Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh do giun tròn trichocephalus. gây ra ở lợn tại tỉnh bắc kạn và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 111 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ VÂN ANH



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH DO GIUN TRÒN
TRICHOCEPHALUS SPP. GÂY RA Ở LỢN
TẠI TỈNH BẮC KẠN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ




LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y








Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ VÂN ANH



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH DO GIUN TRÒN
TRICHOCEPHALUS SPP. GÂY RA Ở LỢN
TẠI TỈNH BẮC KẠN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ



LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang




Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của chúng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chƣa công bố
dƣới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Vân Anh
Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, tôi xin chân
thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng Quản lý và Đào tạo sau đại học, Khoa Chăn nuôi
Thú y cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ phòng Ký sinh trùng - Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, bộ môn Ký sinh trùng - Viện Thú y Quốc
gia đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Văn Quang, GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan, NCS Nguyễn Thị Bích Ngà đã tận
tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài

luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Vân Anh



Số hóa bởi trung tâm học liệu

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
III. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Trichocephalus suis ở lợn 3
1.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn 8
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN T. SUIS Ở LỢN 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 23
Chƣơng 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 27
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 27
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 27
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 27

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 28
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 28
2.3.1. Định danh loài giun tròn giống Trichocephalus ký sinh ở lợn
tại tỉnh Bắc Kạn 28
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn T. suis gây ra ở
lợn tại tỉnh Bắc Kạn 28
2.3.3. Nghiên cứu bệnh giun T. suis ở lợn tại tỉnh Bắc Kạn 29
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn 29
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.4.1. Phƣơng pháp xác định thành phần loài giun T.suis ký sinh
ở lợn 29
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis ở
lợn tại tỉnh Bắc Kạn 30
2.4.2.3. Phƣơng pháp thu thập, xét nghiệm mẫu, thu nhận
trứng giun T. suis 31
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun T. suis ở
ngoại cảnh 32
2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu bệnh giun T. suis 34
2.4.5. Phƣơng pháp xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy
giun T. suis cho lợn 38
2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 39
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1. Kết quả định danh loài giun tròn Trichocephalus spp. ký sinh ở
lợn tại tỉnh Bắc Kạn 40
3.1.2. Kết quả định danh loài giun tròn Trichocephalus ký sinh ở lợn
tại Bắc Kạn 41
3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn T. suis gây ra ở lợn 42

3.2.1. Kết quả điều tra thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng
nói chung và bệnh giun T. suis cho lợn nói riêng ở Bắc Kạn 42
3.2.2. Tình hình lợn nhiễm giun T. suis ở tỉnh Bắc Kạn 44
3.2.2.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis theo giống lợn 48
3.2.2.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis theo mùa vụ 50
3.2.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo loại thức ăn chăn nuôi 52
3.2.3. Nghiên cứu sự ô nhiễm, sự tồn tại của trứng giun T. suis lợn ở
ngoại cảnh 57
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3.3. Nghiên cứu bệnh giun T. suis ở lợn tại tỉnh Bắc Kạn 61
3.3.1. Nghiên cứu bệnh giun T. suis ở lợn gây nhiễm 61
3.3.1.2. Biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh giun T. suis sau gây nhiễm 62
3.3.1.4. So sánh công thức bạch cầu của lợn đối chứng và gây nhiễm 66
3.3.2. Nghiên cứu bệnh giun T. suis ở lợn nhiễm tự nhiên 72
3.3.2.3. Tỷ lệ lợn có bệnh tích đại thể ở ruột già do giun T. suis 75
3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn 76
3.4.1. Hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn 77
3.4.2. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Đề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

- : Đến
% : Tỷ lệ phần trăm

≤ : Nhỏ hơn hoặc bằng
< : Nhỏ hơn
> : Lớn hơn
cm : Centimet
cs : Cộng sự
kg : Kilogam
m
2
: Mét vuông
mm : Minimet
Nxb : Nhà xuất bản
T. suis : Trichocephalus suis
Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Kết quả mổ khám lợn để thu thập mẫu giun tròn
Trichocephalus spp. 40
Bảng 3.2. Kết quả định danh loài giun tròn giống Trichocephalus
ký sinh ở lợn tại tỉnh Bắc Kạn 41
Bảng 3.3. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung
và bệnh giun T. suis cho lợn nói riêng ở tỉnh Bắc Kạn 43
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis lợn ở các địa phƣơng 44
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis theo tuổi lợn 47
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis theo giống lợn 49
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis theo mùa vụ 51
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis theo loại thức ăn
chăn nuôi 52
Bảng 3.9. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis theo tình trạng
vệ sinh thú y 55

