Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Tổ chức giao thông kết nối tầu điện ngầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 81 trang )

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp vừa rồi,được sự quan tâm của thầy cô và nhà
trường và sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, em đã hoàn thành đề
tài tốt nghiệp của mình. Trong quá trình làm đồ án, em đã được vân dụng,thực hành các
kiến thức cũng như kĩ năng đã được học trong nhà trường vào một đồ án mang tính thực
tiễn cao; đồng thời cũng rút ra cho mình được những kinh nghiệm và những khuyết điểm
của bản thân để có thể hồn thiện thêm bản thân khi ra trường.
Để có được thành quả này trước hết em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình,
người thân của mình, những người đã ln ủng hộ và quan tâm em suốt quãng đường học
vấn của mình. Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo nhà trường,quý thầy cô bộ
môn những người đã truyền dạy dạy kiến thức và quan tâm em trong thời gian học tại
trường, đồng gởi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn Th.s Hoàng Lê Quân đã hướng
dẫn,chỉ bảo em nhiệt tình trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp.

MỤC LỤC
CHƯƠNG 6...................................................................................................................................40
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................62
PHỤ LỤC 1....................................................................................................................................63


PHỤ LỤC 2....................................................................................................................................65
PHỤ LỤC 3....................................................................................................................................67


Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1: Số lượng xe mô tô và ô tô được đăng ký sử dụng hàng năm........................................
Bảng 2.2: Thống kê hệ thồng tuyến đường trong khu vực nghiên cứu.........................................
Bảng 3.1: Các thông số về nắng lực chun chở của đồn tàu...................................................
Bảng 3.2: Vị trí nhà ga của tuyến tàu điện ngầm số 2.................................................................
Bảng 5.1: Phân chia khu vực xuất phát chuyến đi......................................................................


Bảng 6.1: Đặc điểm nhóm xe buýt trong khu vực nghiên cứu....................................................
Bảng 6.2: Tuyến xe buýt và mạng lưới đường giao cắt với tuyến metro....................................
Bảng 6.3: Các loại hình tuyến buýt kết nối các nhà ga metro.....................................................
Bảng 6.4: Thống kê số lượng các tuyến buýt qua các nhà ga metro...........................................
Bảng 6.5: Phân tích khả năng kết nối giữa nhà ga metro số 2 với nhà ga lân cận......................
Bảng 6.6: Phương án điều chỉnh tổng thể mạng lưới xe buýt.....................................................
Danh mục các hình ảnh
Hình 2.1: Mật dộ đường thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................
Hình 3.1: Mặt bằng hướng tuyến và vị trí nhà ga của tuyến metro số 2.......................................
Hình 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư của tuyến tàu điện ngầm số 2........................................................
Hình 3.3: Vị trí nhà ga Tao Đàn..................................................................................................
Hình 3.4: Vị trí nhà ga Dân Chủ..................................................................................................
Hình 3.5: Vị trí nhà ga Bảy Hiền.................................................................................................
Hình 3.6: Vị trí nhà ga Hịa Hưng...............................................................................................
Hình 3.7: Vị trí nhà ga Lê Thị Riêng...........................................................................................
Hình 3.8: Vị trí nhà ga Phạm Văn Hai........................................................................................
Hình 3.9: Vị trí nhà ga Nguyễn Hồng Đào..................................................................................
Hình 3.10: Vị trí nhà ga Bà Quẹo................................................................................................
Hình 3.11: Vị trí nhà ga Phạm Văn Bạch....................................................................................
Hình 3.12: Vị trí nhà ga Tân Bình...............................................................................................
Hình 4.1: Quy hoạch giao thơng đường bộ thành phố Hồ Chí Minh..........................................


