Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá thực trạng sản xuất và nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật phát triển rau an toàn theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp tác xã hòa bình, phường yên nghĩa quận hà đông thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.57 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









NGUYỄN TIẾN ĐỘ



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN THEO TIÊU
CHUẨN VIETGAP TẠI HỢP TÁC XÃ HÒA BÌNH
PHƯỜNG YÊN NGHĨA QUẬN HÀ ĐÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP




HÀ NỘI - 2011




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










NGUYỄN TIẾN ĐỘ


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN THEO TIÊU
CHUẨN VIETGAP TẠI HỢP TÁC XÃ HÒA
BÌNH PHƯỜNG YÊN NGHĨA QUẬN HÀ ĐÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn: TS. TÔ THỊ THU HÀ




HÀ NỘI - 2011

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Tô Thị Thu Hà đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Ban đào tạo
Sau đại học, cùng toàn thể các thầy, cô giáo là các cán bộ Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban quản trị Hợp tác xã Dịch vụ tổng hợp
Hòa Bình, các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, UBND phường Yên Nghĩa, quận
Hà Đông nơi tôi thực hiện đề tài đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các hộ sản xuất là các hộ xã viên
Hợp tác xã Dịch vụ tổng hợp Hòa Bình đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả


Nguyễn Tiến Độ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả




Nguyễn Tiến Độ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục viết tắt vii
Danh mục bảng…………………………………………………………… viii
Danh mục sơ đồ, hình vẽ x
MỞ ĐẦU 1
Tính cấp thiết của đề tài 1
Mục tiêu nghiên cứu 2
Mục tiêu chung 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Đối tượng nghiên cứu: 3
Phạm vi nghiên cứu: 3
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm rau an toàn 4
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của sản xuất rau an toàn 5

1.1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 7
1.1.4. Lý luận về GAP (EUREPGAP, ASIANGAP) 8
1.1.5. Tiêu chuẩn VietGAP 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 18
1.2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới 18
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau của Việt Nam 22
1.2.3. Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn GAP trên thế giới 24

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




iv

1.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau, quả, chè an toàn được chứng
nhận VietGAP tại Việt Nam 26
1.2.5. Những hạn chế, tồn tại trong việc áp dụng VietGAP 28
1.3. Các văn bản pháp lý có liên quan đến sản xuất rau an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP 30
1.3.1. Các văn bản liên quan đến quản lý, chứng nhận RAT 30
1.3.2. Văn bản hỗ trợ về quy trình kỹ thuật 31
1.3.3. Văn bản quy định về chính sách hỗ trợ 32
CHƯƠNG 2 - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 33
2.2.2. Phương pháp PRA 34
2.2.3. Phương pháp so sánh 35
2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin 35

2.2.5. Phương pháp phân tích SWOT 35
2.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 37
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế–xã hội phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội. 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội 44
3.2. Tình hình sản xuất rau tại HTX Hòa Bình 47
3.2.1. Diện tích sản xuất và cơ cấu mùa vụ sản xuất rau tại HTX Hòa
Bình 47
3.2.2. Năng suất, sản lượng một số loại rau chính tại HTX Hòa Bình 48

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




v

3.3. Thực trạng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại HTX Hòa
Bình 49
3.3.1. Thông tin cơ bản về sản xuất RAT theo tiêu chuẩn VietGAP tại
HTX Hòa Bình 50
3.3.2. Tổ chức sản xuất rau theo VietGAP tại HTX Hòa Bình 51
3.4. Thực trạng sản xuất rau của các hộ điều tra tại HTX Hòa Bình 53
3.4.1. Đặc điểm hộ điều tra 53
3.4.2. Nguồn thu của hộ 55
3.4.3. Hiểu biết của hộ về sản xuất rau theo VietGAP 56
3.4.4. Nguồn lực đất cho sản xuất 58
3.4.5. Tình hình sử dụng nước tưới 59