Bảng 3.10. Sự ô nhiễm trứng giun T. suis ở nền chuồng, xung quanh
chuồng nuôi và vƣờn trồng cây thức ăn cho lợn 57
Bảng 3.11. Thời gian phát triển của trứng giun T. suis trong phân lợn 58
Bảng 3.12. Thời gian chết của trứng giun T. suis cảm nhiễm trong
phân lợn 60
Bảng 3.13. Thời gian hoàn thành vòng đời và tình hình thải trứng
của giun T. suis sau gây nhiễm 61
Bảng 3.14. Biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh giun T. suis sau
gây nhiễm 63
Bảng 3.15. Sự thay đổi một số chỉ số máu của lợn gây nhiễm 65
Số hóa bởi trung tâm học liệu

Bảng 3.16. Sự thay đổi công thức bạch cầu của lợn gây nhiễm 67
Bảng 3.17. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá lợn gây nhiễm 70
Bảng 3.18. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể 71
Bảng 3.19. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis giữa lợn tiêu chảy
và lợn khỏe 73
Bảng 3.20. Tỷ lệ lợn có triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh giun
T. suis 74
Bảng 3.21. Tỷ lệ lợn có bệnh tích đại thể ở ruột già do giun T. suis 75
Bảng 3.22. Hiệu lực của hai loại thuốc tẩy giun T. suis cho lợn thí nghiệm 77
Bảng 3.23. Hiệu lực của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa 79
Bảng 3.24. Độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa 80

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Giun Trichocephalus suis 5
Hình 1.2: Sơ đồ vòng đời giun T. suis 6

Hình 3.1: Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói
chung và bệnh giun T. suis cho lơn nói riêng ở tỉnh Bắc Kạn 43
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở từng địa phƣơng 45
Hình 3.3: Biểu đồ cƣờng độ nhiễm giun T. suis ở 5 huyện, thị xã 45
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ lợn nhiễm giun T. suis theo lứa tuổi 48
Hình 3.5: Biểu đồ tỉ lệ nhiễm giun T. suis theo loại lợn 50
Hình 3.6: Biểu đồ tỉ lệ nhiễm giun T. suis theo mùa vụ 52
Hình 3.7: Biểu đồ tỉ lệ nhiễm giun T. suis theo loại thức ăn chăn nuôi 54
Hình 3.8: Biểu đồ tỉ lệ nhiễm giun T. suis theo tình trạng vệ sinh thú y 56
Hình 3.9: Biểu đồ số lƣợng hồng cầu, bạch cầu, hàm lƣợng huyết sắc tố 66
Hình 3.10: Biểu đồ công thức bạch cầu của lợn ở lô đối chứng và lô
gây nhiễm 69



Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở
các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Chăn nuôi lợn cung cấp thực
phẩm có giá trị cao cho con ngƣời (trong 100 gam thịt lợn có 367 kcal và 22
gam protein), nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt (1 lợn thịt có thể thải
2,5 - 4 kg phân /ngày đêm) và là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến khác.
Theo định hƣớng chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020 do Thủ
tƣớng chính phủ phê duyệt ngày 16 tháng 01 năm 2008: Tổng đàn lợn tăng
bình quân 2 % năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại nuôi

trang trại, công nghiệp đạt 37 %; sản lƣợng thịt xẻ các loại đạt 5.500 ngàn tấn,
trong đó thịt lợn đạt 63 %, gia cầm 32 %, bò 4 %.
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trên cần có các giải pháp hữu hiệu
nhằm thúc đẩy chăn nuôi lợn phát triển. Tuy nhiên, để ngành chăn nuôi phát
triển bền vững thì ngoài việc thực hiện tốt công tác giống, thức ăn… còn phải
quan tâm nhiều hơn đến công tác thú y, đặc biệt trong xu hƣớng chăn nuôi tập
trung, quy mô trang trại nhƣ hiện nay.
Việt Nam là một nƣớc nằm trong vùng Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm nên thuận lợi cho nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký sinh và gây
bệnh cho vật nuôi.
Giun tròn Trichocephalus spp. ký sinh ở đƣờng tiêu hoá lợn. Theo
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], giun tròn Trichocephalus spp. ký sinh đã
gây ra các tổn thƣơng và viêm nhiễm kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các
nội quan của lợn, ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng, đặc biệt là tiêu tốn
thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20 % so với lợn không bị bệnh.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc có số đông dân số làm nông
nghiệp, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu vật nuôi. Song
còn nhiều khó khăn, trở ngại cho nghề chăn nuôi lợn phát triển. Với phƣơng
thức chăn nuôi nhỏ lẻ, mang tính tận dụng là chủ yếu, đàn lợn nuôi tại Bắc
Kạn bị nhiễm ký sinh trùng rất phổ biến, trong đó có bệnh giun tròn
Trichocephalus spp. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên
cứu đầy đủ và có hệ thống về bệnh do Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại
tỉnh Bắc Kạn, vì vậy cũng chƣa có biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công tác phòng trừ bệnh ký sinh
trùng nhằm mục đích góp phần nâng cao năng xuất chăn nuôi lợn, chúng
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng

bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Bắc Kạn và
biện pháp phòng trị”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu để có cơ sở khoa học xây dựng quy trình phòng trị bệnh
giun tròn Trichocephalus spp.cho lợn, từ đó góp phần đảm bảo sức khỏe đàn
lợn, làm tăng năng xuất chăn nuôi.
III. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ,
bệnh lý, lâm sàng và biện pháp phòng chống bệnh giun Trichocephalus spp. ở
lợn, có một số đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi áp
dụng biện pháp phòng, trị bệnh giun Trichocephalus spp. cho lợn, nhằm hạn
chế tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun ở lợn, hạn chế tác hại đối với lợn, góp phần
nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Trichocephalus suis ở lợn
1.1.1.1. Vị trí của giun tròn Trichocephalus suis trong hệ thống phân loại
động vật học
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [22], Phan Thế Việt và cs (1977)
[40], vị trí của giun Trichocephalus suis (T. suis) trong hệ thống phân loại
động vật nhƣ sau:

Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chitwood, 1933
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidae Baird, 1953
Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocephalus suis Schrank, 1788
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun T. suis
Theo Skrjabini K.I. (1979) [44], con đực có chiều dài thân trung bình là
40,35 mm; tối thiểu 33,0 mm; tối đa là 48,0 mm. Chiều dài của phần trƣớc
trung bình là 25,3 mm (20 - 30 mm); phần sau 15,1 mm (12 - 19 mm). Tỷ lệ
chiều dài của phần trƣớc với phần sau là 1,68 : 1. Thân con đực phủ lớp cutin
đƣợc vạch bởi nhiều rãnh ngang, làm cho lớp cutin có nhiều mấp mô, hình
răng nhỏ. Thực quản kéo dài dọc theo phần mỏng trƣớc thân và chuyển vào
ruột ở chỗ ranh giới giữa phần mỏng và dày của thân. Chiều rộng của phần
trƣớc thực quản 0,035 - 0,44 mm; phần chuyển vào ruột 0,074 - 0,092 mm.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Thực quản đƣợc bao quanh bởi một hàng tế bào đơn nhân theo dạng móc
xích. Ruột kết thúc bởi huyệt trên phần đuôi. Hệ thống sinh dục của con đực
gồm những ống dẫn tinh uốn khúc chiếm hầu hết phần sau thân.
Đuôi con đực vòng xoắn ốc. Gai giao hợp kết thúc bằng một đỉnh nhọn.
Chiều dài gai nói chung xê dịch từ 1,74 - 2,48 mm. Chỗ rộng nhất của gai là
gốc gai dài 0,084 - 0,110 mm. Có bao gai bọc chung quanh và cùng với gai
lồi ra khỏi lỗ huyệt. Bao gai đƣợc phủ bởi rất nhiều gai nhỏ, những gai này
xếp theo thứ tự quân cờ. Số lƣợng hàng gai nhỏ gần nơi chuyển của bao vào
thân là 24 - 42; ở đầu đối diện với nó số lƣợng hàng tăng tới 44 - 56. Hình