Hình 4.2: Quy hoạch đường sắt đơ thị thành phố Hồ Chí Minh.................................................
Hình 4.3: Mạng lưới đường sắt đơ thị đã điều chỉnh quy hoạch cục bộ......................................
Hình 4.4: Định hướng phát triển khơng gian đơ thị thành phố...................................................
Hình 4.5: Hành lang giao thơng chính trong khu vực trung tâm.................................................
Hình 4.6: Các tuyến chạy trên trục chính nằm trong vành đai 2 giai đoạn 2015........................
Hình 4.7: Quy hoạch các điểm đỗ xe cá nhân tại các ga/trạm dừng VTHKCC..........................
Hình 4.8: Sơ đồ tuyến và vị trí nhà ga của tuyến đường sắt đơ thị số 1......................................

Hình 4.9: Sơ đồ tuyến và vị trí nhà ga của tuyến đường sắt đơ thị số 3a....................................
Hình 4.10: Sơ đồ tuyến và vị trí nhà ga của tuyến đường sắt đơ thị số 3a..................................
Hình 4.11: Sơ đồ tuyến và vị trí nhà ga của tuyến đường sắt đơ thị số 4....................................
Hình 4.12: Hướng tuyến và vị trí các vị trí các nhà ga của tuyến metro số 5.............................
Hình 4.13: Hướng tuyến metro số 6............................................................................................
Hình 6.1: Sơ đồ các tuyến xe buýt có trợ giá trên địa bàn thành phố..........................................
Hình 6.2: Nhà chờ xe buýt...........................................................................................................
Hình 6.3: Mạng lưới xe buýt trong khu vực trung tâm...............................................................
Hình 6.4: Các tuyến buýt kết nối tàu điện ngầm ở Stockholm (Thụy Điển)...............................
Hình 6.5: Mạng lưới xe buýt và tàu điện ngầm ở Manhattan, New Yord, Hoa Kỳ....................
Hình 6.6: Mơ hình các tuyến buýt nội quận................................................................................
Hình 6.7: Sơ đồ tuyến xe buýt số 7 hiện hữu..............................................................................
Hình 6.8: Sơ đồ điều chỉnh tuyến xe buýt số 7............................................................................
Hình 6.9: Sơ đồ tuyến xe buýt số 149 hiện hữu..........................................................................
Hình 6.10: Sơ đồ điều chỉnh tuyến xe buýt số 149......................................................................
Hình 6.11: Sơ đồ tuyến xe số 30 hiện hữu..................................................................................
Hình 6.12: Sơ đồ điều chỉnh tuyến xe buýt số 30........................................................................
Hình 6.13: Sơ đồ tuyến xe buýt số 59 hiện hữu..........................................................................
Hình 6.14: Sơ đồ điều chỉnh tuyến tuyến xe buýt số59...............................................................
Hình 5.15: Sơ đồ tuyến xe buýt số 145 hiện hữu........................................................................


Hình 5.16: Sơ đồ điều chỉnh tuyến xe buýt số 145......................................................................
Hình 5.17: Sơ đồ tuyến xe buýt số 148 hiện hữu........................................................................
Hình 5.18: Sơ đồ điều chỉnh tuyến xe buýt số148.......................................................................
Hình 5.19: Sơ đồ tuyến xe buýt hiện hữu và các nhà ga metro dự kiến......................................
Hình 5.20: Sơ đồ tuyến xe buýt hiệu chỉnh và các nhà ga metro dự kiến...................................
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 5.1: Độ tuổi của hành khách..........................................................................................
Biểu đồ 5.2: Cơ cấu ngành nghề hành khách sử dụng xe buýt....................................................

Biểu đồ 5.3: Mục đích chuyến đi.................................................................................................
Biểu đồ 5.4: Phân bố nơi xuất phát của hành khách theo vùng...................................................
Biểu đồ 5.5: Phương tiện đi lại hàng ngày của người sử dụng xe buýt.......................................
Biểu đồ 5.6: Mức độ của các lý do chọn dịch vụ xe buýt...........................................................
Biểu đồ 5.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian đi lại bằng xe buýt........................................
Biểu đồ 5.8: Khoảng cách từ nơi ở hành khách đến trạm dừng gần nhất....................................
Biểu đồ 5.9: Mức độ phổ cập thông tin về tuyến tàu điện ngầm số 2.........................................