3.4.6. Tình hình sử dụng vật tư sản xuất tại HTX Hòa Bình 60
3.4.7. Sử dụng lao động và vốn tại các hộ điều tra 59
3.4.8. Cơ sở vật chất cho sản xuất rau tại các hộ điều tra 60
3.4.9. Nhật ký sản xuất RAT của các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP 61
3.4.10. Thu hoạch và tiêu thụ rau 62
3.5. Hiệu quả kinh tế của việc sản xuất rau VietGAP 66
3.6. Khả năng phát triển rau theo tiêu chuẩn VietGAP 68
3.6.1. Ý kiến của các hộ sản xuất về việc phát triển rau theo tiêu chuẩn
VietGAP 68
3.6.2. Thực hành sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP của các hộ 72
3.7. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của mô hình sản
xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại HTX Hòa Bình 73
3.7.1. Thuận lợi/điểm mạnh 74
3.7.2. Khó khăn/điểm yếu 74
3.7.3. Cơ hội 76

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




vi

3.7.4. Thách thức 76
3.8. Các giải pháp hỗ trợ phát triển RAT theo tiêu chuẩn VietGAP tại HTX
Hòa Bình 79
3.8.1. Các giải pháp về kỹ thuật, tổ chức sản xuất 79
3.8.2. Các giải pháp khác 82
CHƯƠNG IV - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84

4.1. Kết luận 84
4.2. Khuyến nghị 85
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 88

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP An toàn thực phẩm
BNN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BVTV Bảo vệ thực vật
DT Diện tích
GAP Good Agricultural Practic
GSNB Giám sát nội bộ
HTX Hợp tác xã
ICM Intergrated Crop Management
IPM Intergrated Pests Management
KHCN Khoa học công nghệ
NS Năng suất
PTNT Phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
RAT Rau an toàn
SL Sản lượng
TSLN Tỷ suất lợi nhuận

UBND Uỷ ban nhân dân
VietGAP Viet Namese Good Agricultural Practic


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt Tên bảng Trang

Bảng 1.1. Diện tích trồng rau của một số khu vực trên thế giới giai đoạn
2000 - 2009. 19

Bảng 1.2. Sản lượng rau một số khu vực trên thế giới giai đoạn 2000-
2009 21

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng rau ở Việt Nam giai đoạn
2005 - 2010 23

Bảng 1.4. Số lượng các cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận GAP ở
một số nước Châu Á/Thái Bình Dương 25

Bảng 1.5. Số lượng mô hình các loại cây trồng áp dụng VietGAP đến hết
năm 2010 28


Bảng 3.1. Tình hình phân bổ sử dụng đất đai phường Yên Nghĩa 42

Bảng 3.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế phường Yên Nghĩa 45

Bảng 3.3. Năng suất, sản lượng một số loại rau tại HTX Hòa Bình 48

Bảng 3.4. Hoạt động tập huấn sản xuất rau tại HTX Hòa Bình 50

Bảng 3.5. Đặc điểm cơ bản của hộ điều tra 53

Bảng 3.6. Một số thông tin về nguồn thu của hộ điều tra 56

Bảng 3.7. Kiến thức về rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ 57

Bảng 3.8. Diện tích đất sản xuất rau của hộ điều tra 58

Bảng 3.9. Nguồn gốc vật tư phục vụ sản xuất của các hộ điều tra 61

Bảng 3.10. Tình hình sử dụng phân bón của các hộ điều tra 62

Bảng 3.11. Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại các hộ điều tra 58

Bảng 3.12. Tình hình sử dụng lao động và vốn cho sản xuất của các hộ 59

Bảng 3.13. Trang thiết bi, vật dụng phục vụ hoạt động sản xuất rau 60


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….





ix

Bảng 3.14. Tình hình ghi chép nhật ký sản xuất của hộ điều tra 61

Bảng 3.15. Công tác thu hoạch và sau thu hoạch tại các hộ điều tra 62

Bảng 3.16. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm rau theo tiêu chuẩn VietGAP
của các hộ điều tra 64

Bảng 3.17. Lợi nhuận thu được từ mô hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn 66

VietGAP và Rau thường tính trên 1 sào 66

Bảng 3.18. Đánh giá của người dân về sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP tại HTX Hòa Bình 70

Bảng 3.19. Đánh giá tổng hợp thực hành theo quy trình VietGAP 72

của các hộ điều tra 72

Bảng 3.20. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mô hình sản
xuất RAT tại HTX Hòa Bình 78



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….





x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Stt Tên sơ đồ, hình vẽ Trang


