Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống cà chua tn386 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 103 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu


i


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ THỊ THÚY NGUYÊN




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CANH TÁC CHO GIỐNG CÀ CHUA TN386 TẠI
THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60 62 01 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mão







Thái Nguyên, 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu


i


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ THỊ THÚY NGUYÊN




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CANH TÁC CHO GIỐNG CÀ CHUA TN386 TẠI
THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP










Thái Nguyên, 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu trình
bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đƣợc
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 9 năm 2013
Tác giả




Lê Thị Thúy Nguyên

Số hóa bởi trung tâm học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự nhất trí của Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự quan tâm của Phòng quản lý và Đào tạo sau Đại học, các thầy
cô giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống cà chua
TN386 tại Thái Nguyên”.


Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài của mình. Để có đƣợc kết quả nhƣ
vậy, trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
hƣớng dẫn, Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, khoa Nông học và phòng Quản lý
sau Đại học, các tổ chức cá nhân liên quan đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
1. Ban Giám hiệu Nhà trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. TS. Nguyễn Thị Mão - Gảng viên khoa Nông học
3. Phòng quản lý đào tạo SĐH, Khoa Nông học - Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
4. Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong đƣợc sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi đƣợc
hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 9 năm 2013
Tác giả


Lê Thị Thúy Nguyên

Số hóa bởi trung tâm học liệu


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Giá trị của cà chua 5

1.2.1. Giá trị dinh dƣỡng 5
1.2.2. Giá trị sử dụng 7
1.2.3. Giá trị kinh tế 8
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua trên thế giới 9
1.3.1. Sơ lƣợc tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới 10
1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ở Việt Nam 14
1.4.1. Sơ lƣợc tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 14
1.4.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 16
1.4.3. Nghiên cứu về biện pháp bảo vệ thực vật cho cây cà chua 20
1.4.4. Những hạn chế và giải pháp phát triển cà chua ở Việt Nam 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
2.1. Địa bàn, vật liệu và nội dung 27
2.1.1. Địa bàn, thời gian và đối tƣợng nghiên cứu 27
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 27
2.1.3. Nội dung nghiên cứu 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật 27

Số hóa bởi trung tâm học liệu


iv
2.2.2. Phƣơng pháp xây dựng mô hình sản xuất cà chua 32
2.3. Xử lý thống kê sinh học 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng đến sinh trƣởng, phát
triển của giống cà chua TN386 33
3.1.1. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trƣởng và phát

triển của giống cà chua TN386 33
3.1.2. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng tăng trƣởng chiều cao
cây của giống cà chua TN386 34
3.1.3. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng ra lá trên thân chính
của giống cà chua TN386 38
3.1.4. Đánh giá tình hình nhiễm sâu, bệnh hại của giống cà chua TN386
ở các mật độ trồng khác nhau 41
3.1.5. Ảnh hƣởng mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất 43
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các cây trồng xen đến sinh trƣởng,
phát triển của giống cà chua TN386 47
3.2.1. Ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen đến các giai đoạn sinh
trƣởng và phát triển của giống cà chua TN386 47
3.2.2. Ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen đến khả năng tăng trƣởng
chiều cao cây của giống cà chua TN386 48
3.2.3. Ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen đến động thái ra lá của
giống cà chua TN386 50
3.2.4. Ảnh hƣởng của cây trồng xen đến tình hình nhiễm sâu, bệnh hại
của giống cà chua TN386 53
3.2.5. Ảnh hƣởng cây trồng xen đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất 55
3.2.6. Sơ bộ hạch toán kinh tế 59
3.3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất 60
3.3.1. Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại của giống cà chua TN386 ở 2 mô
hình 60
3.3.2. Sơ bộ hạch toán kinh tế 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63
1. Kết luận 63
2. Đề nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

I. Tài liệu tiếng Việt 65
II. Tài liệu tiếng Anh 68

Số hóa bởi trung tâm học liệu


v
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt
Chú giải
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
TB
: Trung bình
FAO
: Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực Liên hợp quốc)
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KHKTNN
: Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
ĐHNLTN
: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
CT
: Công thức
UTL

: Ƣu thế lai


Số hóa bởi trung tâm học liệu


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Thành phần dinh dƣỡng trong 100g quả cà chua 6
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ 2005 - 2011 9
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua của các châu lục trên
thế giới năm 2011 10
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua ở Việt Nam
giai đoạn 2004-2008 15
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trƣởng và
phát triển của giống cà chua TN386 33
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến động thái tăng trƣởng chiều cao
thân chính của giống cà chua TN386 ở các công thức thí nghiệm
35
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao
thân chính của giống cà chua TN386 37
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng mật độ trồng đến động thái ra lá trên thân chính của
giống cà chua TN386 ở các mật độ trồng khác nhau 39
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá trên thân chính của
giống cà chua TN386 ở các mật độ trồng khác nhau 40
Bảng 3.6: Tình hình sâu bệnh hại cà chua trong các công thức thí nghiệm ở
vụ Đông Xuân 2012 - 2013 41
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của mật độ trồng khác nhau đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống cà chua TN386 44

Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của các cây trồng xen đến các giai đoạn sinh trƣởng
của giống cà chua TN386 47
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen đến động thái tăng trƣởng
chiều cao cây của giống cà chua TN386 48

Số hóa bởi trung tâm học liệu


vii
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của của các loại cây trồng xen đến tốc độ tăng
trƣởng chiều cao của giống cà chua TN386 vụ Đông Xuân 50
Bảng 3.11: Động thái ra lá trên thân chính của giống cà chua TN386 vụ
Đông Xuân 51
Bảng 3.12: Ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen đến tốc độ ra lá trên thân
chính của giống cà chua TN386 52
Bảng 3.13: Ảnh hƣởng của cây trồng xen đến tình hình sâu bệnh hại trên
giống cà chua TN386 54
Bảng 3.14: Ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen khác nhau đến 56
Bảng 3.15: Ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen đến hiệu quả kinh tế của
giống cà chua TN386 vụ Đông Xuân 59
Bảng 3.16: Ảnh hƣởng của biện pháp kỹ thuật đến tình hình sâu bệnh hại
trên giống cà chua TN386 60
Bảng 3.17: Ảnh hƣởng của việc áp dụng kỹ thuật khác nhau đến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của giống cà chua TN386
vụ Xuân Hè 2013 61
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của các loại biện pháp kỹ thuật canh tác cây trồng
xen đến hiệu quả kinh tế của giống cà chua TN386 62




Số hóa bởi trung tâm học liệu


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn động thái tăng trƣởng chiều cao cây của giống cà
chua TN386 vụ Đông Xuân 2012-2013 36
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá trên thân chính của giống cà chua
TN386 vụ Đông Xuân 2012- 2013 39
Hình 3.3: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu của giống cà chua TN386 ở vụ Đông Xuân 46
Hình 3.4: Biểu đồ ảnh hƣởng của các loại cây trồng xen trồng đến động thái
tăng trƣởng chiều cao của giống cà chua TN386 vụ Đông Xuân 49
Hình 3.5: Đồ thị động thái ra lá trên thân chính của giống cà chua TN386
vụ Đông Xuân 52
Hình 3.6: Biểu đồ ảnh hƣởng của cây trồng xen đến năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu của giống cà chua TN386 ở vụ Đông Xuân 58

Số hóa bởi trung tâm học liệu


i



Số hóa bởi trung tâm học liệu


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây rau là thực phẩm không thể thiếu đƣợc trong cuộc sống của con
ngƣời. Nó cung cấp phần lớn các khoáng chất, vitamin và các chất dinh dƣỡng
nhƣ gluxit, lipid, protein góp phần cân bằng dinh dƣỡng trong bữa ăn hàng
ngày của cơ thể con ngƣời. Trong rau còn chứa nhiều xenlulo giúp cho cơ thể
tiêu hoá thức ăn đƣợc dễ dàng, phòng ngừa bệnh tim mạch, huyết áp cao.
Trong các loại rau, cà chua (Lycopercicon esculentum Mill.) là loại rau
ăn quả đƣợc ƣa chuộng trên toàn thế giới. Đây là nguồn thực phẩm cung cấp
dinh dƣỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con ngƣời nhƣ: β-
Caroten, chất khoáng Ca, Fe, P, S, K, Mg, Na , đƣờng và các loại vitamin A,
B, B
2
, C, E và PP [19]. Ngoài ra nó còn có tác dụng chữa bệnh, nghiên cứu
gần đây của các nhà khoa học Lê Trần Đức, Đỗ Tất Lợi, (Edward
Giovannucci, 1999; Giang Hoảng Vinh, 2003, dẫn trong Thế Mậu, 2003) cho
biết: chất Licopen - thành phần tạo nên màu đỏ của cà chua có khả năng giúp
giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các
gốc tự do gây ung thƣ, đặc biệt là ung thƣ tuyến tiền liệt [8], [6] [19].
Theo FAO, 2013 [41], năm 2011 diện tích trồng cà chua toàn thế giới là
4.734.356 ha với sản lƣợng 159.023.383 tấn, đứng đầu trong các loại rau
trồng trên toàn cầu. Ở nƣớc ta năm 2008 cà chua đƣợc trồng trên diện tích
26.196 ha, sản lƣợng đạt 523.396,08 tấn cũng chỉ đảm bảo cho tiêu thụ bình
quân đầu ngƣời 5,6 kg/ngƣời/năm, trong khi bình quân thế giới 17
kg/ngƣời/năm.
Thái Nguyên là thành phố công nghiệp có tổng diện tích tự nhiên là
15.169 ha, trong đó dân số khoảng trên 244 nghìn ngƣời sống trên địa bàn
thành phố, đặc biệt là nhiều cơ quan xí nghiệp, trƣờng học của Trung ƣơng