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.Đặt vấn đề
Theo quy hoạch phát triển giao thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
và tầm nhìn sau 2020, hệ thống đường sắt đô thị được quy hoạch đầu tư xây dựng 6 tuyến
metro xuyên tâm và vành khuyên nối các trung tâm thành phố và 03 tuyến xe điện mặt đất
hoặc monorail.
Cũng theo quy hoạch tổng thể giao thông đô thị TP.HCM năm 2020 đã đưa ra các
định hướng phát triển cho giao thông vận tải của thành phố ,với những chính sách nhằm
ưu tiên phát triển hệ thống giao thông công cộng với mục tiêu dự kiến tăng tỉ lệ người dân
sử dụng phương tiện công cộng là 40 ~ 50% vào năm 2025 so với hiện nay là khoảng 5%.
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự tích hợp hài hịa,hợp lí giữa các phương thức
vận tải hành khách cơng cộng mà trong đó hệ thống đường sắt đơ thị là mắt xích quan
trọng nhất
Tuyến tàu điện ngầm số 2 thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Tham Lương
đi qua các quận 1, 3, 10, 12, Tân Bình, Tân Phú, bao gồm 10 nhà ga ngầm và 1 nhà ga
trên cao. Sau khi tuyến tàu điện ngầm số 2 hoạt động, hệ thống tuyến xe buýt dọc tuyến
và đi ngang tuyến sẽ đóng vai trò hỗ trợ, thu gom hành khách cho tuyến metro số 2. Việc
xác định và hợp lý hóa hướng tuyến xe buýt cùng với các biện pháp kết nối với các nhà ga

là cần thiết để đảm bảo hiệu quả hoạt động của tuyến tàu điện ngầm số 2 nói riêng và hệ
thống vận tải hành khách cơng cộng của thành phố nói chung.
1.2.Mục tiêu của đồ án
Nghiên cứu, tổ chức giao thông công cộng trong phạm vi sáu quận 1,3,10,12,Tân
Bình,Tân Phú mà tuyến tàu điện ngầm số 2 đi qua nhằm hỗ trợ khả năng kết nối mạng
lưới xe buýt với tuyến tàu điện ngầm số 2 và thu hút hành khách,người dân đang sử dụng
phương tiện cá nhân sang sử dụng các phương tiện vận tải hành khách công cộng.
1.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đồ án tập trung vào hai nội dung chính sau:
- Phân tích và đánh giá kinh tế, xã hội, hạ tầng giao thông, kế hoạch phát triển,các
quy hoạch liên quan để xác định các mặt hạn chế và yêu cầu đặt ra với tổ chức giao thông
công cộng trong phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu, đề xuất các khả năng kết nối của tuyến tàu điện ngầm số 2 với mạng
lưới xe buýt hiện hữu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Đồ án sẽ được thực hiện bằng các phương pháp sau
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát thực tế, điều tra xã hội học để thực
hiện nội dung 1
- Phương pháp phân tích, đánh giá để thực hiện nội dung 2

