Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 106 trang )


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN ANH SƠN



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Sỹ




THÁI NGUYÊN - 2013



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Sơn











S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Sỹ - Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Phòng quản lý đào tạo sau đại học - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà, tập thể
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính Kế hoạch, phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Thống kê, cấp uỷ, chính quyền và bà
con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Thạch Hà đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Sơn

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Những vấn đề chung về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp 4
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp 5
1.1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam 6
1.1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới 6
1.1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 7
1.1.4. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 8
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất 10
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế 12
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội 13
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường 13
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.2.2.1. Đặc điểm 14
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp . 15
1.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 17
1.2.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên 17
1.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật 18
1.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 18
1.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội 20
1.3. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và
bền vững trên Thế giới và Việt Nam 20
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới 20
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam 22
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp 26
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 27
2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp 27
2.3.4. Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng đất 27
2.3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 28
2.3.6. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.1.1. Vị trí địa lý 29
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 29
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 31
3.1.1.4. Đặc điểm thủy văn 32
3.1.1.5. Tài nguyên đất 32
3.1.1.6. Các nguồn tài nguyên khác 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà 35
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 35
3.1.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp 35
3.1.2.3. Dân số và lao động 37
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 37
3.1.2.5. Giáo dục đào tạo, y tế 38
3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Hà 38
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch Hà 41
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 41
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính 43
3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính ở vùng 1 (vùng Trà Sơn) 43
3.3.2.2. Hiệu quả các loại cây trồng chính ở vùng 2 (Bắc Hà) 46
3.3.2.3. Hiệu quả các loại cây trồng chính ở vùng 3 (Bãi Ngang) 48
3.3.3. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 50
3.3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 1 (Trà Sơn) 50
3.3.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 2 (Bắc Hà) 54
3.3.3.3. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 3 (Bãi Ngang) 57
3.3.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 60
3.3.4. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất 66
3.3.5. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất 67

3.3.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 70

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.4. Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
huyện Thạch Hà đến năm 2020 71
3.4.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 71
3.4.1.1. Quan điểm xây dựng định hướng 71
3.4.1.2. Căn cứ xây dựng định hướng 71
3.4.1.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 72
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 73
3.4.2.1. Về lựa chọn các loại hình sử dụng đất 74
3.4.2.2. Về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp 75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Đề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CLĐ
:
Công lao động
CPTG

:
Chi phí trung gian
CPTT
:
Chi phí trực tiếp
FAO
:
Food and Agriculture Organization of the United Nations
- Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
GTSX
:
Giá trị sản xuất
GTGT
:
Giá trị gia tăng
LUT
:
Loại hình sử dụng đất
NS
:
Năng suất
TNHH
:
Thu nhập hỗn hợp
WB
:
World Bank - Ngân hàng thế giới




S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam năm 2010 7
Bảng 3.1.a. Phân vùng kinh tế sinh thái nông nghiệp theo đơn vị hành chính
huyện Thạch Hà năm 2012 30
Bảng 3.1.b. Phân vùng kinh tế sinh thái nông nghiệp theo đơn vị hành chính
huyện Thạch Hà năm 2012 (tiếp) 30
Bảng 3.2. Tổng hợp các yếu tố khí hậu tại Trạm Hà Tĩnh 31
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Thạch Hà giai đoạn 2008 - 2012 36
Bảng 3.4. Hiện trạng dân số và lao động huyện Thạch Hà năm 2012 37
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Hà năm 2012 39
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 40
Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất chính huyện Thạch Hà 42
Bảng 3.8. Hiệu quả thu được bình quân trên 1ha/vụ ở tiểu vùng 1 (Trà Sơn) 44
Bảng 3.9. Kết quả thu được bình quân trên 1 ha/vụ ở tiểu vùng 2 (Bắc Hà) . 47
Bảng 3.10. Kết quả thu được bình quân trên 1ha/vụ ở tiểu vùng 3 (Bãi Ngang) 49
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1
(Trà Sơn) 52
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 2 (Bắc Hà) 56
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3
(Bãi Ngang) 59
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Thạch Hà 62
Bảng 3.15. Khả năng thu hút lao động của loại hình sử dụng đất 66
Bảng 3.16. Đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của LUT 68
Bảng 3.17. Tổng hợp đánh giá hiệu quả theo LUT huyện Thạch Hà 70