Số hóa bởi trung tâm học liệu


2
đóng tại đây. Đây là thị trƣờng quan trọng để tiêu thụ sản phẩm rau quả nói
chung và cà chua nói riêng, đặc biệt là rau quả sạch. Song sản lƣợng cà chua
còn thấp chƣa đảm bảo cả về số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng cho nhu cầu tiêu
thụ. Nguyên nhân chủ yếu là chƣa có kỹ thuật canh tác hợp lý cho các giống
cà chua mới có năng suất, chất lƣợng cao. Hầu hết áp dụng kỹ thuật sản xuất
các giống cũ cho những giống mới có năng suất cao vì vậy hiệu quả sản xuất
không cao, chƣa phát huy hết tiềm năng năng suất giống. Mặt khác, để bảo vệ
năng suất cà chua, các nhà sản xuất không ngừng gia tăng việc sử dụng các
loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại gây ảnh hƣởng xấu đến độ an toàn sản
phẩm và làm ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
Để khắc phục những khó khăn trên, hƣớng giải quyết cuối cùng và hiệu
quả nhất vẫn là nghiên cứu, đƣa ra kỹ thuật canh tác hợp lý cho các giống cà
chua có triển vọng nhằm phát huy tối đa tiềm năng năng suất giống, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống cà chua TN386 tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác chủ yếu nhằm góp phần
hoàn thiện quy trình quản lí tổng hợp cho giống cà chua mới vừa cho
năng suất và chất lƣợng cao vừa bảo vệ đƣợc môi trƣờng và giới thiệu cho
sản xuất.
2.2. Yêu cầu
- Xác định mật độ trồng thích hợp cho giống cà chua TN386.
- Xác định cây trồng xen thích hợp cho giống cà chua mới TN386.
- Xây dựng mô hình sản xuất cà chua áp dụng mật độ tối thích và cây trồng

xen thích hợp cho giống cà chua TN386.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


3
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cho giống cà chua TN386
và giới thiệu cho sản xuất.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là công trình nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong
sản xuất cây cà chua nhằm xác định tính hiệu quả và an toàn của giống cà
chua mới tại Thái Nguyên.
Là cơ sở lý luận khoa học cho kỹ thuật canh tác đối với giống cà chua
mới tại Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với cây cà
chua tại Thái Nguyên, góp phần đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và nâng cao
thu nhập cho ngƣời sản xuất.
Giới thiệu giống cà chua mới kết hợp các biện pháp canh tác thâm canh
phù hợp cho cây cà chua và có khả năng cho năng suất, chất lƣợng cao tại địa
bàn thành phố Thái Nguyên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất giống là yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất
lƣợng của cây trồng. Mỗi giống thích hợp với một chế độ trồng trọt và canh tác
nhất định. Các biện pháp kỹ thuật nhƣ mật độ, phân bón, trồng xen đều ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng phát triển của giống. Chính vì vậy để phát huy tiềm năng
suất của giống cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Cà chua là cây có giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế cao là cây trồng
có thể trồng trên vùng rau chuyên canh hoặc có thể trồng trong cơ cấu cây vụ
đông trên đất lúa mà không ảnh hƣởng đến 2 vụ lúa.
Trên cơ sở yêu cầu sinh thái của cây cà chua, với điều kiện đất đai và
khí hậu của tỉnh Thái Nguyên, những giống cà chua mới có thể sinh trƣởng
phát triển tốt và cho năng suất cao.
Một số giống cà chua mới cho năng suất chất lƣợng cao đã đƣợc công
nhận giống quốc gia đang đƣợc trồng trên một số vùng chuyên canh ở nƣớc
ta. Trong đó giống TN129, TN386, TN148 đƣợc kết luận là giống triển vọng
đó đƣợc khảo nghiệm tại Thái Nguyên.
Việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt luân canh,
tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại rau đƣợc
khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chƣa đƣợc phát triển
mạnh theo mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng ẩm ở nƣớc ta dễ
mắc nhiều bệnh hại đáng kể nhƣ héo xanh, virus khó phòng trị.
Xen canh cây trồng là biện pháp có thể đồng thời sử dụng tối ƣu các
điều kiện đất, nƣớc và ánh sáng góp phần làm tăng thu nhập trên đơn vị diện
tích. Mặt khác, về phƣơng diện bảo vệ thực vật xen canh cây trồng thƣờng