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 2



CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế thương mại lớn nhất của Việt Nam,
phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh
Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và
Tiền Giang.
Khu vực nghiên cứu là phạm vi các quận huyện dọc theo tuyến tàu điện ngầm số 2.
Đây là tuyến hành lang vận tải chính của thành phố, có hướng chạy từ Đơng sang Tây,
xuyên tâm đi qua địa bàn các quận 1, 3, 10, 12, Tân Bình, Tân Phú, dọc theo tuyến đường
Cách Mạng Tháng Tám, Trường Chinh, cụ thể là bắt đầu từ ga trung tâm Bến Thành theo
đường Phạm Hồng Thái, qua Ngã sáu Phù Đổng, dọc theo đường Cách Mạng Tháng Tám,
qua Công Trường Dân Chủ, ngã tư Bảy Hiền , đường Trường Chinh đến sát cầu Tham
Lương.
2.1.2. Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đơng Nam Bộ và Đồng
Bằng Sơng Cửu Long. Địa hình có dạng thoải, dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông
sang Tây chia làm ba tiểu vùng địa hinh như sau:
- Vùng cao nằm ở phía Bắc-Đơng Bắc và một phần phía Tây Bắc(Bắc huyện Củ
Chi,Đơng Bắc quận Thủ Đức và quận 9) với dạng địa hình lượn sóng độ cao trung bình 1025m xen kẽ là những đồi,gị cao
- Vùng trũng ở phía Nam,Tây Nam và Đơng Nam(quận 7,8,9,huyện Bình Chánh
,huyện Cần Giờ,huyện Nhà Bè) với độ cao trung bình khoảng 1m
- Vùng có độ cao trung bình là địa phận các quận nội thành cũ,khu vực trung tâm
thành phố,một phần quận 2,Thủ Đức,toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Mơn với độ cao trung
bình 5-10m

2.1.3. Khí hậu
TPHCM nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như các tỉnh ở Nam
Bộ đặc điểm chung của khí hậu thời tiết là nhiệt độ cao đều trong năm và có 2 mùa mưa khơ rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan. Mùa mưa từ tháng 5 - 11, mùa
khô từ tháng 12 - 4 năm sau.
Số giờ nắng trung bình/tháng là 160 - 270 giờ. Nhiệt độ khơng khí trung bình 270C,
nhiệt độ cao nhất 400C, thấp nhất 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4
NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 3


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

(28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1
(25,70C);
Lượng mưa cao, bình quân/năm là 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và
năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90%
lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5-11, trong đó 2 tháng 6
và 9 có lượng mưa cao nhất. Trên phạm vi khơng gian thành phố, lượng mưa phân bổ
khơng đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Đông Nam - Tây Bắc.
2.1.4. Dân số
Theo thống kê của Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, dân số thành phố năm
2010 là 7.396.446 người. Dân số thành phố có chiều hướng tăng nhanh trong những năm
gần đây, bình quân tăng hơn 212.000 người/năm, tốc độ tăng 3,54%/năm, chiếm 22,32%
số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm. Dân cư phân bố không đồng đều tập,
mật độ cao ở những quận như 1, 3, 4, 10 với mật độ khoảng trên 40.000 người/km².
2.1.5. Kinh tế, xã hội
TPHCM là trung tâm phát triển kinh tế lớn của đất nước và khu vực với tốc độ phát
triển kinh tế đạt mức 12,6% năm 2007, GDP đã đạt 14,2 tỷ USD chiếm 20% so với cả
nước. Giá trị sản xuất công nghiệp, xuất khẩu và thu từ các hoạt động tài chính chiếm đến

1/3 tồn quốc, trở thành địn bẩy quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
Thành phố là trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nước, chủ yếu là dệt, hóa chất,
đóng tàu, sản xuất cơ khí, xay xát gạo, bia và nước giải khát, tinh luyện đường và các
ngành công nghiệp khác. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức 5,8 tỷ USD năm 2007
chiếm 23% giá trị cả nước.
Trong những năm gần đây, công nghiệp dịch vụ hiện đại của thành phố đang phát
triển rất nhanh, gồm kinh doanh và thương mại, tài chính, viễn thơng, giao thơng vận tải,
giải trí và du lịch với tổng giá trị đạt 7,43 tỷ USD năm 2007, tỷ lệ trong đó 6,83 tỷ USD là
từ các doanh nghiệp của tư nhân. Nhờ vào sự phát triển nhanh của lĩnh vực dịch vụ, cơ cấu
kinh tế của toàn thành phố hợp lý hơn.
Thành phố cũng là cửa ngõ và cầu nối với ngành du lịch toàn quốc cũng như kinh tế,
thương mại và xuất nhập khẩu, dựa trên nền tảng phát triển nhanh kinh tế xuất khẩu. Năm
2007, tổng khối lượng ngoại thương đạt 24,750 tỷ USD, trong đó khối lượng hàng hóa xuất
khẩu đạt 14,924 tỷ USD. Các doanh nghiệp nhà nước vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong
việc xuất khẩu. Ngành viễn thơng cũng có sự phát triển nhanh, năm 2007 mật độ máy điện
thoại là 18 máy/ 100 người.