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, không thể tái tạo
được đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích, có
nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu hiểu biết của
con người trong quá trình hoạt động sản xuất. Khi xã hội phát triển, dân số
tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực, thực phẩm, nhu cầu sinh hoạt, nhu cầu về đất sử
dụng vào mục đích chuyên dùng đã tạo nên áp lực ngày càng lớn đối với đất
sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy
giảm diện tích, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác
chuyển sang đất nông nghiệp rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá
hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp
để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả trên quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững ngày càng trở nên cấp thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên hơn 33 triệu ha, trong đó hơn 80%
dân số sống bằng nghề nông, do vậy sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Việc sử dụng tốt
nguồn tài nguyên đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan
trọng không chỉ quyết định đến tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn
đảm bảo cho ổn định về chính trị và phát triển xã hội.
Đất đai của huyện Thạch Hà có địa hình phức tạp, gồm có đồng bằng,
trung du, miền núi và dải đất cát pha ven biển; địa bàn huyện Thạch Hà vừa
có rừng, có biển và các dải đất đồng bằng tương đối phù hợp cho sản xuất
nông nghiệp. Hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông, điều kiện tưới tiêu, gặp

nhiều trở ngại do địa hình bị chia cắt, điều kiện khí hậu khắc nghiệt của miền
Trung không ưu ái trong sản xuất nông nghiệp. Thạch Hà là huyện sản xuất
nông nghiệp, nguồn thu nhập chủ yếu của người dân là từ nông nghiệp. Hiện
nay, do áp lực về lương thực đã giảm xuống nên xu hướng thay đổi độc canh

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
cây lúa để chuyển dịch sang một số loại cây trồng khác có thu nhập cao hơn
trên một đơn vị diện tích đang được áp dụng. Những địa phương điển hình
thực hiện thành công quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng đó là các xã
Thạch Liên, Thạch Tân, Thạch Thắng, Tượng Sơn và Thạch Hương
Tuy nhiên, các mô hình sử dụng đất nông nghiệp như đã nêu ở trên mới
mang tính tự phát, còn gặp nhiều khó khăn do chưa xác định đúng tiềm năng
để khai thác có hiệu quả đối với đất đai. Đặc biệt các hệ thống sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa được đánh giá trên cơ sở khoa học để
phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Vấn đề đặt ra là cần phải phát triển hệ thống sử dụng đất nông nghiệp
nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định đời sống dân cư đồng thời bảo vệ tài
nguyên môi trường. Để góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất
hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đề
xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thạch Hà nhằm khai thác hợp lý diện tích đất nông nghiệp theo hướng
hiệu quả, bền vững.
- Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp mang lại hiệu quả
về mặt kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn huyện Thạch Hà.
3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng
đất của huyện Thạch Hà.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Xác định được các loại hình và các kiểu sử dụng đất tại các tiểu vùng
nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất, từ đó định hướng và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp của huyện Thạch Hà.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất là vật thể thiên nhiên, hình thành lâu đời do kết quả quá trình tổng
hợp lâu dài gồm 5 yếu tố: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và thời
gian. Đất là lớp bề mặt trái đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng nuôi

sống con người. Mọi hoạt động của con người đều gắn liền với bề mặt đó theo
thời gian và không gian nhất định. Đất đai còn là nguồn của cải, là tài sản cố
định, là thước đo tiềm lực của mỗi quốc gia.
Theo quan điểm của đánh giá đất thì đất đai được định nghĩa là một
vùng đất mà đặc tính của nó được xem như bao gồm các đặc trưng tự nhiên
quyết định đến khả năng khai thác được hay không mà ở mức độ nào của
vùng đó. Thuộc tính của đất bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp địa chất bên
dưới, thuỷ văn, động vật, thực vật và những tác động trong quá khứ cũng như
hiện tại của con người (FAO, 1976) [27].
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam
cho rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
và đất được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và
dưới bề mặt đó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông
suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại để lại” (Bùi Quang Toản, 1980) [21].
Như vậy, có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về đất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm nêu lên mối quan