Số hóa bởi trung tâm học liệu


5
làm giảm những thiệt hại do các loài dịch hại gây ra cho cây trồng. Đồng thời

trồng cây trồng xen phù hợp còn tạo điều kiện để bảo vệ và duy trì quần thể
thiên địch tự nhiên.
Hiện nay ở nƣớc ta, mật độ gieo trồng cà chua ở mỗi vùng là khác
nhau. Mật độ trồng thay đổi tùy theo từng giống, loại hình sinh trƣởng và
vùng sinh thái khác nhau. Ở Miền Bắc, giống cà chua VT3 có thể trồng với
mật độ 28.000 - 30.000 cây/ha, ứng với khoảng cách trồng 70 x 45 - 50 cm
[18]. Giống cà chua PT18 đƣợc trồng với mật độ 31.000 - 35.000 cây/ha ứng
với khoảng cách trồng 70 x 40 - 45cm (Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng,
2003)[24]. Giống cà chua hữu hạn và bán hữu hạn có thể trồng với khoảng
cách 70 x 35 - 45cm, mật độ trồng 30.000 - 40.000 cây/ha. Đối với giống vô
hạn nhƣ TN148, TN129 có thể trồng với khoảng cách 70 x 50cm, mật độ
trồng 27.000 cây/ha (Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng, 2003)[24]. Tại khu
vực Thái Nguyên giống TN129 có thể trồng với khoảng cách 70 x 40cm, mật
độ 35.714 cây/ha [11].
Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhƣ mật độ và cây trồng xen
cho giống cà mới TN386 là vấn đề cần thiết, góp phần phát triển cà chua tại
Thái Nguyên
1.2. Giá trị của cà chua
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dƣỡng cao, theo Tạ Thu Cúc và
cs, thành phần hóa học trong quả cà chua chín nhƣ sau: Nƣớc 94-95%, chất
khô 5-6%. Trong đó gồm các chất chủ yếu: đƣờng (glucoza, fructoza, saccaroza)
chiếm 55%; chất không hoà tan trong rƣợu (prôtein, xenlulo, pectin, polysacarit)
chiếm 21%; Axit hữu cơ (xitric, malic, galacturonic, pyrolidoncaboxylic) chiếm
12%; chất vô cơ 7%; các chất khác (carotenoit, ascorbic axit, chất dễ bay hơi,
amino axit ) chiếm 5% [7].

Số hóa bởi trung tâm học liệu



6
Kết quả phân tích 100 mẫu giống trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng của
tác giả Tạ Thu Cúc và cs, trong quả cà chua có thành phần hoá học nhƣ sau:
chất khô từ 4,3 - 6,4%; đƣờng tổng số từ 2,6-3,5%; hàm lƣợng các chất tan
từ 3,4-6,2%; axit tổng số từ 0,22 - 0,72% và hàm lƣợng vitamin C từ 17,1-
38,8mg% [7]. Theo Tạ Thu Cúc, ở quả còn có một số axit amin và các caroten
[8]. Thành phần dinh dƣỡng trong 100g ăn đƣợc thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g quả cà chua
Nguyên tố
hóa học
Thành phần
Vitamin + khoáng
Thành phần
Calo
23
Natri
8 mg
Nƣớc
90%
Kali
21 mg
Protein
0,8g
Vitamin A
1100 IU
Hydrat cacbon
4g
Vitamin C
18 mg
Chất béo

0,6g
Thiamin
0,05 mg
Cholesterol
0
Riboflavin
0,05 mg

0,6g
Niacin
0,6 mg


Sắt
0,05 mg


Axit folic
0,01 mg
Nguồn: Encyclopedia of Agricultural Science, 1994 dẫn trong tài liệu số [12]
Khi so sánh thành phần dinh dƣỡng của cà chua với một số loại rau quả
khác nhƣ: táo, chanh, anh đào, dâu tây thì Becker - Billing thấy rằng: Nhóm
vitamin trong quả cà chua chiếm tỷ lệ cao hơn (Vitamin C, A,B
1
B
2
) đặc biệt
là vitamin C và A gấp 10 lần so với dâu tây, gấp 2 lần so với anh đào (Becker
- Billing dẫn trong số)[13].