2.2. Phương tiện giao thông
NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 4


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, q trình cơ giới hố cũng đang có bước tiến triển
mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, nhất là những thành phố lớn như Hà nội, Tp.Hồ Chí Minh.
Tốc độ tăng trưởng xe ơ tơ bình quân cả nước khoảng 6,7%/năm, tập trung chủ yếu ở Hà
Nội và Tp.Hồ Chí Minh. Theo thống kê đến tháng 9/2011, tồn thành phố có tổng cộng
5.364.226 các loại phương tiện, trong đó có 480.473 xe ơtơ và 4.883.753 xe mơtơ, gắn

máy.
Thời gian

Đăng ký mới
Ơ Tơ

Tổng số phương tiện quản lý

Mơ tơ

Tổng số

Ơ Tơ

Mơtơ

Tổng số

2000

7.573

218.109

225.682

131.182

1.569.355


1.700.537

2001

13.671

383.232

396.903

144.407

1.968.872

2.113.279

2002

16.666

335.726

352.392

158.172

2.284.870

2.443.042


2003

21.782

141.369

163.151

221.665

2.305.415

2.527.080

2004

35.214

211.045

246.259

252.861

2.428.989

2.681.850

2005


23.343

143.425

166.768

267.815

2.557.621

2.825.436

2006

31.985

343.142

375.127

296.143

2.917.502

3.213.645

2007

27.985


378.021

406.016

326.679

3.338.913

3.665.592

2008

39.387

320.560

359.957

370.785

3.685.648

4.056.433

2009

34.777

352.892


387.669

408.688

4.071.657

4.480.255

2010

21.051

381.366

413.417

446.956

4.491.597

4.938.553

Bảng 2.1 : Số lượng xe môtô và ôtô được đăng ký sử dụng hàng năm
2.3. Cơ sở hạ tầng giao thông
2.3.1.Mạng lưới đường bộ
Mạng lưới đường hiện hữu có dạng hỗn hợp khơng thống nhất, cụ thể gồm dạng bàn
cờ tại khu vực quận 1,3 và kết hợp tại các quận còn lại (rẽ quạt, xuyên tâm). Mật độ mạng
lưới phân bố không đồng đều tập trung chủ yếu ở quận 1, 3, 10 thưa dần ở các quận ven đơ
và ngoại thành (Hình 2.1).


NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 5


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Hình 2.1: Mật độ đường thành phố Hồ Chí Minh
Stt

Địa bàn

Số
tuyến

Chiều
dài (m)

Phân loại đường theo
bề rộng (m)
<7

7-10

12-12

12-14

>14


1

Quận 1

128

74490

8257

27925

14943

8665

14700

2

Quận 3

49

46862

6740

17083


9244

10750

3044

3

Quận 10

59

39630

10982

9550

7851

1130

10117

4

Quận 12

157


161241

55625

62392

16202

3827

23195

5

Quận Tân Bình

247

108644

47767

32654

13771

7427

7024


6

Quận Tân Phú

194

120749

34658

58871

12637

6549

8034

Bảng 2.2 :Thống kê hệ thống tuyến đường trong khu vực nghiên cứu

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 6


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Khu vực đường phố tuyến tàu điện ngầm số 2 đi qua nhiều đoạn có chiều rộng hẹp,
hai bên đường nhà cửa san sát nhất là đường Cách Mạng Tháng Tám. Mật độ giao thông
trên các tuyến đường rất lớn, đặc biệt vào giờ cao điểm.

