơng ty sản
xuất kinh doanh thóc giống và người trồng lúa.
- Trồng trọt (trồng lúa) là một ngành của sản xuất nông nghiệp, nó mang
nhiều rủi ro nên trong chừng mực nhất định, ngành sản xuất kinh doanh thóc giống
cũng cùng gánh chịu rủi ro với ngành trồng trọt.
- Là ngành có rủi ro cao và cũng không phải là ngành đem lại lợi nhuận lớn
cho người trồng lúa. Chính vì vậy, kênh tiêu thụ của ngành sản xuất kinh doanh thóc
giống thường ngắn (ít các tác nhân trung gian).

- Ngành sản xuất kinh doanh thóc giống phụ thuộc rất lớn vào tính thời vụ
của ngành nơng nghiệp, tính chu kỳ của ngành trồng trọt. Đây là những vấn đề mà
các nhà sản xuất kinh doanh thóc giống ln phải đối mặt.
- Do đặc điểm khác biệt của thóc giống là loại sản phẩm khơng thể bảo quản
trong thời gian dài vì sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm, chất lượng của thóc giống, vì
vậy thường là thu hoạch và chế biến bán luôn trong 1 thời gian rất ngắn ( là khoảng
thời gian giao thoa giữa hai vụ lúa mùa và lúa xuân trong năm) cho nên tính thời vụ
của thị trường thóc giống thể hiện rất rõ nét. Vào vụ các cán bộ kỹ thuật của các
công ty kinh doanh thóc giống phải vào nằm vùng ở các tỉnh miền trung như Bình
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

14


×