Số hóa bởi trung tâm học liệu


7
Ngoài các chất dinh dƣỡng ra những giống có độ Brix cao, thịt quả dầy,
có sắc tố (lycopen, caroten và xantophyl) cao đƣợc dùng nhiều trong công
nghiệp chế biến thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao.
Hạt cà chua chứa 24% dầu và dịch chiết đƣợc sử dụng trong công nghiệp
đồ hộp, dầu khô đƣợc dùng trong dầu giấm để sử dụng cho công nghiệp chế
biến bơ [41]. Giá trị dinh dƣỡng của quả cà chua rất phong phú, vì vậy theo
một số tài liệu cho biết hàng ngày mỗi ngƣời sử dụng từ 100-200g cà chua sẽ
thoả mãn nhu cầu các VTM cần thiết và các chất khoáng chủ yếu [31], [22].
Với giá trị dinh dƣỡng cao nên cà chua là loại rau đƣợc trồng phổ biến ở
khắp các châu lục, là món ăn thông dụng của nhiều nƣớc và là loại rau có giá
trị sử dụng cao. Quả cà chua đƣợc sử dụng ở nhiều phƣơng thức khác nhau:
nấu chín, ăn sống, làm salat hoặc chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhƣ
nƣớc quả, tƣơng cà chua, bột nhuyễn, sấy khô, mứt đóng hộp v.v.
1.2.2. Giá trị sử dụng
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dƣỡng và có nhiều cách sử dụng.
Có thể dùng ăn tƣơi thay hoa quả, trộn salat, nấu canh, xào, nấu sốt vang và cũng
có thể chế biến thành các sản phẩm nhƣ cà chua cô đặc, tƣơng cà chua, nƣớc sốt,
cà chua đóng hộp, mứt hay nƣớc ép. Ngoài ra, có thể chiết tách hạt cà chua để lấy
dầu. Về mặt y học, cà chua đƣợc coi là dƣợc liệu chữa bệnh sốt, lao phổi, nhuận
tràng. Ngƣời Tây Ban Nha dùng cà chua, ớt, dầu mỡ để chế biến thuốc chữa mụn
nhọt, viêm tấy. Hợp chất tomatin chiết tách từ cây cà chua có khả năng kháng
khuẩn, diệt nấm và một số sâu bệnh hại. Nó cũng có tác dụng kích thích sinh
trƣởng đối với cây trồng ở mức độ nhất định.
Theo Võ Văn Chi (1997)[32], cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng
tạo năng lƣợng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt chống hoại
huyết, kháng khuẩn, chống độc, hòa tan Urê, thải Urê, điều hòa bài tiết, giúp

tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Nhiều nghiên cứu mới đây cho rằng

Số hóa bởi trung tâm học liệu


8
nƣớc sốt cà chua có tác dụng ngăn ngừa ung thƣ miệng. Đặc biệt, các nhà
khoa học Anh và Hà Lan đã thành công khi cấy một gen quy định việc tạo
chất Flavonol, hợp chất cho phép cơ thể chống lại bệnh ung thƣ và tim mạch.
Các nhà khoa học thuộc trƣờng Đại học Y khoa tại Tokyo đã tiến hành một
cuộc thử nghiệm cho thấy, nƣớc ép cà chua hoàn toàn ngăn chặn đƣợc bệnh
phù thũng do trong quả cà chua có chứa Antioxidant và Lycopen tự nhiên.
1.2.3. Giá trị kinh tế
Ngoài giá trị dinh dƣỡng cao, cà chua còn là loại rau cho hiệu quả kinh tế
và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nƣớc trên thế giới.
Ở Đài Loan hàng năm xuất khẩu cà chua tƣơi với tổng giá trị là 925.000
USD và 40.800 USD cà chua chế biến, mỗi hecta có thể đem lại thu nhập cho
nông dân từ 4.000 - 5.000 USD [23]. Ở Mỹ, hàng năm tổng giá trị xuất khẩu
cà chua là rất cao, chỉ tính riêng kim ngạch xuất khẩu năm 1997 đạt cao hơn 4
lần so với lúa nƣớc và 20 lần so với lúa mì [17].
Ở Việt Nam, cà chua là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên
canh, là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao. Theo số liệu điều tra của phòng
nghiên cứu kinh tế thị trƣờng- Viện nghiên cứu rau quả cho biết, sản xuất cà
chua ở Đồng bằng Sông Hồng cho thu nhập bình quân từ 42-68 triệu
đồng/ha/vụ, với mức lãi thuần 15-26 triệu đồng/ha, cao hơn rất nhiều so với
lúa nƣớc [35]. Còn theo Bùi Thị Gia, 2000 dẫn trong Tạ Thu Cúc, 2006 thì ở
vùng Gia Lâm Hà Nội, tổng giá trị sản xuất thu từ cà chua là 27,4 triệu đ/ha,
lãi 15 triệu đ/ha [18].
Nhƣ vậy, cà chua là cây có giá trị kinh tế, cho thu nhập vƣợt trội hơn so
với lúa nƣớc, lúa mì, ngô và một số loại rau màu khác. Điều này cũng đã