dạng bao gai tròn, căng, dài 0,044 mm. Chiều rộng của bao gai ở chỗ lồi ra khỏi
huyệt tăng lên về kích thƣớc: chiều rộng chỗ gần huyệt là 0,057 - 0,092 mm;
trong khi đó ở chỗ cuối gai là 0,079 - 0,159 mm. Tất cả con đực có một đầu bao
gai gập hình cổ tay áo hay là hình bao tay, bao này một phần hay toàn bộ bao
phủ phần bao gai lồi ra khỏi thân. Chiều dài của chỗ gập là 0,242 - 0,330 mm;
rộng là 0,290 - 0,352 mm.
Con cái: Chiều dài thân trung bình 45,55 mm; tối thiểu 38 mm và tối đa 53
mm. Chiều dài phần trƣớc mỏng của thân trung bình là 30,55 mm (25 - 35 mm);
chiều dài phần sau dày là 15 mm (13 - 18 mm). Nhƣ vậy, tỷ lệ giữa phần trƣớc
và phần sau là 2,04 : 1. Trên ranh giới chỗ chuyển tiếp của phần thân trƣớc và
phần thân sau, hơi dịch về phía sau cách đầu cuối của thực quản có âm hộ. Âm
hộ này nhô ra ngoài, dạng hình trụ hơi cong về phía sau (0,037 - 0,061 mm) và
hơi rộng ở chỗ cạnh tự do (0,050 - 0,075 mm). Chỗ này đƣợc phủ rất nhiều gai
nhỏ hình lƣới (3 - 4 µm). Ngay trƣớc âm hộ, tử cung có hình ống thẳng hay hơi
cong, dài 0,92 - 1,28 mm; trong tử cung có trứng xếp thành một hàng. Đuôi con
cái tù. Trứng dài 0,056 - 0,066 mm và rộng 0,025 - 0,030 mm.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [22], con đực dài 37,52 - 40,63 mm;
rộng nhất 0,634 - 0,713 mm. Phần trƣớc cơ thể dài 23,48 - 25,75 mm; phần sau

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
dài 14,00 - 15,00 mm; có dạng xoắn lò xo. Gai sinh dục dài 1,70 - 2,55 mm;
rộng 0,07 - 0,10 mm; mút cuối gai nhọn. Bao gai phủ đầy gai nhỏ. Lỗ huyệt
nằm ở mút cuối đuôi. Con cái dài 37,89 - 50,60 mm; rộng 0,734 - 1,012 mm;
phần trƣớc cơ thể dài 23 - 33 mm. Ống sinh dục đơn. Âm đạo có thành cơ
dày, chứa đầy trứng. Kích thƣớc trứng 0,024 - 0,027 x 0,056 - 0,061 mm.
Phan Địch Lân và cs (2005) [20] cho biết: Giun đực dài 20 - 52 mm,
đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại, chỉ có một gai giao hợp dài 5 - 7 mm,
đƣợc bọc trong một cái màng có nhiều gai nhỏ bao phủ. Lỗ sinh tiết thông với

ngoài ở phần cuối của giun. Giun cái dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng. Hậu môn ở
đoạn cuối cùng, âm hộ ở đoạn cuối thực quản.
Trứng giun T. suis hình hạt chanh, màu vàng nhạt, kích thƣớc 0,052 -
0,061 x 0,027 - 0,03 mm. Hai cực có hai nút trong, vỏ dày có 2 lớp.

Hình 1.1: Giun Trichocephalus suis
a: Trứng giun; b: Giun cái; c: Giun đực
(Nguồn: Phan Địch Lân và cs, 2005) [20]
1.1.1.3. Vòng đời của giun T. suis
Skrjabin K.I. (1979) [44] cho biết: vòng đời của giun T. suis không cần
vật chủ trung gian. Trứng đƣợc bài tiết cùng với phân lợn ra môi trƣờng ngoại
cảnh. Ở môi trƣờng thuận lợi, thời gian để trứng phát triển thành dạng cảm

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
nhiễm từ 3 đến 4 tuần. Trong thời gian này, có thể thấy ấu trùng đã hình thành
hoàn toàn và chuyển động bên trong trứng.

Hình 1.2: Sơ đồ vòng đời giun T. suis
Trịnh Văn Thịnh và cs (1985) [36], Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4] cho
rằng, tuổi thọ của giun T. suis ở lợn từ 4 - 5 tháng. Chu kỳ sinh học của giun
T. suis gồm 2 giai đoạn: một giai đoạn ở ngoài ngoại cảnh, phát triển từ trứng
đến ấu trùng cảm nhiễm; giai đoạn thứ hai ở ký chủ, ấu trùng cảm nhiễm phát
triển thành giun trƣởng thành. Không có thời kỳ di hành trong cơ thể ký chủ.
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [10] cho biết: Thời gian hoàn thành vòng
đời của giun T. suis là 30 ngày.
Theo Lƣơng Văn Huấn và Lê Hữu Khƣơng (1997) [6], giun T. suis
sống đƣợc trong cơ thể lợn 114 ngày.
Bonner Stewart T. và cs (2000) [42] cho biết: Những ấu trùng của giun

