Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nội
PhạM vĂn Xuân
NGHIấN CU PHT TRIN KINH T NễNG THễN
GN VI DU LCH HUYN LK
luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Ngời hớng dẫn khoa học: ts. vũ thị phƯƠng THY
Hà nội 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Văn Xuân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn: "Nghiên cứu phát triển kinh tế nông thôn
gắn với du lịch ở huyện Lăk" tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo, các cơ quan.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Phương
Thụy người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn lãnh đạo UBND và bà con nông dân huyện Lăk đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo luận đóng
góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn.
Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Tác giả
Phạm Văn Xuân
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ vii
1. M Ð UỞ Ầ 1
1.1 Tính c p thi t c a t i ấ ế ủ đề à 1
1.2 M c tiêu c a t i ụ ủ đề à 4
1.3 Ð i t ng v ph m vi nghiên c uố ượ à ạ ứ 4
1.3.1 Ð i t ng nghiên c uố ượ ứ 4
1.3.2 Ph m vi nghiên c uạ ứ 5
2. C S LÝ LU N, TH C TI N V PH T TRI NƠ Ở Ậ Ự Ễ Ề Á Ể
KINH T NÔNG THÔN G N V I DU L CH SINH TH IẾ Ắ Ớ Ị Á 6
2.1 C s lý lu n v phát tri n kinh t nông thôn g n v i duơ ở ậ ề ể ế ắ ớ
l ch ị 6
2.1.1 C s lý lu n v phát tri n kinh t nông thôn b nơ ở ậ ề ể ế ề
v ngữ 6
2.1.2 Du l ch v g n k t kinh t nông thôn v i du l chị à ắ ế ế ớ ị 19
2.2 C s th c ti n c a t iơ ở ự ễ ủ đề à 33
2.2.1 T ng quan t i li u v phát tri n kinh t nông thôn vổ à ệ ề ể ế à
du l ch các n cị ở ướ 33
2.2.2 T ng quan v phát tri n kinh t nông thôn v du l chổ ề ể ế à ị
Vi t Namở ệ 38
3. C I M A B N V PH NG PH P NGHIÊN C UĐẶ Đ Ể ĐỊ À À ƯƠ Á Ứ 46
3.1 c i m a b n nghiên c uĐặ đ ể đị à ứ 46
iii
3.1.1 Ði u ki n t nhiên v t i nguyên thiên nhiên ề ệ ự à à 46
3.1.2 Ði u ki n Kinh t - Xã h i ề ệ ế ộ 53
3.1.3 ánh giá nh ng thu n l i v khó kh n v i u ki nĐ ữ ậ ợ à ă ề đ ề ệ
trong phát tri n kinh t c a huy nể ế ủ ệ 65
3.2 Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 68
3.2.1 Ch n a i m, ch n m u nghiên c uọ đị đ ể ọ ẫ ứ 68
3.2.2 ph ng pháp v x lý t i li uươ à ử à ệ 69
3.2.3 Ph ng pháp phân tích t i li uươ à ệ 71
3.2.4 H th ng ch tiêu phân tíchệ ố ỉ 73
4. K T QU NGHIÊN C U V TH O LU NẾ Ả Ứ À Ả Ậ 74
4.1 Th c tr ng phát tri n kinh t nông thôn huy n L kự ạ ể ế ệ ắ 74
4.1.1 Tình hình phát tri n các ng nh trong s n xu t nôngể à ả ấ
lâm nghi pệ 74
4.1.2 Tình hình phát tri n các ng nh trong Công nghi p,ể à ệ
xây d ngự 85
4.1.3 Tình hình phát tri n các ng nh th ng m i d ch vể à ươ ạ ị ụ
v du l chà ị 89
4.2 Tình hình phát tri n du l ch v s g n k t v i phát tri nể ị à ự ắ ế ớ ể
kinh t nông thôn c a huy nế ủ ệ 97
4.2.1 Tình hình phát tri n c a ho t ng d ch v , du l chể ủ ạ độ ị ụ ị
trên a b nđị à 97
4.2.2 nh h ng c a ho t ng các ng nh kinh t nôngẢ ưở ủ ạ độ à ế
thôn n phát tri n du l chđế ể ị 100
4.2.3 nh h ng c a phát tri n du l ch n kinh t nôngẢ ưở ủ ể ị đế ế
thôn v i s ng v n hoá xã h ià đờ ố ă ộ 105
4.2.4 Ti m n ng phát tri n du l ch c a huy nề ă ể ị ủ ệ 107
4.3 ánh gía các i m m nh, i m y u, c h i v thách th cĐ đ ể ạ đ ể ế ơ ộ à ứ