đƣợc thực tế công nhận. Vì vậy, cà chua là cây mang lại thu nhập cao cho
ngƣời sản xuất.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


9
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua trên thế giới
1.3.1. Sơ lược tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
So với các cây trồng khác thì cây cà chua là cây trồng có lịch sử phát
triển tƣơng đối muộn. Song với giá trị dinh dƣỡng, hiệu quả kinh tế và khả
năng thích nghi cao, dễ canh tác, cà chua đƣợc phát triển khá nhanh chóng và
ngày càng đƣợc chú trọng. Qua bảng số liệu thống kê tình hình sản xuất cà
chua trên thế giới trong những năm gần đây chúng ta có thể thấy rõ điều này.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ 2005 - 2011
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(tấn)
2006
4.754.861
275.917
131.194.491
2007
4.259.781
323.227
137.687.505

2008
4.237.231
332.925
141.068.130
2009
4.544.525
339.719
154.386.171
2010
4.532.372
335.487
152.055.325
2011
4.734.356
355.892
159.023.383
Nguồn: FAO STAT Database Result, 2012 [46]
Qua bảng 1.2 tình hình sản xuất cà chua trong những năm gần đây
tăng qua các năm. Về diện tích, năm 2007 có giảm so với năm 2006 khá
nhiều giảm tới 495.080 ha, nhƣng những năm sau đó tăng dần và đến năm
2011 thì diện tích trồng cà chua của thế giới là 4.734.356 ha. Về sản
lƣợng thì tăng dần qua các năm, năm 2005 là 129.286.845 tấn đến năm
2011 là 159.023.383 tấn tăng 29.736.538 tấn. Về năng suất thì cũng tăng
qua các năm, năm 2005 là 276.053 tạ/ha đến năm 2011 là 355.892 tạ/ha
tăng 79839 tạ/ha.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


10

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên
thế giới năm 2011
Châu lục
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(tấn)
Châu Phi
979.106
182.413
17.860.152
Châu Mỹ
477.700
515.453
24.623.176
Châu Á
2.518.466
346.509
87.267.080
Châu Âu
547.928
396.530
21.726.996
Châu Đại Dƣơng
9.172
630.093
577.921
Nguồn: FAO STAT Database Result, 2012 [46]

Qua bảng 1.3 ta thấy, châu Á là nơi có diện tích trồng cà chua lớn nhất
thế giới với 2.518.466 ha, mặc dù năng suất chỉ đạt 346.509 tạ/ha chỉ cao hơn
châu Phi nhƣng vẫn đạt đƣợc sản lƣợng cao nhất 87.267.080 tấn. Châu Đại
Dƣơng có năng suất cà chua cao nhất thế giới đạt 630.093 tạ/ha nhƣng do
diện tích thấp nhất chỉ có 9.172 ha nên tổng sản lƣợng chỉ đạt 577.921 tấn.
Châu Mỹ có diện tích gần nhƣ thấp nhất đạt 477.700 ha nhƣng do năng suất
cao thứ 2 đạt 515.453 tạ/ha nên sản lƣợng đạt khá cao 24.623.176 tấn chỉ
đứng thứ 2 sau châu Á.
Cùng với sự phát triển vƣợt bậc của khoa học kỹ thuật, những thành tựu
khoa học đó đƣợc áp dụng vào sản xuất cà chua, đó làm cho năng suất và sản
lƣợng cà chua không ngừng tăng lên.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới
Để tập trung nghiên cứu chọn tạo những giống cà chua có năng suất và
chất lƣợng cao, nhiều nhà khoa học đã sử dụng nguồn gen di truyền của các
loài hoang dại và bán hoang dại, nhằm khai thác khả năng chống chịu tốt với
nhiều điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Bằng nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ:
Lai tạo, chọn lọc giao tử dƣới nền nhiệt độ cao và thấp, chọn lọc hợp tử (phôi

Số hóa bởi trung tâm học liệu


11
non), gây đột biến nhân tạo bƣớc đầu đã thu đƣợc những kết quả khả quan,
tạo ra giống thích hợp trồng trong điều kiện nhiệt độ cao, có phổ thích ứng
rộng, có khả năng trồng nhiều vụ trong năm[60].
Từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đó tiến hành nghiên cứu về hợp
phần chọn tạo giống cà chua cho năng suất cao. Kết quả cho thấy: Các giống
có nguồn gốc từ Mỹ nhƣ: Cal. Ace, Hausney, Marmande Và, Pritchard, VFN
- 8 và VFN - Bush đều có những đặc tính tốt nhƣ quả to, có năng suất và chất
lƣợng cao, còn một số giống khác nhƣ CasTlex - 1017, Castbock; E - 6202;