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
hệ giữa đất và cây trồng và các ngành sản xuất, nhưng nhìn chung có thể hiểu:
đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất.
Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn,
thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.

Đất nông nghiệp là đất được xác định sử dụng vào mục đích chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp như trồng các loại cây hàng năm và lâu năm, làm đồng
cỏ chăn nuôi; nuôi trồng thuỷ sản; làm muối và đất nông nghiệp có rừng.
Theo Khoản 1 Điều 13 Luật Đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp bao gồm 8
loại sau: (1) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; (2) Đất trồng cây lâu năm; (3) Đất
rừng sản xuất; (4) Đất rừng phòng hộ; (5) Đất rừng đặc dụng; (6) Đất nuôi
trồng thuỷ sản; (7) Đất làm muối; (8) Đất nông nghiệp khác theo quy định của
Chính phủ (Tổng cục Quản lý đất đai, 2009) [22].
Theo Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP, nhóm đất nông nghiệp thành 5
loại như sau: đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; đất lâm nghiệp bao gồm đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất
làm muối; đất nông nghiệp khác (Tổng cục Quản lý đất đai, 2009) [22].
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
được lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông
nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở
đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng
được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai

thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần được
sử dụng theo nguyên tắc "đầy đủ và hợp lý". Mặt khác, phải có các quan điểm
đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm
cơ sở thực hiện sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao (Đào
Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) [23].
1.1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Sự tồn tại và hưng thịnh của loài người gắn liền với hoạt động nông
nghiệp vì hoạt động kinh tế đầu tiên của con người là những hoạt động nhằm
thoả mãn những nhu cầu căn bản nhất là ăn, uống trước khi nghĩ đến các hoạt
động kinh tế khác. Con người có thể sống mà không có điện, xe máy, ô tô
nhưng không thể sống thiếu lương thực. Hiện nay, trên thế giới có tới gần 800
triệu người không có đủ lương thực, 1,3 tỷ người sống trong cảnh nghèo khổ
và gần 17 triệu người chết hàng năm vì các loại bệnh tật do mức sống quá
thấp. Vì vậy xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực là một trong
những chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm
35%, Châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại
Dương chiếm 6%. Như vậy, châu Á và châu Phi có tiềm năng đất nông nghiệp
lớn nhất. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là 12.000
m2 trong đó: Mỹ 20.000 m2, Bungari 7.000 m2, Pháp 6.400 m2, Nhật 650 m2.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp với diện tích tự nhiên là 33.105.100

ha, thuộc loại trung bình trên thế giới. Trong đó, diện tích nhóm đất nông
nghiệp là 25.127.300 ha (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam năm 2010
Loại đất
Diện tích
(1.000 ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích đất nông nghiệp
25.127,3
100
1
Đất sản xuất nông nghiệp
9.598,8
38,20
1.1
Đất trồng cây hàng năm
6.282,5
25,00
1.1.1
Đất trồng lúa
4.089,1
16,27
1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
58,8
0,23
1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
2.134,6

8,50
1.2
Đất trồng cây lâu năm
3.316,3
13,20
2
Đất lâm nghiệp
14.757,8
58,73
2.1
Rừng sản xuất
6.578,2
26,18
2.2
Rừng phòng hộ
6.124,9
24,38
2.3
Rừng đặc dụng
2.054,7
8,18
3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
738,4
2,94
4
Đất làm muối
14,1
0,06
5