c a phát tri n kinh t nông thôn g n v i du l ch ủ ể ế ắ ớ ị 116
iv
4.3.1 M i t ng quan v t c phát kinh t nông thôn v iố ươ ề ố độ ế ớ
phát tri n du l chể ị 116
4.3.2 Phân tích ma tr n SWOTậ 122
4.4 K t lu n rút ra sau phân tíchế ậ 123
4.4.1 u i mƯ đ ể 123
4.4.2 Nh c i mượ đ ể 124
4.5 nh h ng phát tri n kinh t nông thôn g n v i du l chĐị ướ ể ế ắ ớ ị
128
4.5.1 xu t nh h ngĐề ấ đị ướ 128
4.5.2 Các gi i pháp ả 131
5. K T LU N V KI N NGHẾ Ậ À Ế Ị 133
5.1 K t lu nế ậ 133
5.2 Ki n ngh ế ị 135
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 136
PH L C Ụ Ụ 138
v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
B ng 3.1: Hi n tr ng s d ng t c a huy n L k ả ệ ạ ử ụ đấ ủ ệ ă 54
B ng 3.2: Tình hình dân s , th nh ph n dân t c v lao ng ả ố à ầ ộ à độ
c a huy n L k ủ ệ ă 56
B ng 3.3: S tr ng, phòng h c, giáo viên v h c sinh ph thông ả ố ườ ọ à ọ ổ 60
B ng 3.4: Tình hình phát tri n c s v n hóa , y tả ể ơ ở ă ế 62
B ng 3.5: C c u giá tr s n ph m c a huy nả ơ ấ ị ả ẩ ủ ệ 64
(Tính theo giá c nh n m 1994)ố đị ă 64
B ng 3.6: Tình hình xây d ng v phát tri n chungả ự à ể 66
B ng 4.1: Di n tích, s n l ng v giá tr s n xu t ả ệ ả ượ à ị ả ấ 75
B ng 4.2: S l ng, s n l ng v giá tr s n xu t ng nh ch n nuôiả ố ượ ả ượ à ị ả ấ à ă .78
B ng 4.3: Di n tích, s n l ng v giá tr s n xu t lâm nghi pả ệ ả ượ à ị ả ấ ệ 80
B ng 4.4 Di n tích, s n l ng v giá tr s n xu t ng nh th y s nả ệ ả ượ à ị ả ấ à ủ ả 81
B ng 4.5: K t qu giá tr s n xu t các ng nh nông, lâm, thu s n c aả ế ả ị ả ấ à ỷ ả ủ
huy n L k tính theo giá c nhệ ă ố đị 82
B ng 4.6: K t qu giá tr s n xu t các ng nh nông, lâm, thu s n c aả ế ả ị ả ấ à ỷ ả ủ
huy n L k tính theo giá hi n h nhệ ă ệ à 84
n v tính: tri u ngĐơ ị ệ đồ 84
B ng 4.7: C c u các n v s n xu t kinh doanh trong ng nh côngả ơ ấ đơ ị ả ấ à
nghi p, ti u th công nghi p v xây d ng huy n L kệ ể ủ ệ à ự ở ệ ă 86
B ng 4.8: Giá tr s n xu t ng nh Công nghi p v ti u th côngả ị ả ấ à ệ à ể ủ
nghi pệ
tính theo giá c nhố đị 87
B ng 4.9: Giá tr s n xu t ng nh Công nghi p v ti u th côngả ị ả ấ à ệ à ể ủ
nghi p tính theo giá hi n h nhệ ệ à 88
B ng 4.10: C c u c s s n xu t kinh doanh trong ng nh th ngả ơ ấ ơ ở ả ấ à ươ
m i v d ch v huy n L kạ à ị ụ ở ệ ă 89
vi
B ng 4.11: K t qu giá tr s n xu t v GDP ng nh th ng m i vả ế ả ị ả ấ à à ươ ạ à
d ch v huy n L kị ụ ở ệ ă
(tính theo giá c nh)ố đị 90
\ 91
B ng 4.12: K t qu giá tr s n xu t v GDP ng nh th ng m i vả ế ả ị ả ấ à à ươ ạ à
d ch v huy n L kị ụ ở ệ ă
(Tính theo giá hi n h nh)ệ à 91
B ng 4.13: Các c s kinh doanh d ch v du l chả ơ ở ị ụ ị 95
B ng 4.14: Giá tr d ch v nh ngh , n u ngả ị ị ụ à ỉ ă ố 99
B ng 4.15: ng ôtô, i n tho i n các xã, th tr nả Đườ đ ệ ạ đế ị ấ 100
B ng 4.16. Giá tr h ng hoá truy n th ng ph c v du l chả ị à ề ố ụ ụ ị 100
B ng 4.17: Tình hình ti n v n c a doanh nghi pả ề ố ủ ệ 103
B ng 4.18. i u ki n lao ng, t ai v kinh t c a h nông dân ả Đ ề ệ độ đấ đ à ế ủ ộ
(Tính bình quân 1 h )ộ 106
B ng 4.19: nh h ng phát tri n kinh t huy n n n m 2012ả Đị ướ ể ế ệ đế ă 130
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
Bi u 4.1: S khách du l ch n trên a b n huy nể đồ ố ị đế đị à ệ 98
Bi u 4.2: Thu nh p bình quân nhân kh u c a h dân vùng du l chể đồ ậ ẩ ủ ộ ị
107