Gs - 30; Peto 86; Uc - 82 và Uc - 97 có đặc điểm là thịt quả chắc. Các giống
có màu quả vàng khi chín nhƣ: Caro Rich, Golde Bay, Jubilee vag Sunray đều
có hàm lƣợng đƣờng cao, riêng giống VF145 - B7897 đƣợc đánh giá là giống
cải tiến vừa có năng suất cao vừa có chất lƣợng tốt. Các giống này đều thích
hợp trồng trong các thời vụ [41]
Ở Mỹ, công tác chọn tạo giống cà chua đƣợc tiến hành từ rất sớm, đến
nay đã thu đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Trƣờng Đại học Califorrnia đã chọn
ra đƣợc những giống cà chua mới nhƣ: UC - 105; UC - 134; UC - 82 có năng
suất cao hơn hẳn VF - 145 và có nhiều đặc điểm tốt nhƣ: tính chống chịu nứt
quả cao và quả cứng[12]
Bên cạnh những giống mới đƣợc chọn tạo ra hàng năm, các giống cũ
(xuất xứ từ lâu đời) ở Mỹ lại đƣợc duy trì và thƣờng xuyên xuất hiện, vừa
đƣợc dùng trong sản xuất vừa dùng làm nguồn di truyền trong lai tạo. Trong
đó một số giống thích hợp trồng ở thời vụ nóng nhƣ: Costoluto Genvese,
super, Intalian Paste, Oxheart, Blachk krim
Để phát triển sản xuất cà chua ở nhiều vùng, ở Indoneisa nhiều chƣơng
trình đã tập trung nghiên cứu giống cà chua cho năng suất cao và chống chịu
sâu và bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum Smith). Thí
nghiệm đó tiến hành lai giữa các giống địa phƣơng với giống nhập nội có khả

Số hóa bởi trung tâm học liệu


12
năng chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn. Kết quả cho thấy: Berlian và
Mutiara là 2 giống vừa cho năng suất cao vừa có khả năng chống chịu với
bệnh héo xanh vi khuẩn[40].
Trong nhiều năm, chƣơng trình tạo giống ở trƣờng Đại học Nông
nghiệp Philippin, đặc biệt trong chọn tạo giống cà chua đó tập trung vào phát
triển những giống có khả năng chống chịu sâu, bệnh và khả năng đậu quả tốt.

Kết quả đó tạo ra một số giống nhƣ Mariket, Marigaya và Marilay, đây là các
giống vừa có khả năng chống bệnh héo xanh vi khuẩn, vừa có tỷ lệ đậu quả
cao [42].
Tại trƣờng Đại học Kaset sart - Thái Lan. Chu jinping, 1994 đã đánh
giá 15 giống cà chua chế biến, kết quả thu đƣợc 2 giống PT4225 và PT3027
cho năng suất cao (53 tấn/ha), chất lƣợng tốt, có khả năng chống nứt quả và
chống bệnh virus [38].
Ở Balan, năm 1986, Mi chalik và cộng sự đã đánh giá chất lƣợng một
số dòng và giống cà chua. Kết quả cho thấy giống Pulowski Pizemyslowy và
dòng PH - 1703 có hàm lƣợng chất khô cao (5,1%), tiếp đến là Pizemyslowy
IN (5,0%). Riêng có giống Grand hàm lƣợng chất khô chỉ đạt (2,71%). Tỷ lệ
đƣờng/axit (7/8), tốt nhất là các giống 01355 và VF92 - 12 (Tiwari, T.Nand
Choudhury B, 1993)[44].
Nhiều nghiên cứu thử nghiệm giống cà chua đã đƣợc tiến hành ở AVRDC -
TOP, trƣờng Đại học KaseTsart, thuộc phân viện Kamphaengsean, Thái Lan.
Trong đó nhiều mẫu giống đƣợc đánh giá có nhiều đặc điểm tốt nhƣ: CHT -
104; CHT - 92 và CHT165 là những giống cà chua Anh Đào có năng suất
cao, chống chịu bệnh tốt, mầu sắc quả đẹp, hƣơng vị ngon và quả chắc
(Wangdi, 1992). Các giống PT - 4225; PT - 3027; PT - 4165; PT - 4446; PT -
4187; PT - 4121 vừa cho năng suất cao, vừa có chất lƣợng tốt, hàm lƣợng chất
khô cao, màu sắc quả đỏ đều, quả chắc, chống chịu bệnh đặc biệt là chống nứt

Số hóa bởi trung tâm học liệu


13
quả tốt (Chu jim ping, 1994). Giống FMTT - 3 cho năng suất cũng nhƣ
thƣơng phẩm cao (66,76 và 47,93 tấn/ha), chất lƣợng quả tốt, hàm lƣợng chất
hoà tan cao (5,38
0