Hệ thống đường chính giao cắt với tuyến tàu điện ngầm số 2 bao gồm đường Trần
Hưng Đạo, Nguyễn Thị Minh Khai, Điện Biên Phủ, 3 Tháng 2, Võ Thị Sáu, Hồng Văn
Thụ, Lý Thường Kiệt, Cộng Hịa. Đây là những tuyến đường quan trọng trong khu vực
nghiên cứu, có bề rộng mặt đường lớn và lưu lượng giao thông cao, đặc biệt là đường
Trần Hưng Đạo và Trường Chinh (đoạn Cộng Hịa- Cầu Tham Lương) có bề rộng rất lớn
>30m. Đây cũng là một trong những hành lang vận tải chính của thành phố. Tuyến đường
chủ đạo và xuyên suốt là tuyến đường Cách Mạng Tháng Tám và Trường Chinh,hướng
tuyến metro số 2 cũng được bố trí đi ngầm dọc theo 2 tuyến đường này.
2.3.2. Bãi đậu xe
Cơng tác tổ chức đậu xe dưới lịng đường đã được triển khai trên địa bàn quận 1 và
quận 5 từ năm 2005, cụ thể là trên các tuyến đường Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Nguyễn Văn
Cừ... Tại một số khu vực như bệnh viện Từ Dũ, công viên 23/9, vỉa hè được sử dụng để
cho phép đậu xe ơtơ có thu phí.
Năm 2009, thành phố đã ban hành 73 tuyến đường được quy hoạch tổ chức đậu xe
dưới lòng đường có thu phí, trong đó tập trung nhiều ở quận 1, 5, 10, 11. Danh sách này
vẫn còn một số tuyến đường có bề rộng lịng đường chưa đáp ứng được tiêu chí quy định,
cụ thể là đường Bùi Thị Xuân, Sương Nguyệt Ánh... Tuy nhiên, do nhu cầu thực tế nên
việc tổ chức đậu xe trên các tuyến đường có bề rộng nhỏ hơn quy định, các đường hẻm lớn
(có tính chất mật độ giao thơng thấp) vẫn được thực hiện.
Nhìn chung, việc tổ chức đậu xe dưới lịng đường là một giải pháp tạm thời do thu
hẹp đến diện tích mặt đường dành cho giao thơng bộ, ảnh hưởng đến mỹ quan đơ thị và có
khả năng gây ùn tắc giao thơng khu vực.
Do thành phố chưa có bãi đậu xe ngầm hoặc cao tầng, các khu đất chưa được triển
khai xây dựng cơng trình, khn viên trụ sở cơ quan, cơng trình cơng cộng như cơng
trường Lam Sơn, công viên 23 Tháng 9, công viên Lê Văn Tám, cơng viên Lê Thị Riêng,
cơng viên Kỳ Hóa… được sử dụng làm bãi đậu xe tạm thời nhằm đáp ứng một phần cho
nhu cầu thực tế. Các bãi đậu xe này thường bị hạn chế về diện tích mặt bằng, chưa đáp
ứng được các yêu cầu của bến bãi đậu xe chuyên nghiệp.
Đa số bãi giữ xe môtô, xe đạp hiện nay chủ yếu là ở vỉa hè, khuôn viên của khách
sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại. Đối với xe ô tô, nếu không ở trong các bãi đậu xe thì

tập trung chủ yếu trên các tuyến đường cho phép sử dụng một phần lòng đường hoặc vỉa
hè, công viên.