Hình 3.1. Tỷ lệ diện tích cây rau chính tại HTX Hòa Bình 48
Sơ đồ 3.1. Quản lý nhà nước về sản xuất rau 51
Sơ đồ 3.2. Các kênh tiêu thụ rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại Hòa
Bình 65
Hình 3.2. So sánh lợi nhuận giữa 2 mô hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP và mô hình rau thường 67




Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Rau xanh là thực phẩm cần thiết và không thể thiếu đối với con người,

rau xanh chứa nhiều Carbonhydrates, là một trong những nguồn năng lượng
chính trong chế độ ăn hàng ngày, là nguồn cung cấp phong phú các loại
vitamin, chất khoáng và chất xơ. Những loại dinh dưỡng này rất cần thiết cho
nhiều chức năng quan trọng của cơ thể.
Hiện nay nhu cầu sử dụng rau an toàn ngày càng cao cả về chất lượng
và số lượng, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh, tuy nhiên diện tích cũng như sản lượng tiêu thụ rau an toàn
vẫn còn hạn chế. Nghịch lý này vẫn diễn ra hàng ngày bởi quy trình quản lý
rau an toàn đang tồn tại rất nhiều lỗ hổng.
Từ năm 1994, thành phố Hà Nội đã triển khai chương trình sản xuất rau
an toàn, đến nay vẫn duy trì và phát triển, tuy nhiên còn nhiều bất cập trong
khâu quản lý về sản xuất, quản lý về tiêu thụ.
Dựa trên các tiêu chuẩn GAP như GlobalGAP, EurepGAP, ChinaGAP,
AseanGAP, JGAP, ThaiGAP, thì Việt Nam đã xây dựng một hệ thống tiêu
chuẩn về sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ rau, quả và chè an toàn riêng cho
mình đó là VietGAP. Quy trình này đã được thử nghiệm triển khai tại 3 thành
phố lớn là: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và được đánh giá cao hơn
hẳn so với các quy trình trước đó, nhưng VietGAP vẫn chưa được đưa vào
thực tiễn sản xuất một cách rộng rãi. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do
đâu? Cần có biện pháp nào để hoàn thiện và hỗ trợ người dân nâng cao nhận
thức và thực hiện tốt quy trình sản xuất này đang là câu hỏi đặt ra cho các cơ
quan quản lý.
Lĩnh vực sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP hiện nay còn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




2


gặp nhiều khó khăn ở các khâu: tổ chức sản xuất, quản lý hoạt động kinh
doanh - thương mại sản phẩm và cơ chế, chính sách hỗ trợ từ phía cơ quan
quản lý. Hiện nay, khó nhất đối với người sản xuất là việc áp dụng 55/65 tiêu
chí bắt buộc mức độ A của quy trình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP. Tại Hà Nội, HTX dịch vụ tổng hợp Hòa Bình cũng như nhiều điểm
thử nghiệm sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP khác như: HTX rau
an toàn Tiền Lệ, HTX Phương Viên (huyện Hoài Đức); Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hà An (Giang Biên); HTX rau an toàn Lĩnh Nam (Hoàng Mai) (Cục
BVTV, 2009 ), bước đầu đã thu được một số kết quả. Tuy nhiên đã xuất
hiện nhiều vướng mắc và hạn chế trong quá trình quản lý sản xuất và tiêu thụ.
Những khó khăn, tồn tại khi người sản xuất gặp phải là gì? giải pháp để
hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP cho
người sản xuất như thế nào? Xuất phát từ những nội dung trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất và nghiên cứu một số
giải pháp kỹ thuật phát triển rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại Hợp tác
xã Hòa Bình phường Yên Nghĩa quận Hà Đông thành phố Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở thực trạng sản xuất, những thuận lợi và khó khăn của người
nông dân, đề tài nghiên cứu các biện pháp thực hành kỹ thuật của người sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP trên rau. Từ đó có những định hướng, đưa ra
những giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy phát triển rau an toàn trên địa bàn phường
Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về quá trình
sản xuất rau an toàn và sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP;

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….