Brix), quả chắc, tỷ lệ quả nứt thấp (5,79%) (Kang
GroGiang, 1994). Ngoài ra, giống cà chua Anh Đào CHT - 276 và CHT - 268
cũng có năng suất cao 52,30 tấn/ha và 46,63 tấn/ha), hàm lƣợng chất hoà tan
cao (6,6 - 6,7
0
Brix) và hàm lƣợng đƣờng cao, hƣơng vị thơm và rất ngọt,
thích hợp cho ăn tƣơi ([43] [45].).
Cùng với việc nghiên cứu của các nhà khoa học. Công ty giống S&G
seeds của Hà Lan đã đƣa ra giống tốt nhƣ Rambo (GC775), có đặc tính là quả
dẹt, to, thịt quả dày, quả chắc, có khả năng bảo quản rất lâu. Giống Elenta
(F2024) sinh trƣởng khỏe, tỷ lệ đậu quả cao, chất lƣợng quả tốt, quả chín đỏ
đều và rất chắc, thích hợp bảo quản lâu dài trong điều kiện tự nhiên, ngoài ra
một số giống khác có đặc tính tƣơng tự nhƣ: GS - 12, GS - 28, Lerica, Jackal,
Mickey (S902)
Trong những thập kỷ gần đây, nhờ sự tiến bộ về công nghệ gen, nhiều
công ty công nghệ sinh học đó phát triển giống cà chua cho quả có khả năng
bảo quản lâu dài, mang cấu trúc gen làm chậm quá trình mềm hoặc chín của
quả. Ví dụ sử dụng gen Flavr Savr làm giảm sự hình thành chất
Polygalactaronaza (là một enzym chủ yếu phân giải chất Pectin và làm mềm
quả trong quả trình chín), nhƣng màu sắc quả vẫn phát triển bình thƣờng.
Những gen cấu trúc khác cũng đã tạo ra để làm giảm lƣợng Etylen trong quả,
từ đó làm giảm quá trình chín của quả [39].
Bằng kỹ thuật gen các nhà nghiên cứu xác định và tách đƣợc một số
gen có vai trò trong quá trình sinh tổng hợp Etylen - một chất có liên quan đến
sự chín của quả. Điều này có thể cho phép thu hoạch quả muộn hơn, khi đó sẽ
đƣợc những hƣơng vị cũng nhƣ phẩm chất quả tốt hơn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu



14
Ngoài những thành tựu về gen, việc ứng dụng hiệu quả ƣu thế lai
(UTL) vào cà chua đƣợc phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Hiện nay UTL đƣợc sử
dụng rộng rãi trong sản xuất do con lai có những ƣu điểm vƣợt trội hẳn so với
bố mẹ nhƣ: Chỉ số chín sớm, chất lƣợng, năng suất, độ đồng đều quả cao, có
khả năng chống chịu bệnh hại và điều kiện bất lợi của môi trƣờng tốt.
Theo S.R. Bhuyan et M.A. Newaz, UNI Paridi, 1986 nghiên cứu 7
giống bố mẹ và 21 con lai F1 nhận đƣợc từ lai dialen đó rút ra đƣợc cặp
Fuukix world Cham pion cho UTL cao nhất về năng suất cá thể (124,2%), về
hàm lƣợng Acid ascorrbic 17,0%.
1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ở Việt Nam
1.4.1. Sơ lược tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Lịch sử phát triển cà chua ở Việt Nam so với thế giới còn rất trẻ. Cây
cà chua tuy mới đƣợc trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm, nhƣng đến nay
đó đƣợc trồng rộng rãi trong cả nƣớc, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng Trung Du
Bắc Bộ, Đà Lạt
Theo bảng 1.4 số liệu thống kê, diện tích và sản lƣợng cà chua của
nƣớc ta có chiều hƣớng gia tăng.
Qua bảng thống kê từ năm 2004 -2009 cho ta thấy, sản xuất cà chua
tăng mạnh cả về diện tích trồng và sản lƣợng cũng tăng từ 357.210,00 tấn
lên 534.612,56 tấn. Tuy nhiên trong 2 năm 2008 và 2009 diện tích, năng
suất, sản lƣợng cà chua tăng không đáng kể. Trên thực tế, diện tích trồng cà
chua tăng trong giai đoạn này là do tăng về diện tích trồng cà chua trái vụ
(vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè), mà trong đó vai trò của các giống chịu nhiệt
trồng trái vụ là rất rõ ràng. Theo Bộ NN và PTNT (2007), hiện nay cả nƣớc
có khoảng 115 giống cà chua đƣợc gieo trồng, trong đó có 10 giống đƣợc
gieo trồng phổ biến[2].

×