T. suis nằm sâu trong niêm mạc 2 tuần, nhô ra khỏi niêm mạc ở tuần thứ 3 và
phát triển thành giun trƣởng thành trong khi bám vào niêm mạc ruột già.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [20], giun T. suis cái đẻ trứng trong
ruột già ký chủ, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi qua 15 - 28
ngày trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19] cho biết: Điều kiện thuận lợi nhất cho
sự phát triển của trứng giun T. suis thành trứng cảm nhiễm ở ngoài môi
trƣờng là nhiệt độ từ 18 - 30
0
C, ẩm độ 80 - 85 %; trứng giun T. suis phát triển
thành trứng cảm nhiễm sau 15 - 28 ngày.
Giun T. suis cái đẻ trứng trong ruột già của ký chủ. Trứng theo phân ra
ngoài, gặp điều kiện thuận lợi qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng
cảm nhiễm. Trứng này theo thức ăn, nƣớc uống vào đƣờng tiêu hoá của ký
chủ, ấu trùng đƣợc nở ra, chui sâu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển
thành giun trƣởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tuỳ loài
giun Trichocephalus, nhƣng đối với T. suis cần 30 ngày (Nguyễn Thị Kim
Lan và cs, 2012 [16]).
1.1.1.4. Sự phát triển, sức đề kháng của trứng giun T. suis lợn ở ngoại cảnh
Theo Đặng Văn Ngữ và cs (1965) [27], ở ẩm độ tối đa (gần 100 %) nếu
ở nhiệt độ 22
o
C thì trứng phát triển đƣợc đến giai đoạn ấu trùng. Nhƣng cũng
điều kiện ẩm độ nhƣ trên mà ở 30
o
C thì trứng sẽ chết sau 1 tháng.

Đỗ Dƣơng Thái và cs (1975) [29] cho rằng, trứng giun T. suis bị
hủy hoại nếu ẩm độ dƣới 30 % kéo dài. Mặt khác, trứng giun T. suis có
thể bị diệt bởi những tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời. Trong cùng một
thời gian dƣới tác dụng của tia tử ngoại thì trứng đã phát triển thành ấu
trùng bị diệt nhanh hơn trứng non.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [22], trứng giun T. suis bị diệt dƣới
tác dụng của ủ phân nhiệt sinh học. Sau 3 - 4 tuần, nhiệt độ hố ủ tăng lên tới
45
o
C sẽ làm hủy trứng giun T. suis. Tuy nhiên, trứng non có khả năng chịu
đựng các điều kiện nhiệt độ cao hơn trứng ở giai đoạn ấu trùng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Ở điều kiện ngoại cảnh trứng giun T. suis phát triển thuận lợi nhất
ở nhiệt độ từ 18 - 30
o
C, ẩm độ 80 - 85 % và bị diệt trong các chất sát
trùng nhƣ: dung dịch NaOH 2 %, Cresyl 3 %, nƣớc vôi 10 % (Phạm Sỹ
Lăng và cs, 2009 [19]).
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16] cho biết: trứng giun T. suis có vỏ dày
nên có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh. Theo Lehand S. (2005) [55],
trứng giun T. suis có thể tồn tại rất lâu (vài năm) trong đất. Sự phát triển của
trứng phụ thuộc vào nhiệt độ: ở 30
o
C cần 17 ngày, ở nhiệt độ thấp hơn, thời gian
này kéo dài hơn. Ở 10
o
C trứng ngừng phát triển nhƣng vẫn duy trì khả năng

sống. Nhiệt độ từ 45
o
C trở lên diệt đƣợc trứng giun T. suis.
1.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn
1.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học
* Động vật mắc bệnh
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [40], lợn nhà và lợn rừng đều có khả
năng nhiễm giun T. suis.
Nghiên cứu của Nguyễn Phƣớc Tƣơng (2002) [39] cho biết: Ngƣời
nuốt phải trứng giun T. suis lẫn trong nƣớc hay trong thức ăn thực vật chƣa
nấu chín, sau khi vào ruột ấu trùng phát triển thành giun T. suis trƣởng thành
khu trú ở ruột thừa và gây bệnh cho ngƣời.
Theo Bùi Quý Huy (2006) [7], giun T. suis ở lợn và Trichuris trichiura
ở ngƣời có nhiều điểm giống nhau về hình thái, hóa học và kháng nguyên. Do
đó, bệnh giun T. suis ở lợn dễ lây sang ngƣời.
* Tuổi mắc bệnh
Bùi Lập (1967) đã mổ khám và xét nghiệm mẫu phân lợn ở các vùng
khác nhau đƣa ra nhận xét, tỷ lệ nhiễm T. suis là 53,3 % (dẫn theo Trịnh Văn
Thịnh và cs, 1978 [34]). Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn 2 - 6 tháng tuổi
(51,7 - 75 %).