3

(2) Đánh giá đúng thực trạng quá trình sản xuất rau an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP tại hợp tác xã Hòa Bình, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội;
(3) Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật phát triển rau an toàn tại địa
phương nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động sản xuất rau an toàn và các khâu
thực hành kỹ thuật sản xuất tại hợp tác xã Hòa Bình, phường Yên Nghĩa, quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội;
- Đối tượng khảo sát: là các hộ trực tiếp tham gia sản xuất rau, các đối
tượng buôn bán, các cấp quản lý tại địa phương trong vùng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính phường Yên
Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Trong đó tập trung chủ yếu tại Hợp
tác xã Dịch vụ tổng hợp Hòa Bình.
Phạm vi thời gian:
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất rau trong giai đoạn 2009-2011.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2010 đến tháng 10/2011.
Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Hoạt động sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP là một lĩnh
vực mới và rộng, trong phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài tập trung đề cập
đến các lĩnh vực sau:
+ Nghiên cứu chủ yếu vào mảng thực hành các kỹ thuật sản xuất nhằm

xác định được những khó khăn trong quá trình sản xuất và từ đó đề xuất các

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




4

biện pháp thực hành thực tiễn phù hợp theo tiêu chuẩn VietGAP và phù hợp
với điều kiện sản xuất của vùng;
+ Nghiên cứu ý kiến đánh giá của các đối tượng liên quan trong chuỗi
giá trị rau an toàn về thực trạng sản xuất RAT tại hợp tác xã Hòa Bình.

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm rau an toàn
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức nông nghiệp và lương
thực của Liên hợp quốc (FAO), rau sạch là sản phẩm không chứa lượng độc
tố, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây hại quá ngưỡng cho
phép [8].
Theo Kiều Oanh, sản phẩm rau an toàn chỉ bón phân hữu cơ và được
phòng trừ sâu bệnh bằng các loại thuốc trừ sâu chiết suất từ thảo mộc, hoặc
bằng bẫy Pheromon, bằng Virut, ong mắt đỏ, ong vàng, trừ cỏ bằng phương
pháp phủ rơm, phủ nilon…[3].
Theo Trần Khắc Thi, sản phẩm rau được xem là an toàn khi đáp ứng đủ
các yêu cầu sau:
- Sạch, hấp dẫn về hình thức: tươi, sạch bụi bẩn và tạp chất, thu và
đóng gói đúng độ chín (có chất lượng cao nhất), không có triệu chứng bệnh,

có bao bì vệ sinh hấp dẫn.
- Sạch, an toàn về chất lượng: khi sản phẩm rau chứa dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, dư lượng Nitrat, dư lượng kim loại nặng và lượng vi sinh vật
gây hại không vượt quá ngưỡng cho phép của Tổ chức Y tế thế giới[6].
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn của Việt Nam đưa ra những
quy định về sản xuất rau an toàn như sau:

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




5

Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
hoa quả) có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá
chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho
phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn"[10].
Các yêu cầu chất lượng của rau an toàn:
- Chỉ tiêu về nội chất: Chỉ tiêu nội chất được quy định cho rau tươi bao gồm:
+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
+ Hàm lượng nitrat (NO
3
-
).
+ Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As,
+ Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Samonella ) và kí
sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa Ascaris).
- Chỉ tiêu về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu

cầu từng loại rau (đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm); không dập nát, hư
thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
Tóm lại, rau an toàn là rau đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm, được canh tác với quy trình kỹ thuật tổng hợp, hạn chế sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu cho phép.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của sản xuất rau an toàn
1.1.2.1. Vai trò của sản xuất rau an toàn
Việt Nam là một nước nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh năm,
ngành rau nước ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong tổng
giá trị ngành nông nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội: tạo
việc làm, tận dụng lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình. Rau là
cây ngắn ngày, có những loại rau như cải canh, cải củ từ 30-40 ngày đã cho
thu hoạch, rau cải bắp 75- 85 ngày, rau gia vị chỉ 15-20 ngày một vụ… cho
nên một năm có thể trồng được 2-3 vụ, thậm chí 4-5 vụ [11]. Cây rau còn là