Bi u 4.3: So sánh giá tr kinh t ng nh du l ch trong n n kinh t ể đồ ị ế à ị ề ế
c a huy n L kủ ệ ắ 116
Bi u 4.4: So sánh t c t ng tr ng kinh t ng nh du l chể đồ ố độ ă ưở ế à ị
trong n n kinh t c a huy n L kề ế ủ ệ ắ 116
Bi u 4.5: T ng thu nh p GDP h ng n m c a huy nể đồ ổ ậ à ă ủ ệ 125
viii
1. MỞ ÐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Khoảng cách biệt về đời sống kinh tế và xã hội giữa thành thị và nông
thôn đang ngày một tăng thêm và có nguy cơ rất khó giải quyết trong một
tương lai gần do tình hình đầu tư, tình hình phát triển các cơ sở vật chất phục
vụ cho sự phát triển của khu vực nông thôn còn hạn chế, và hơn hết là do lĩnh
vực hoạt động kinh tế truyền thống của khu vực này cùng với những điều kiện
bất ổn vốn có của nó đã và đang làm cho thu nhập của người dân nông thôn
sống bằng nghề nông rất bấp bênh và khó khăn trong việc cải thiện, làm cho
khu vực nông thôn vẫn là một nơi có tỷ lệ có người nghèo cao nhất. Phát triển
kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống của người dân nông thôn là đòi hỏi
bức bách nhằm tăng khả năng hoà nhập của người dân nông thôn trong làn
sóng phát triển của đất nươc và tạo sự ổn định cho các giai đoạn phát triển
tiếp theo.
Khu vực nông thôn có diện tích đất chiếm trên 92% diện tích cả nước,
đây cũng là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là
thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70%
dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25-27% GDP
của cả nước. Bên cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là
các sản phẩm nông - lâm hải sản và nông nghiệp, nông thôn giữ vai trò chủ
đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp -
dịch vụ.
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn đã có những
chuyển biến theo hướng tích cực nhưng tốc độ chuyển dịch ngành nghề từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp còn chậm so với các khu vực kinh tế khác
1
và chưa đạt hiệu quả cao, tỷ trọng các ngành dịch vụ và du lịch ở nông thôn
tương đối yếu khi thu nhập của người dân nông thôn còn thấp và trình độ
người dân còn nhiều hạn chế. Mặt khác, việc tạo ra sự kết hợp của các ngành,
lĩnh vực giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn là rất cần
thiết và tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững trên cơ sở
phát huy lợi thế của từng địa phương. Xu thế phát triển hiện nay trong phát
triển nông thôn hướng tới phát triển gắn liền với Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá và phát triển du lịch.
Ở nước ta, các di tích văn hóa lịch sử danh lam thắng cảnh, khu du lịch
đều tập trung phần nhiều ở nông thôn, miền núi và hải đảo, vì thế phát triển
du lịch ở các vùng miền kể trên không những sẽ đánh thức tiềm năng phát
triển kinh tế nông thôn mà còn làm tăng thêm thu nhập cho người dân vùng
này. Du lịch, trên thực tế, đã được thiết lập như là một nguồn thu nhập đáng
kể ở vài vùng nông thôn trên cả nước. Có thể thấy, du lịch là ngành có tiềm
năng mang lại lợi ích cho người dân nông thôn mà không đòi hỏi quá nhiều
công sức và trình độ nếu như nó được phát triển một cách bền vững dựa trên
điều kiện tự nhiên truyền thống và nền kinh tế nông nghiệp sẵn có.
Phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống của người dân
nông thôn là đòi hỏi bức bách nhằm tăng khả năng hoà nhập của người dân
nông thôn trong làn sóng phát triển kinh tế đất nước và tạo sự ổn định cho các
giai đoạn phát triển tiếp theo. Có rất nhiều giải pháp được áp dụng để giải
quyết vấn đề này. Mô hình phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch sẽ góp
phần phục vụ công tác xoá đói giảm nghèo tại khu vực nông thôn, nhất là khu
vực có điều kiện tự nhiên, truyền thống văn hoá phù hợp phát triển du lịch.
Phát triển du lịch gắn với nông nghiệp sẽ giúp cho nông thôn tạo công ăn việc
làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển nông
thôn văn minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
2
Thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về một số chủ trương chính sách đưa nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Chương trình hành động lớn này đã tác động
đến mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng an ninh của
địa phương và để thực hiện đồng bộ chương trình này địa cần xác định được
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong việc triển khai. Đây là cơ hội thách thức tạo
tiền đề cho việc đẩy mạnh từng bước phát triển nhanh và đồng bộ về nhiều
lĩnh vực như: Nông-Lâm-Ngư nghiệp, Công nghiệp-TTCN và Thương mại,
đặc biệt phát triển Du lịch trong giai đoạn mới của địa phương.
ĐăkLăk là một tỉnh miền núi không những có vị trí chiến lược quan
trọng trong việc giữ vững quốc phòng - an ninh, chính trị - xã hội khu vực
Tây Nguyên và của cả nước, mà còn là vùng phát triển kinh tế trọng điểm
của cả vùng. Tuy nhiên, nền kinh tế chủ yếu ở ĐăkLăk vẫn là nền kinh tế
nông nghiệp nông thôn. Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch
tuy mới phát triển trong những năm gần đây nhưng chưa phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có của vùng. Về xã hội, ĐăkLăk là tỉnh có
nhiều dân tộc bản địa với các tập quán canh tác và văn hóa khác nhau nhưng
đều cư trú ở những vùng sâu, vùng xa, cuộc sộng chủ yếu thuần nông, thu
nhập thấp dẫn đến cuốc sống còn nhiều khó khăn chưa thoát khỏi tình trạng
nghèo đói. Chính nhờ có các nét văn hóa bản địa khác nhau có thể gắn kết
việc phát triển nông nghiệp nông thôn với du lịch cũng là một lợi thế mang
tính đặc thù của các tỉnh Tây Nguyên nói chung và huyện Lăk của tỉnh Ðắk
Lắk nói riêng có nhiều tiềm năng về phát triển nông thôn và phát triển du lịch.
Do vậy, nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu phát triển kinh tế nông thôn
gắn với du lịch ở huyện Lăk" sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp thiết và có tính lý
luận, thực tiễn cao.
3
1.2 Mục tiêu của đề tài
+ Mục tiêu tổng quát
- Hệ thống hoá lý luận cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu phát triển kinh
tế nông thôn gắn với du lịch.
- Từ việc nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế nông thôn gắn với du lịch ở huyện Lăk, đề tài đề xuất các phương
hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn gắn với du
lịch góp phần tăng thu nhập người dân nông thôn ở huyện Lăk, tỉnh Ðăk Lăk.
+ Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông thôn
và gắn kết với du lịch hiện nay.
- Ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông thôn gắn kết với phát triển
du lịch ở huyện Lăk tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng và chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu, những cơ hội, thách thức trong phát triển kinh tế nông thôn gắn với phát
triển du lịch của huyện Lắk trong thời gian vừa qua và thời gian tới.
- Ðề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế nông thôn kết hợp với phát triển du lịch, góp phần nâng cao đời sống người
dân trên địa bàn huyện Lăk.
1.3 Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Ðối tượng nghiên cứu
- Ðối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế - xã hội liên
quan đến phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch ở huyện Lắk.
- Ðối tượng nghiên cứu trực tiếp là các ngành, lĩnh vực kinh tế trong
kinh tế nông thôn và nghiên cứu các chủ thể đại diện tham gia hoạt động kinh
tế nông thôn và du lịch ở huyện Lăk.