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
Bùi Lập, Nguyễn Đăng Khải (1979) [21]: Mổ khám 782 lợn vùng
Trung Trung Bộ thấy tỷ lệ nhiễm T. suis ở vùng đồng bằng Trung Trung Bộ
là 15,78 %; vùng núi Trung Trung Bộ là 34,78 % và Tây Nguyên là 48,95 %.
Trong đó, tỷ lệ nhiễm cao nhất ở lứa tuổi 2 - 4 tháng, sau đó giảm dần.
Phạm Văn Khuê (1982) [9] nghiên cứu biến động nhiễm giun sán theo
tuổi lợn tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Qua kiểm tra 289 lợn ở 4 lứa

tuổi (dƣới 2 tháng, 3 - 4 tháng, 5 - 7 tháng và trên 8 tháng), kết quả cho thấy:
Lợn con dƣới 2 tháng tuổi nhiễm tới 12 loài trong số 13 loài giun sán, trong
đó T. suis nhiễm tới 30,7 %.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], lợn ở giai đoạn 2 - 6 tháng tuổi
nhạy cảm nhất với giun T. suis. Tại hợp tác xã Đông Mỹ - Hà Nội qua điều tra
thấy tỷ lệ lợn dƣới 2 tháng tuổi nhiễm giun T. suis là 20,8 %. Ngày tuổi bình
quân phát hiện trứng giun T. suis trong phân lợn nội là 74 ngày, lợn lai
Landrace là 56 ngày, lợn lai Berkshire là 61 ngày, lợn lai Yorkshire 76 ngày
và lợn ngoại là 62 ngày.
Theo Nguyễn Đăng Khải (1996) [8], tỷ lệ nhiễm T. suis ở 7 vùng kinh
tế nhƣ sau:
1.Trung du và miền núi Bắc Bộ
+ Trung du: 29,8 %
+ Miền núi: 27,8 %
2. Đồng bằng sông Hồng: 24,8 %
3. Bắc Trung Bộ: 13,9 %
4. Nam Trung Bộ:
+ Đồng bằng: 17,5 %
+ Miền núi: 34,7 %
5.Tây Nguyên: 20,8 %
6.Tây Nam Bộ: 9,4 %
7. Đông Nam Bộ: 13,1%

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Tác giả cho biết T. suis phân bố đều ở các vùng, tỷ lệ nhiễm cao
nhất ở giai đoạn 2 - 6 tháng tuổi sau đó giảm dần. Đối với lợn lớn thì nó ít
gây tác hại.
Lƣơng Văn Huấn và cs (1997) [6] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun T. suis

theo tuổi lợn nhƣ sau:
Dƣới 3 tháng tuổi nhiễm 20,4 %
Từ 3 - 4 tháng tuổi nhiễm 21,2 %
Từ 5 - 6 tháng tuổi nhiễm 8,5 %
Trên 6 tháng tuổi nhiễm 6,4 %.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], bệnh giun T. suis ở lợn phân bố
trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, bệnh cũng đã đƣợc phát hiện ở tất cả các
tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19] cho biết: bệnh thƣờng xảy ra đối với
lợn dƣới 6 tháng tuổi, lợn nái và lợn trƣởng thành nhiễm giun nhẹ hơn, ít thể
hiện các triệu chứng lâm sàng.
* Đường lây nhiễm
Bệnh lây nhiễm qua đƣờng tiêu hóa do lợn nuốt phải trứng cảm nhiễm
lẫn trong thức ăn, nƣớc uống (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009 [19]).
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [16] cho biết: Bệnh lây nhiễm
trực tiếp không qua vật chủ trung gian. Trứng cảm nhiễm xâm nhập vào
cơ thể vật chủ qua đƣờng tiêu hóa do lợn ăn phải thức ăn, nƣớc uống có
lẫn trứng giun T. suis.
* Đường bài xuất mầm bệnh
Lợn mắc bệnh sau một thời gian bài xuất trứng theo phân ra ngoài ngoại
cảnh. Vì vậy, trứng đƣợc phát triển rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình phát
triển bắt đầu để tạo thành trứng cảm nhiễm (trứng có ấu trùng bên trong).