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




6

cây dễ trồng xen, trồng gối vì vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng đất đai,
nâng cao hệ số sử dụng đất.
Ngoài ra, trồng rau còn tận dụng được lao động và những tư liệu sản
xuất khác. Cây rau là cây có giá trị kinh tế cao, 1 ha trồng rau mang lại thu
nhập gấp 2-5 lần so với trồng lúa. Vì vậy trồng rau là nguồn tạo ra thu nhập
lớn cho hộ [14]. Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên
liệu cho chế biến.
Khi lương thực và nguồn đạm động vật đã được đảm bảo thì nhu cầu về

số lượng và chất lượng rau xanh càng tăng lên. Người ta xem rau như một
nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ.
Sản xuất rau cung cấp nguyên liệu để phát triển ngành công nghệ thực
phẩm, cung cấp nguyên liệu cho ngành chăn nuôi, góp phần phát triển ngành
chăn nuôi thành ngành sản xuất chính.
Do đó, sản xuất rau có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Rau cung cấp thực phẩm cho con người, là thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến và là sản phẩm xuất khẩu, góp phần làm tăng
sản lượng cho ngành nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tăng
thu nhập cho người nông dân, tận dụng đất đai, điều kiện môi trường.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất rau an toàn
Sản xuất rau an toàn là một biện pháp của sản xuất nông nghiệp nói
chung. Bên cạnh các đặc điểm sản xuất của ngành, sản xuất rau có những đặc
điểm riêng:
- Rau là loại sản phẩm tươi xanh, nhiều chất dinh dưỡng, khả năng
nhiễm sâu hại cao. Quá trình canh tác sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật, do
vậy người sản xuất khi sử dụng phải tuân thủ đúng quy định (đúng liều lượng,
loại thuốc, thời hạn sử dụng…) thì sản phẩm rau vừa cho năng suất cao vừa
đảm bảo chất lượng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




7

- Rau an toàn là loại cây đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, đầu tư vật chất
cũng như lao động lớn hơn so với nhiều cây trồng khác.
- Rau an toàn đòi hỏi về tiêu chuẩn của thị trường rất nghiêm ngặt. Do

vậy, người sản xuất rau an toàn phải đáp ứng đầy đủ các quy định, tiêu chuẩn
của quy trình sản xuất thì mới có thể tồn tại trên thị trường.
- Do quá trình sản xuất phải đảm bảo theo những tiêu chuẩn cho trước
nên sản xuất rau an toàn phải tuân thủ những quy định ngặt nghèo về kỹ thuật,
đòi hỏi mức độ đầu tư vật chất, lao động cao hơn sản xuất rau bình thường
trong khi năng suất và sản lượng thấp hơn là nguyên nhân chính dẫn tới giá
bán loại rau này trên thị trường cao hơn nhiều lần so với những sản phẩm rau
cùng loại sản xuất trong điều kiện bình thường, điều này dẫn đến hạn chế sức
mua của người tiêu dùng.
- Rau an toàn là sản phẩm tươi sống khó vận chuyển và khó bảo
quản, nên thường tiêu thụ tại chỗ. Rau phục vụ cho nhu cầu thiết yếu hàng
ngày, được tiêu thụ đều trong các tháng trong năm. Mặt khác, tiêu thụ rau ở
nước ta diễn ra quanh năm nên việc thị trường rau diễn ra ổn định, ít co
giãn về mặt cung cầu. Hơn nữa, mỗi người dân chỉ có thể tiêu thụ một
lượng rau nhất định, do đó sự biến động về giá rau không tác động lớn tới
khối lượng rau tiêu thụ.
- Tiêu thụ rau mang tính thời vụ rõ rệt, biểu hiện qua lượng cung và giá
rau, hai yếu tố nay biến động tỷ lệ nghịch với nhau. Sự khan hiếm rau ở đầu
vụ và cuối vụ dẫn tới giá bán tăng cao và giảm hẳn vào chính vụ do lượng
cung trên thị trường tăng lên[5].
1.1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản tập trung vào hoạt động khảo
sát, mô tả hiện trạng hoạt động của các tác nhân tham gia trong lĩnh vực sản

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….