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 7


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.3.3. Bến xe
Hệ thống bến đỗ xe ở thành phố Hồ Chí Minh gồm có 4 bến xe ơ tơ liên tỉnh chính
(Bến xe Miền Đông, Bến xe Miền Tây, Bến xe An Sương, Bến xe Ngã 4 Ga), 4 bến xe
buýt (bến xe Chợ Lớn, bến xe quận 8, trạm điều hành Sài Gịn, bến xe Củ Chi), 1 bến xe
bt chính bố trí ở khu vực chợ Bến Thành và các điểm đầu cuối tuyến nằm trong các Bến
xe Miền Đông, Bến xe Miền Tây, Bến xe Chợ Lớn, Bến xe An Sương, khuôn viên trường
Đại học Nông Lâm - Thủ Đức, các khu vui chơi giải trí Đầm Sen, Suối Tiên..., bãi đỗ xe
tải bố trí ở vành đai 2, 7 bãi đỗ xe taxi với tổng diện tích khoảng 3,2 ha và 6 bến kỹ thuật
dành cho xe buýt với tổng diện tích khoảng 8 ha ở quận Gị Vấp, quận Tân Bình, quận 11,
huyện Hóc Mơn.
Nhìn chung, số lượng và diện tích bến-bãi cịn ít chỉ chiếm khoảng 0,1% diện tích đơ
thị. Các bến xe liên tỉnh do tập trung ở trong nội đơ, có vị trí khơng phù hợp, bị hạn chế về
mặt bằng nên làm phức tạp thêm cho giao thông đô thị.

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 8


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2


CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2
3.1. Vị trí
Tuyến tàu điện ngầm số 2 là tuyến xuyên tâm từ Tây sang Đông trong mạng lưới
đường sắt đô thị của TPHCM qua 6 quận (1, 3, 10, 12, Tân Phú, Tân Bình), kết nối các
trung tâm tập trung khách lớn của một số khu dân cư lớn ở thành phố, các trung tâm
thương mại hành chính cấp thành phố và cấp quận/huyện, các trung tâm hoạt động công
cộng, các cơ sở công nghiệp và thủ công nghiệp cũng như trung tâm văn hóa, thể thao và
cơng viên giải trí như chợ Bến Thành, cơng viên Tao Đàn, chợ Hịa Hưng.

Hình 3.1 : Mặt bằng hướng tuyến và vị trí nhà ga của tuyến metro số 2
Tuyến tàu điện ngầm số 2 nằm chủ yếu trên trục đường Cách Mạng Tháng Tám và
một phần đường Trường Chinh. Đây là trục đường có mật độ phương tiện giao thơng
đường bộ rất lớn, thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thơng.
3.2. Tình hình thực hiện
Dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại vào tháng 10 năm
2010 với tổng mức đầu tư là 26.116 tỷ đồng (1.246,9 tỷ USD) do Ngân hàng Phát triển
Châu Á, Ngân hàng Tái thiết Đức và Ngân hàng Đầu tư Châu Âu tài trợ (Hình 3.1)

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 9


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

Hình 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư của tuyến tàu điện ngầm số 2
Hiện nay, dự án đang ở giai đoạn lập thiết kế kỹ thuật. Các quận 1, 3, 10, 12, Tân
Bình, Tân Phú chuẩn bị thực hiện dự án bồi thường giải phóng mặt bằng. Dự án sẽ được

khởi cơng chính thức vào năm 2013 và dự kiến hồn thành năm 2018.
3.3.Quy mơ dự án
Theo nghiên cứu, chiều dài tuyến tàu điện ngầm số 2 là 11,322 km, bao gồm 9,315
km đi ngầm, 0,232 km chuyển tiếp, 0,778 km đi trên cao và 0,997 km nối vào depot Tham
Lương. Tổng số nhà ga trên tuyến là 11.
Quy mô đoàn tàu dự kiến là 3 toa trong 10 năm đầu khai thác và tăng lên 6 toa từ
năm 2025. Lưu lượng hành khách trong giờ cao điểm tăng từ 8.500 hành khách/1
giờ/hướng (năm 2015) lên đến 30.200 hành khách/1 giờ/hướng (năm 2035) như trong bảng
3.1.
Nhu cầu

Năng lực

(HK/1h/1hướng)

Đoàn
tàu

(HK/đoàn tàu)