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
* Mùa vụ
Nguyễn Đăng Khải, Nguyễn Đăng Nhƣợng (1975) đã mổ khám 89 lợn
ở vùng đồng bằng và miền núi thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Bình
Định cho biết: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun T. suis có sự khác nhau giữa các

vùng, sự khác nhau này có liên quan tới khí hậu của từng vùng. Vùng đồng
bằng do mùa khô hạn kéo dài, nhiều ánh sáng, có tổng số giờ nắng 2000 –
2300 giờ /năm, nhiệt độ 38 - 40
o
C nên tỷ lệ nhiễm các loài giun sán nói chung
đều thấp, đặc biệt là các loài giun sán nhiễm trực tiếp nhƣ T. suis (dẫn theo
Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978 [34]).
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19], bệnh giun T. suis lây nhiễm
quanh năm nhƣng tập trung từ mùa xuân tới mùa thu. Mùa đông, thời tiết
lạnh, độ ẩm thấp không thích hợp cho trứng phát triển thành dạng trứng cảm
nhiễm nên tỷ lệ nhiễm giun trong đàn lợn giảm đi.
* Phương thức chăn nuôi
Giun tròn T. suis là loài phát triển trực tiếp nên tỷ lệ nhiễm trong đàn
lợn là rất cao, lên đến 100 %. Còn những loài giun sán phải qua ký chủ trung
gian thì tỷ lệ nhiễm phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thức ăn trồng ở nƣớc hay
ở cạn, sự tồn tại của ký chủ trung gian và điều kiện vệ sinh chăn nuôi (dẫn
theo Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978 [34]).
Phan Văn Lan (1970) đã mổ khám 57 lợn và xét nghiệm 1000 mẫu
phân tại xã Yên Nguyên - Tuyên Quang, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm T. suis
ở lợn nuôi nhốt là 30 %; lợn nuôi thả rông là 47 % (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh
và cs 1978 [34]).
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19] nhận xét rằng: các cơ sở chăn nuôi có
điều kiện vệ sinh kém thì lợn bị nhiễm với tỷ lệ cao, gây thiệt hại đáng kể cho
đàn lợn con.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
* Yếu tố Srtess
Các yếu tố nhƣ: chuồng trại chật chội, thức ăn kém dinh dƣỡng, nhiệt

độ và độ ẩm môi trƣờng thay đổi đóng vai trò thúc đẩy mức độ và tốc độ lây
lan bệnh do giun T. suis ở lợn.
1.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11] cho biết: Bệnh lây nhiễm trực tiếp
không qua vật chủ trung gian. Trứng giun T. suis cảm nhiễm xâm nhập vào cơ thể
vật chủ qua đƣờng tiêu hóa do lợn ăn phải thức ăn, nƣớc uống có lẫn trứng giun.
Giun T. suis ký sinh và gây bệnh ở ruột già lợn, đặc biệt ở manh tràng và kết tràng.
Ngoài tác động chiếm đoạt dinh dƣỡng của lợn, giun T. suis còn gây tác
hại nặng nề cho lợn.
- Tác hại cơ giới: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], Phạm
Sỹ Lăng và cs (2006) [18], phần đầu của giun T. suis cắm sâu vào thành ruột
gây tổn thƣơng, làm niêm mạc ruột già bị viêm và xuất huyết, gây rối loạn
tiêu hóa, làm cho lợn có hội chứng hồng lỵ.
- Tác hại mang trùng: Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], giun T. suis
ký sinh gây tổn thƣơng, tạo điều kiện cho các nhân tố khác xâm nhập. Nhân tố
gây bệnh kế phát là xoắn khuẩn và phẩy khuẩn.
- Tác hại tiết độc tố: Độc tố là những sản phẩm mà giun bài tiết ra làm
cho ký chủ trúng độc, gầy còm, thiếu máu, gây rối loạn tiêu hóa.
1.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
- Triệu chứng
Skrjabin K.I (1979) [44] nhận xét: Triệu chứng bệnh giun T. suis
phụ thuộc vào cƣờng độ cảm nhiễm, khi nhiễm nặng lợn có biểu hiện da
khô, lông xù, ỉa chảy rồi bị táo bón. Độc tố do T. suis tiết ra có tác động
gây bệnh mạnh, làm vi nhung mao và các tế bào biểu mô mất đi tính chất
cấu tạo và bị phân hủy.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], lợn bị bệnh giun T. suis có