8

xuất rau an toàn từ người sản xuất, các đối tượng thương mại, người tiêu dùng
tại Yên Nghĩa - Hà Đông. Đồng thời đánh giá được các mối quan hệ giữa các
tác nhân này, đây chính là cơ sở để góp phần xây dựng, hình thành nên các
mắt xích, các mạng lưới, các kênh chuyên môn từ sản xuất đến tiêu dùng.
Đề tài còn là cơ sở để đánh giá việc áp dụng các quy phạm hướng dẫn
trong lĩnh vực sản xuất của cơ quan quản lý nhà nước, mức độ thực hiện của
các tác nhân tham gia vào chuỗi sản xuất rau an toàn để từ đó góp phần hoàn
thiện hơn hệ thống văn bản pháp quy trong lĩnh vực sản xuất rau an toàn.
định hướng hoạt động sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP hiện nay
tại Hà Nội cũng như các khu vực khác trong cả nước.
1.1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở để nhân rộng ra các mô hình khác trên địa
bàn và các khu vực sản xuất rau an toàn tại các khu vực khác. Ngoài ra còn
góp phần làm thay đổi phần nào tư duy của người sản xuất trong việc sản xuất
rau an toàn, từ đó sản xuất ra những sản phẩm an toàn với người tiêu dùng,
nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho người
sản xuất.
1.1.4. Lý luận về GAP (EUREPGAP, ASIANGAP)
1.1.4.1. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP)
* Khái niệm về GAP
Khái niệm GAP (Good Agricultura Pratice - Thực hành nông nghiệp
tốt) đã phát triển vào những năm gần đây trong bối cảnh những thay đổi và
toàn cầu hóa nhanh chóng của ngành công nghiệp thực phẩm và là kết quả
của nhiều mối quan tâm, cam kết của những người quản lý sản xuất thực
phẩm, an ninh lương thực, chất lượng và an toàn thực phẩm, sự bền vững môi
trường của ngành nông nghiệp.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….





9

GAP ra đời vào năm 1997, đầu tiên là một sáng kiến của tổ chức bán lẻ
châu Âu (Euro Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan
hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và
khách hàng của họ.
Theo nghĩa rộng, GAP là áp dụng những kiến thức sẵn có hướng đến sự
bền vững về môi trường, kinh tế-xã hội đối với sản xuất nông nghiệp và các
quá trình sau sản xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực
phẩm bổ dưỡng an toàn. Nông dân tại các quốc gia phát triển và đang phát
triển đã áp dụng GAP qua các phương pháp nông nghiệp bền vững như: quản
lý động vật gây hại, quản lý dinh dưỡng và bảo tồn nông nghiệp. Những
phương pháp này được áp dụng tùy theo các hệ thống canh tác và qui mô của
từng đơn vị sản xuất bao gồm sự hỗ trợ, đóng góp của các chương trình và
chính sách của nhà nước về an ninh lương thực, cơ sở vật chất…
Theo nghĩa hẹp, GAP - thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc
được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực
phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học
(vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim
loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ
ngoài đồng đến khi sử dụng.
* Mục đích của GAP
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, đất đai, phân
bón, nước, phòng trừ sâu bệnh dại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng
và vận chuyển sản phẩm,… nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục đích
đảm bảo:

1. An toàn thực phẩm.
2. An toàn cho người sản xuất.
3. Bảo vệ môi trường.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




10

4. Truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.
* Các tiêu chí của tiêu chuẩn GAP
Tiêu chuẩn GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc
BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên
con người và môi trường. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng gồm: Quản lý
phòng trừ dịch hại tổng hợp, quản lý mùa vụ tổng hợp, giảm thiểu dư lượng
hóa chất.
- Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này bao gồm các
biện pháp để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý
khi thu hoạch.
- Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nông dân. Môi trường làm việc gồm: Các phương tiện chăm sóc sức
khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân; đào tạo tập huấn cho công nhân,
phúc lợi xã hội.
- Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy
nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả
năng giải quyết vấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi.
Tiêu chuẩn này cho phép xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất

đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay GAP được thừa nhận và thực hiện ở cả 3 cấp độ: Toàn cầu
(EUREPGAP/GlobalGAP đã được thực hiện ở các nước Châu Âu vào thế kỷ
20, đến thời điểm năm 2008 đã được áp dụng trên 114 nước trên thế giới);
Cấp độ khu vực (AseanGAP được công bố từ năm 2006); Cấp độ quốc gia
(ThaiGAP, ChinaGAP, JGAP, ) (Nguyễn Quý Bình, 2009).
1.1.4.2. EUREPGAP