4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp
chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch ở huyện Lắk.
* Phạm vi về không gian
Đề tài chủ yếu được thực hiện trên địa bàn huyện Lắk, tập trung nghiên
cứu tại 3 điểm: Thị trấn Liên Sơn, Buôn M’liêng và Buôn Jun. Đây là những
địa bàn đại diện 3 khu vực Kinh tế - Tự nhiên và có các giá trị văn hoá truyền
thống đặc thù trong phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch.
* Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông và du lịch
dựa vào tài liệu 3 năm từ 2005 đến năm 2007, đồng thời nghiên cứu đề xuất
phương hướng, giải pháp với tài liệu dự báo cho các năm 2008-2012.
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG THÔN GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch
2.1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn bền vững
2.1.1.1 Các khái niệm
a) Khái niệm về nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng
lãnh thổ của mình thành hai khu vực đó là thành thị và nông thôn. Theo các
nhà xã hội học thì thành phần xã hội của dân số, di sản văn hoá, sự phồn
thịnh, sự phân hoá xã hội của dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc đời sống
xã hôi, cường độ và sự đa dạng của các mối quan hệ xã hội là các tiêu chí
để phân biệt nông thôn và thành thị. Tuy nhiên, sự khác biệt về giữa nông
thôn và thành thị nêu trên chỉ mang tính chất tương đối.
Theo một số quan điểm thì: Nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không
phát triển bằng đô thị, khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn, dân số và mật
độ dân thấp hơn.
Có quan điểm cho rằng: nông thôn là vùng dân cư làm nông nghiệp là chủ
yếu, nguồn thu nhập chủ yếu của dân cư trong vùng này là sản xuất nông nghiệp.
Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh của từng nước, phụ
thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền
kinh tế. Ðối với các nước đang thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá, chuyển
từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây
dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn. Vì vậy,
có thể hiểu nông thôn hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ,
những khu công nghiệp nhỏ có quan hệ mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại,
hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.
6
Như vậy, có thể thấy rằng khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế của xã
hội. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý,
có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá -
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.
b) Khái niệm phát triển
Thuật ngữ phát triển đã được dùng trong các văn kiện, trong nghiên
cứu khoa học và trong sinh hoạt hàng ngày đến mức khá quen thuộc. Tuy
nhiên, ở góc độ nhìn nhận khác nhau có những quan niệm khác nhau.
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của
người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo
dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về các cơ hội , Bên cạnh đó việc bảo đảm các
quyền về chính trị và công dân là những mục tiêu sâu rộng hơn của phát triển.
Có thể hiểu phát triển là việc tạo điều kiện cho con người dù sống ở bất cứ
nơi nào đều được thoả mãn các nhu cầu sinh sống của mình, có mức tiêu thụ
hàng hoá và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn
cao, được hưởng các thành tựu về văn hoá và tinh thần, được hưởng các
quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn và không có
bạo lực.
Trong lĩnh vực kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Ðó là sự gia tăng về số lượng và chất
lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của nền kinh tế. Phát
triển còn là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực trên tất cả các khía cạnh của
nền kinh tế, xã hội. Ðó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng
ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch
7
vụ ngày càng tăng.
Như vậy, phát triển được coi như tiến trình chuyển biến của xã hội, là
chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tồn tại của xã
hội hôm nay là sự kế thừa những di sản đã diễn ra trong quá khứ.
c) Khái niệm về phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn
được đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau.
Một số quan niệm khác cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động
nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và và xã hội cho người dân nông thôn qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân
lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn chỉ thành công khi người dân tham
gia tích cực vào quá trình phát triển. Người nông dân phải biết cách tự duy trì
bền vững cuộc sống của họ về tài chính, sự độc lập về kinh tế, có khả năng
tiếp cận hàng hoá, dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều hơn, nhằm
cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời thực hiện
hiện đại hoá nền văn minh nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được các giá trị truyền
thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương,
bao gồm phát triển các hoạt động có tính liên kết phục vụ nông nghiệp,
công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực Ngoài ra phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự
bền vững về môi trường, đồng thời phát triển đa ngành nhưng phải đảm
bảo sự cân xứng với việc bảo vệ môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động
8
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế,
công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chế và môi trường. Sự phát triển của các vùng
nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế nói riêng và sự phát
triển chung của đất nước.