những biểu hiện lâm sàng giống hội chứng hồng lỵ. Do đó, nhiều trƣờng
hợp nghi bệnh lỵ nhƣng điều trị bằng kháng sinh không khỏi, khi xét
nghiệm phân mới phát hiện giun T. suis ký sinh.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], khi lợn nhiễm nhẹ thì triệu
chứng không rõ. Khi nặng thì con vật gầy yếu, thiếu máu, trong phân có lẫn
máu và niêm mạc ruột, có khi con vật bị kiết lỵ. Nếu nhiễm bệnh nhân tạo với
lƣợng trứng lớn (20.000 - 200.000 trứng), thì triệu chứng biểu hiện rất nặng:
ỉa chảy, hô hấp khó, lợn có thể chết. Lợn bị bệnh mạn tính còi cọc, thiếu máu,
tăng trọng giảm.
Theo Trần Thị Dân (2008) [2], ruột già khác ruột non ở chỗ: Không
có nhung mao nhƣng có vi nhung mao. Về tổng quát, ruột non là nơi tiết
nƣớc còn ruột già là nơi hấp thu nƣớc. Ruột già nguyên vẹn có thể hấp thu
bù trừ nƣớc khi ruột non tiết nhiều. Tuy nhiên, những tổn thƣơng ở ruột
già do tác động của giun T. suis ký sinh sẽ làm giảm khả năng tái hấp thu
nƣớc, dẫn đến tiêu chảy.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19] cho biết: Lợn ở lứa tuổi 2 - 4 tháng
nhiễm bệnh nặng xuất hiện các dấu hiệu nhƣ ỉa chảy, lúc đầu phân lỏng,
sau phân sệt có nhiều chất nhầy, có lẫn máu. Mỗi lần thải phân lợn bệnh
phải cong lƣng rặn nhƣng lƣợng phân thải ra rất ít. Nếu không đƣợc điều
trị lợn sẽ kiệt sức và chết sau 6 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16]: Khi nhiễm nhẹ thì triệu
trứng không rõ, khi nhiễm nặng thì con vật ăn kém, gầy yếu, thiếu máu,
tiêu chảy, trong phân có lẫn máu và những mảnh niêm mạc ruột bị bong
tróc. Con vật có khi bị kiết lỵ, đi ngoài liên tục nhƣng mỗi lần đi rất ít
phân, phân lẫn máu và chất nhầy. Bệnh thƣờng thấy ở lợn con, lợn mẹ và
lợn 6 tháng tuổi trong giai đoạn vỗ béo thì rất ít bị bệnh.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14

- Bệnh tích
Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [35], xác lợn chết gầy, có nhiều
giun T. suis ở ruột già (nhất là manh tràng). Một số giun vẫn cắm sâu đầu
vào niêm mạc ruột. Trên niêm mạc ruột có nốt loét to bằng hạt đậu xanh.
Khi bị nhiễm nặng, toàn bộ manh tràng xuất huyết màu hồng sẫm. Niêm
mạc ruột bị bong ra.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4] cho biết: Giun T. suis ký sinh gây
viêm niêm mạc, thâm nhiễm tế bào, hình thành nhiều vết loét và tạo ra
nhiều niêm dịch.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19] mổ lợn bệnh thấy: Niêm mạc ruột
bị viêm, xuất huyết. Trên niêm mạc có nhiều giun trƣởng thành cắm sâu
vào niêm mạc ruột.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16], lợn bị bệnh giun T. suis xác
chết gầy, có nhiều giun ở ruột già (nhất là manh tràng). Một số giun vẫn
cắm sâu vào niêm mạc ruột, phải kéo mạnh mới lấy ra đƣợc. Trên niêm
mạc ruột có những lỗ loét to bằng hạt đậu xanh. Khi bị nhiễm nặng, toàn
bộ ruột già có giun T. suis ký sinh dày đặc, niêm mạc ruột sần sùi, xuất
huyết, lớp chất nhầy trên niêm mạc có màu hồng sẫm. Niêm mạc ruột có
thể bị bong tróc từng mảng.
1.1.2.4. Chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn
Việc chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn có thể dựa vào đặc điểm dịch
tễ, triệu chứng lâm sàng của bệnh, xét nghiệm phân lợn và kiểm tra bệnh tích.
* Đối với lợn còn sống
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [11], để chẩn đoán bệnh có thể áp
dụng hai phƣơng pháp là chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ và
chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.

×