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




11

EUREPGAP là tổ chức tư nhân, độc lập được thành lập từ năm 1997
theo sáng kiến của nhóm công tác các nhà bán lẻ Châu Âu Euro-Retailer
Produce Working Group (EUREP). Thành viên của EUREPGAP là các nhà
sản xuất và bán lẻ nông sản. EUREPGAP đề ra các tiêu chuẩn tự nguyện,
được thị trường EU thừa nhận để được cấp giấy chứng nhận toàn cầu về Thực
hành nông nghiệp tốt.
EUREPGAP được dịch ra tiếng Anh là nhóm (tổ chức) bán lẻ châu Âu
quy định ra tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Đây là tài liệu chuẩn
tắc được tổ chức quốc tế chứng nhận. Tài liệu chuẩn tắc về chứng nhận quốc
tế “Rau quả EUREPGAP” được phát triển bởi một nhóm các nhà đại diện của
châu Âu về lĩnh vực rau quả đối với sự hỗ trợ của các tổ chức sản xuất bên
ngoài châu Âu EU.
Nghị định thư EUREPGAP xác định các yếu tố của Thực hành Nông
nghiệp Tốt (GAP). Nó bao gồm các chủ đề như là: quản lý thu họach tích hợp
(ICM), kiểm soát côn trùng gây hại tích hợp(IPC), hệ thống quản lý chất

lượng (QMS), HACCP, sức khỏe công nhân, an toàn, phúc lợi và ô nhiễm
môi trường và quản lý dự trữ.
1.1.4.3. ASEANGAP
ASEANGAP là một tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá
trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản phẩm rau tươi trong
khu vực Đông Nam Á. Các biện pháp thực hành tốt trong ASEANGAP với
mục tiêu ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra từ các mối nguy hại tới ATTP,
môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội đối với người lao
động và chất lượng rau quả.
Liên hiệp các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Chính phủ Úc xây dựng
bản dự thảo tiêu chuẩn ASEANGAP đại diện cho 10 nước trong khu vực

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




12

Đông Nam Á vào tháng 11 năm 2005. Đến tháng 3 năm 2006, 6 nước đại diện
ASEAN và Úc trên cơ sở thực tiễn thực hiện dự án “Hệ thống đảm bảo chất
lượng rau quả ASEAN” đã đề xuất và được chứng nhận ASEANGAP áp dụng
cho các nước ASEAN.
1.1.4.4. FRESH CARE
Được xây dựng vào tháng 7 năm 2000 do ngành làm vườn Úc và những
người sở hữu Freshcare tài trợ. Freshcare được xây dựng dựa trên cơ sở các
tài liệu của Bộ Nông nghiệp New South Wales và Vụ Công nghiệp
Queensland. Freshcare bao gồm 3 phần chính là: 1) An toàn thực phẩm; 2)
Quản lý môi trường và 3) An toàn sức khỏe nghề nghiệp.
1.1.5. Tiêu chuẩn VietGAP

Cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam ban
hành “VietGAP – Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau
quả tươi an toàn tại Việt Nam”.
VietGAP là tên viết tắt của các chữ cái tiếng Anh (Vietnamese Good
Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau
quả tươi của Việt Nam [1], là những nguyên tắc, thủ tục, trình tự hướng dẫn
tổ chức, cá nhân, sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người
tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm bao gồm
những nội dung chính như sau:
* Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất:
- Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát,
đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với qui định hiện hành
của nhà nước đối với các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật
lý lên rau, quả.
- Vùng sản xuất rau, quả có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….




13

lý cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP.
* Giống và gốc ghép:
- Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp phép sản xuất.
- Giống và gốc ghép tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện
pháp xử lý hạt giống, xử lý cây con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử

lý và mục đích xử lý.
* Quản lý đất và giá thể:
- Hàng năm, phải tiến hành phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn
trong đất và giá thể theo tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.
- Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện pháp này
phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.
- Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và giá thể, tổ chức
và cá nhân sản xuất phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép
và lưu trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
- Không được chăn thả vật nuôi gây ô nghiễm nguồn đất, nước trong vùng
sản xuất. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử
lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu
hoạch.
* Phân bón và chất phụ gia:
- Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh học và vật lý do
sử dụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định
có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp
dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên rau, quả.
- Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm giảm thiểu nguy cơ gây
ô nhiễm lên rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được
phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.

×