Như vậy, trong điều kiện nước ta hiện nay, tổng hợp quan điểm từ các
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ phát triển nông
thôn có thể hiểu như sau: phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý
một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là
do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các
tổ chức khác.
d) Phát triển bền vững - vấn đề môi sinh
Phát triển bền vững là một khái niệm mới, xuất hiện trên cơ sở đúc kết
rút kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên thế giới từ trước đến nay. Nó
phản ánh xu thế của thời đại và định hướng tương lai của loài người.
Theo Herman Daly (World bank): Một thế giới bền vững là một thế
giới không sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo như nước, thổ nhưỡng, sinh
vật nhanh hơn sự tái tạo của chúng. Một xã hội bền vững cũng không sử
dụng các nguồn tài nguyên không tái tạo như nhiên liệu hoá thạch, khoáng
sản nhanh hơn quá trình tìm ra loại thay thế chúng và không thải ra môi
trường các chất độc hại nhanh hơn quá trình trái đất hấp thụ và vô hiệu hoá
chúng.
Khái niệm của Bumetland: Phát triển bền vững là một loại phát triển
lành mạnh và đáp ứng được nhu cầu hiện tại đồng thời không xâm phạm đến
lợi ích của thế hệ tương lai.
Cách đây hơn một nửa thế kỷ, khi thế giới bước ra khỏi chiến tranh thế
giới thứ hai, vấn đề phát triển chỉ có một nội dung thuần túy kinh tế. Các
9
chính sách và kế hoạch kinh tế thường chỉ quan tâm tới các vấn đề đầu tư, sản
xuất, công nghiệp hóa, tự túc lương thực, hiện đại hóa nông nghiệp, sản xuất
thay thế nhập khẩu, v.v. Lúc bấy giờ phát triển kinh tế (economic
development) đồng nghĩa với tăng trưởng kinh tế (economic growth).
Vào đầu thập niên những năm 1970, sau thời kỳ các nước trên thế giới
thi đua công nghiệp hóa, khai thác tài nguyên, tìm kiếm thị trường, Câu lạc bộ
La Mã (Club de Rome) đã phát hành một tài liệu mang tựa đề “Ngừng tăng
trưởng/Giới hạn của tăng trưởng” (The limits to growth). Nội dung của tài liệu
đề cập đến sự tăng trưởng kinh tế và dân số quá nhanh cùng với tình trạng đua
nhau sản xuất, khai thác không giới hạn và vô ý thức các tài nguyên làm ô
nhiễm môi trường, môi sinh và làm cạn kiệt dự trữ tài nguyên thiên nhiên trên
thế giới. Câu lạc bộ La Mã đề nghị chính sách “không tăng trưởng” với lý do
tăng trưởng kinh tế nghịch với bảo vệ môi trường môi sinh. Tuy chủ trương
này không thuyết phục được thế giới, nhưng đứng về phương diện nhận thức
kinh tế đã có những tiến bộ quan trọng mà đáng chú ý nhất là sự phân biệt giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế chú trọng tới số
lượng sản xuất, phương diện vật chất của hoạt động kinh tế. Phát triển kinh tế
thể hiện một nhận thức toàn bộ bao gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất,
kinh tế và xã hội, chất và lượng. Phát triển kinh tế đồng nghĩa với đổi thay và
tiến bộ không ngừng để kinh tế xã hội ngày một ‘tốt hơn’ một cách toàn diện.
Mặc dù đề nghị “phát triển tôn trọng môi sinh” không được chấp thuận,
nhưng là một bước tiến quan trọng hướng tới sự khai sinh khái niệm ‘phát
triển bền vững’ (PTBV). Vào đầu thập niên những năm 1980, Liên hiệp Quốc
tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN) đã đề khởi khái niệm phát triển bền vững. Rồi
năm 1987, khái niệm này đã được Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát
triển tiếp thu, triển khai và định nghĩa trong bản trình mang tựa đề "Tương lai
của chúng ta" như sau: "Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn
10
các yêu cầu hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của các thế hệ tương
lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ".