Đất nông nghiệp khác
18,2
0,07
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011)
Theo Tổng cục Thống kê năm 2011, dân số nước ta năm 2010 có
86.927,9 nghìn người, đứng thứ 12 trên thế giới. Do đó, diện tích đất tự nhiên
trên đầu người rất thấp chỉ bằng 1/7 mức trung bình thế giới. Theo thống kê,
bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người trên thế giới là 3,0 ha, còn ở
Việt Nam chỉ có 0,38 ha. Trong khi đó, dân số nông thôn hoạt động trong lĩnh

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
vực sản xuất nông nghiệp chiếm tới 80% dân số, bình quân đất nông nghiệp
trên đầu người chỉ có khoảng 0,12 ha.
Hiện nay, nước ta vẫn đang thuộc nhóm 40 nước có nền kinh tế kém
phát triển, vì vậy đặc điểm hạn chế về đất đai càng thể hiện rõ và đòi hỏi việc
sử dụng đất đai phải dựa trên những cơ sở khoa học, vì vậy chúng ta cần đón
trước những tiến bộ khoa học kỹ thuật để sử dụng đất đai một cách hết sức tiết
kiệm nhất là đối với đất trồng lúa nước nhằm bảo vệ và khai thác sử dụng thật
tốt quỹ đất nông nghiệp.
Việc giao đất cho các hộ gia đình sản xuất ổn định lâu dài cùng với các
chính sách khuyến nông và sự đầu tư về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật cho
nông nghiệp trong thời gian gần đây đã góp phần tạo động lực thúc đẩy nông
nghiệp phát triển và đạt được những thành tựu lớn. Nhìn chung việc sử đất
nông nghiệp của cả nước trong những năm qua đã có sự tiến bộ đáng kể, phù
hợp với nền kinh tế thị trường. Các nhóm cây trồng 1 vụ có hiệu quả kinh tế
thấp dần được thay thế bằng các cơ cấu cây trồng luân canh từ 2-3 vụ /năm và
các cây lâu năm có tốc độ che phủ rộng, hiệu quả kinh tế cao. Hệ số sử dụng

đất tăng nhanh so với các thời kỳ trước.
1.1.4. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt không có khả năng tái tạo
được với sức ép của việc gia tăng dân số, đất đai ngày càng bị tàn phá mạnh mẽ,
dẫn đến đất trồng trọt bị thái hoá, sa mạc hoá ngày càng tăng. Nhiều trường hợp
sử dụng đất một cách tuỳ tiện đã dẫn đến sản xuất không thành công.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng nhiều khi có
tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Khái niệm về phát triển
nông nghiệp bền vững trong sự phát triển của xã hội loài người mới chỉ hình
thành rõ nét trong những năm 1990 qua các hội thảo và ấn phẩm (Singh và cs,
1990). Điều cơ bản nhất của nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn những tài
nguyên cơ bản nhất cho thế hệ mai sau.
Theo Mollison và Mia Slay (1994) [2], nông nghiệp bền vững là một hệ
thống được thiết kế để chọn môi trường bền vững cho sự sống của con người.
Đó là một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả
năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai, không
làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững sử dụng những đặc tính vốn
có của cây trồng, vật nuôi kết hợp với đặc trưng của cảnh quan và cấu trúc,
trên những diện tích đất sử dụng thấp nhất, nhờ vậy con người có thể tồn tại
được, sử dụng nguồn tài nguyên phong phú trong thiên nhiên một cách bền
vững mà không liên tục huỷ diệt sự sống trên trái đất.
Nghiên cứu của Dumanski (2000) [26] cho thấy nền tảng của một nền
nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì
chất lượng đất, nước và tính đa dạng gen. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm

bảo được 3 yêu cầu: quản lý đất bền vững, công nghệ được cải tiến và hiệu quả
kinh tế phải nâng cao, trong đó quản lý đất đai bền vững được đặt lên hàng đầu.
Nông nghiệp giữ vai trò động lực cho phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đang
phát triển. Một nền nông nghiệp bền vững hơn rất cần thiết để tạo ra những lợi
ích lâu dài, góp phần vào phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo.
Theo Smyth và Dumanski (1993) [30], mục tiêu của quản lý đất bền vững
là hài hòa các mục tiêu sử dụng đất và tạo cơ hội để đạt được kết quả về kinh tế,
xã hội và môi trường vì lợi ích không chỉ cho các thế hệ hiện nay mà còn cho các
thế hệ tương lai, trong khi vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài nguyên đất.
Bên cạnh đó, cộng đồng khoa học Thế giới, đứng đầu là Hội Khoa học đất Quốc
tế, Uỷ ban về nghiên cứu đất, FAO, WB, Trung tâm Phát triển Phân bón Quốc
tế, Tổ chức Rockefeler và nhiều cơ quan khác đang phối hợp với nhau để xây
dựng một khung chung cho việc đánh giá quản lý đất bền vững.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Để đánh giá quản lý đất đồi bền vững cần xác định 3 vấn đề sau: (1) Lợi
ích, đây là giải pháp quản lý đất có đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường,
đem lại lợi ích cho con người hay không; (2) Thời hạn, đây là giải pháp có sớm
đạt được bền vững hay không và (3) Hỗ trợ của chính sách, đây là giải pháp có
thể thực hiện được trong khuôn khổ tổ chức và chính sách quốc gia hay không.
Khung đánh giá sử dụng đất đai bền vững được xem xét trên cơ sở 5
thuộc tính của khái niệm bền vững như tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn,
tính bảo vệ, tính lâu bền và tính chấp nhận (FAO, 1991) [29]. Nhóm công tác
về khung đánh giá quản lý đất dốc bền vững (Nairobi,1991) đã đưa ra định
nghĩa “Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách
và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với các quan tâm về
môi trường để đồng thời duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất),

giảm rủi ro trong sản xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng và ngăn ngừa thoái hoá
đất và nước (bảo vệ) và được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). Tính bền
vững và tính thích hợp có quan hệ với nhau, tính bền vững có thể được coi là
tính thích hợp (Dương Thành Nam, 2010) [13].
Phát triển nông nghiệp bền vững cần dựa trên các tiêu chí chính sau đây:
tốt về môi trường, có hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu xã hội, nhạy cảm về
văn hoá, áp dụng công nghệ thích hợp, có cơ sở khoa học hoàn thiện và đem lại
sự phát triển chung cho cộng đồng (Dương Thành Nam, 2010) [13].
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Khi xã hội chưa phát triển, dân số còn thấp thì người ta thường không
quan tâm đến hiệu quả sử dụng đất. Khi dân số tăng nhanh, kéo theo yêu cầu
phải cung cấp đủ lương thực thực phẩm cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ khiến cho môi trường ngày càng suy thoái thì vấn đề hiệu quả sử
dụng đất được đặt ra ngày càng cấp bách. Có nhiều quan điểm khác nhau về

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
hiệu quả. Trước đây, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả.
Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói
một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc
mang lại (Nguyễn Như Ý, 2001) [25].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng
sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Vũ Thị Bình, 1995) [3].

Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được
biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem
xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đa lại kết
quả hữu ích hay không? Chính vì vậy, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lư-
ợng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001) [17].
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Vũ Thị Bình, 1995) [3].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp (FAO, 1990) [28].
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể

là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho
xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001) [17].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của

cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" (Đỗ Thị Tám, 2001) [17].
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995)
[19], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển,
phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc
sử dụng đất bền vững hơn.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn đợc sự thoái hoá đất bảo vệ
môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính,
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dới tác động của các hoạt

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [8].
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ

Nguyên Hải, 1999) [8].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm
Theo Đỗ Thị Tám (2001) [17], nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp là rất cần thiết vàcó thể xem xét ở các mặt sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên
phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần

phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp
đến môi trường xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan
điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

16

1.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có
(GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống

×