Khái niệm của Uỷ ban thế giới về môi trường và phát triển (WCFD -
World commission on the Environment and Development) năm 1987: Phát
triển bền vững là phát triển để đáp ứng nhu cầu của đời này mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của đời sau. Hay nói cách khác nó
chính là việc cải thiện chất lượng sống của con người trong khả năng chịu
đựng của hệ sinh thái. Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi,
trong đó việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát
triển của công nghệ và kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm
tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
Như vậy có thể thấy, mục tiêu cuối cùng của phát triển bền vững là
thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản
lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định. Phát triển bền vững thực
hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia, giữa hiện tại
với tương lai. Phát triển bền vững có tính chất đa diện, thống nhất, toàn bộ.
Muốn phát triển bền vững phải lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự
phát triển với nhau: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Đây là nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực
trong nền kinh tế.
e) Phát triển nông thôn bền vững
Các khái niệm về phát triển bền vững nói trên là cơ sở cho các khái
niệm trong phát triển nông thôn bền vững. Trong bối cảnh phát triển nông
thôn, bền vững không chỉ là vấn đề tôn trọng môi trường, nó liên quan đến trụ
cột của phát triển nông thôn đó là con người, kinh tế, môi trường và tổ chức.
Khía cạnh bền vững với phát triển con người trong phát triển nông thôn
11
phải tuân thủ các nguyên tắc như dân chủ và an toàn; bình đẳng và công bằng
xã hội, bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân, sự tham gia của người
dân trong hợp tác với chính phủ; tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi
của các thế hệ mai sau.
Khía cạnh bền vững đối với phát triển kinh tế trong phát triển nông
thôn cần tăng cường và đa dạng hoá nền kinh tế nông thôn; đảm bảo cho
người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ; thúc đẩy phồn vinh
lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt; tránh gây ảnh
hưởng và tác động xấu đến các khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân và
các địa phương khác trên lãnh thổ địa lý.
Khía cạnh bền vững đối với phát triển môi trường phát triển nông thôn
phải tôn trọng nguồn tài nguyên và tính toàn vẹn của môi trường; giảm thiểu
sử dụng nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo; sử dụng tài nguyên thiên
nhiên không nhanh hơn tốc độ thiên nhiên có thể tái tạo; sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Khía cạnh bền vững đối với sự phát triển các tổ chức phát triển nông
thôn phải đảm bảo nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ
phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con
người; không gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai.
Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở
vùng nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, nông nghiệp là yếu tố tác động chính đến môi trường,
gắn chặt với nguồn nước, sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục. Những năm gần
đây, vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển nông thôn và đóng góp vào
“Mục tiêu phát triển trong thiên niên kỷ mới của Liên hiệp Quốc” ngày càng
được nhận thức rõ và đánh giá cao.
Thúc đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp được thể hiện
12
qua chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách
đều thể hiện yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ
hội cho họ vượt qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã
hội và kinh tế. Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong
mối quan hệ phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền
vững. Không giải quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì không thể
bảo tồn được tài nguyên đất, bảo vệ được rừng, không thể có những hệ canh
tác bền vững vì đó là những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với
đồng ruộng.
“Phát triển nông nghiệp bền vững là mô hình phát triển mà đáp ứng
được yêu cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái
môi trường tự nhiên và con người đồng thời phải đảm bảo được sinh kế bền
vững trên mức nghèo đói cho người dân nông thôn.” (Theo TS Đinh Phi Hổ)
Tóm lại, tất cả những hoạt động trình bày trên đây tuy chưa đầy đủ và
hệ thống, song tất cả đều thoả mãn đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế - xã hội và
môi trường. Ba mục tiêu này tương hỗ với nhau, bổ sung và điều khiển lẫn
nhau, cũng chính vì vậy mà phát triển bền vững là quá trình tổng hoà của
nhiều quá trình tương tác và gắn bó hữu cơ với nhau.
2.1.1.2 Ðặc điểm và nội dung phát triển kinh tế nông thôn
Phát triển nông thôn thông qua nông nghiệp được thể hiện qua chính
sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách đều thể hiện
yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho họ vượt
qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội và kinh tế.
Giảm đói nghèo cả khu vực nông thôn và ven đô tất nhiên sẽ phải dựa
cơ bản vào phát triển nông nghiệp bền vững, và đặc biệt lại trong bối cảnh dân số
vẫn tăng nhanh, quỹ đất trồng trọt giới hạn và khó có khă năng mở rộng diện tích.
Phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan hệ
13
phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững. Không
giải quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì không thể bảo tồn được
tài nguyên đất, bảo vệ được rừng, không thể có những hệ canh tác bền vững vì
đó là những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng. Vì thế,
phương thức thực hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát triển
Canada (CIDA) đặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự
lành mạnh của hệ sinh thái.
- Phương kế sinh sống bền vững: Có thể hiểu đây là tập hợp các
hoạt động để bảo tồn sự sống, tạo ra tài sản và những tiềm năng khác của
con người.
- Hệ sinh thái lành mạnh: những tiêu chí của hệ sinh thái này tập trung
vào vấn đề sinh thái và xã hội nhằm tạo cho con người hoạt động theo phương
thức bền vững. Chính cách tiếp cận như vậy đã giúp xác định các chính sách
nông nghiệp đúng, thúc đẩy cộng đồng phát triển, bảo tồn hệ sinh thái.
Hai phương thức này là công cụ thúc đẩy phát triển nông thôn bền
vững thông qua nông nghiệp. Chính từ hoạt động của CIDA mà đã rút ra 5
nguyên tắc chính trong phát triển nông thôn bền vững: (i) tạo ra những cơ hội
cho người nghèo; (ii) trao quyền cho các nước phát triển và dân của họ; (iii)
xây dựng và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; (iv) tăng cường mối quan hệ liên
kết lẫn nhau và (v) phải đạt được sự bình đẳng giới.
Kế sinh nhai của dân cư nông thôn phụ thuộc vào sự giàu có của tài
nguyên thiên nhiên bao gồm nước, đất, đa dạng sinh học. Nếu tỷ lệ đói nghèo
tăng lên cũng đồng nghĩa với sự đe doạ tính bền vững của nguồn tài nguyên
thiên nhiên có giới hạn.
Tóm lại, tất cả những nội dung trình bày trên đây tuy chưa đầy đủ và hệ
thống, song tất cả đều thoả mãn đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế - môi trường -
xã hội. Ba mục tiêu này tương hỗ với nhau, bổ sung và điều khiển lẫn nhau,
14
cũng chính vì vậy mà phát triển bền vững là quá trình tổng hoà của nhiều quá
trình tương tác và gắn bó hữu cơ với nhau.
15
2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông thôn bền vững
Nông thôn Việt Nam còn nhiều bất cập so với thành thị. Sự cách biệt
quá xa về thu nhập, mức sống, điều kiện học hành, điều kiện vệ sinh, khám
chữa bệnh, đi lại và hưởng thụ văn hóa thông tin… giữa thành thị và nông
thôn làm một bộ phận nông dân đang có khuynh hướng rời bỏ ruộng đất, đổ
xô lên thành thị gây nên tình trạng phức tạp trong quản lý nhà nước, làm gia
tăng thất nghiệp ở thành thị, tệ nạn xã hội và ô nhiễm môi trường. Những bất
cập và khó khăn này làm hạn chế sự phát triển. Sơ bộ có thể liệt kê:
Đất đai nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sự gia tăng dân số vùng
nông thôn vần còn cao. Trung bình diện tích dân cư nông thôn chiếm từ 4-6%
diện tích canh tác nông nghiệp.
Đầu ra của nông sản không ổn định. Nông dân thiếu các thông tin
kinh tế. Giá cả thị trường bấp bênh và gần như chưa có cơ quan nào hướng
dẫn cụ thể về việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản lâu dài cho nông dân.
Hệ thống công trình hạ tầng cơ sở phục vụ nông thôn đang được xây
dựng khá nhiều, tuy nhiên chưa đồng bộ, có nơi tập trung, có nơi phân tán với
các qui mô khác nhau chưa hẳn tương ứng với nhu cầu và hiệu quả sử dụng.
Chất lượng các công trình thường là trung bình hoặc kém. Việc qui hoạch
chưa rõ ràng và còn mang nhiều tính chủ quan.
Nhà cửa nông thôn vẫn phát triển theo tính tự phát, không đồng đều
và nhiều nơi còn mang tính tạm bợ. Việc nghiên cứu sản xuất vật liệu xây
dựng bền chắc và rẻ tiền chưa nhiều.
Tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước sạch đầy đủ chỉ chiếm
khoảng 20-40%. Hầu hết vẫn sử dụng các nguồn nước mặt tự nhiên như ao,
hồ, sông suối không qua xử lý hoặc các giếng khoan, giếng cạn bị nhiễm
độc chất, nhiễm sắt…đã ảnh hưởng đến sức khỏe, sức sản xuất của dân cư
nông thôn.
16