Cao điểm

8.500

3 toa

810

Ngoài giờ cao điểm


3.640

3 toa

810

Cao điểm

21.400

6 toa

1.674

Ngoài giờ cao điểm

10.500

6 toa

1.674

Cao điểm

30.200

6 toa

1.674


Ngoài giờ cao điểm

Năm

14.730

6 toa

1.674

Thời điểm khai thác

2015

2025

2035
Bảng 3.1: Các thông số về năng lực chuyên chở của đồn tàu
3.4.Cơng trình nhà ga
NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 10


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

Theo Quyết định số 101/QĐ-TTg, tuyến tàu điện ngầm số 2 trung chuyển với tuyến
số 1, 4 tại ga Bến Thành, với tuyến số 3b tại ngã tư Nguyễn Thị Minh Khai – Cách Mạng
Tháng 8, với tuyến số 5 tại ngã tư Bảy Hiền và với tuyến số 6 tại ngã ba Bà Quẹo. Ngoài
ra, tuyến tàu điện ngầm số 2 có khả năng kết nối với ga đường sắt quốc gia hiện tại (ga

Sài Gòn).
STT

1

Tên ga

Bến Thành

Cự ly
(m)
925

Tao Đàn
2

(Ga trung chuyển với
tuyến số 3)

3

Dân Chủ

905

Vị trí
Khu vực khơng gian ngầm Bến Thành (Công
viên 23/9)
Gần ngã tư Cách Mạng Tháng Tám –
Nguyễn Thị Minh Khai


1.070

Phạm vi Công trường Dân Chủ.

1.000

Giữa ngã 3 Cách Mạng Tháng Tám - rẽ vào
đường Hòa Hưng, gần rạp Thanh Vân.

Hòa Hưng
4

(Ga trung chuyển với
ga Sài Gịn )

5

Lê Thị Riêng

900

Trước cơng viên Lê Thị Riêng, gần ngã 3
Cách Mạng Tháng Tám - Trường Sơn.

6

Phạm Văn Hai

830


Gần ngã 3 Cách Mạng Tháng Tám - Phạm
Văn Hai.

800

Trong phạm vi ngã tư Bảy Hiền.

Bảy Hiền
7

(Ga trung chuyển với
tuyến số 5 )

8

Nguyễn Hồng Đào

1.250

Gần ngã 3 Trường Chinh- Nguyễn Hồng
Đào

1.235

Giữa ngã 3 Bà Quẹo và ngã 3 Cộng Hòa.

Bà Quẹo
9


(Ga trung chuyển và
kết nối kỹ thuật với
tuyến số 6)

10

Phạm Văn Bạch

825

Ngã 3 Trường Chinh–Phạm Văn Bạch

11

Tân Bình

885

Ngã 3 Trường Chinh- Tây Thạnh (KCN Tân

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 11


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

Bình).
Bảng 3.2: Vị trí nhà ga của tuyến tàu điện ngầm số 2
Nghiên cứu xác định hệ thống nhà ga của tuyến tàu điện ngầm số 2 bao gồm 9 ga

ngầm và 1 ga trên cao. Các nhà ga được xác định, lựa chọn theo trên cơ sở đặc điểm địa
hình, sự thu hút hành khách, các điểm trung chuyển kết nối với các tuyến tàu điện ngầm
khác, tối ưu trong khai thác vận tải và cảnh quan môi trường…. Vị trí các ga đươc bố trí
hợp lý, phù hợp với cảnh quan khu vực, gần các khu vực đông dân cư, những nơi nhu cầu
đi lại lớn và đặc biệt giảm thiểu việc đền bù giải tỏa.
Đối chiếu với mạng lưới tuyến xe buýt hiện hữu, nhận thấy rằng các vị trí dự kiến
xây dựng nhà ga của tuyến tàu điện ngầm số 2 đều có các tuyến xe buýt đi ngang qua. Đối
với ga Hòa Hưng và ga Lê Thị Riêng, chỉ có tuyến xe buýt theo hướng đường Cách Mạng
Tháng Tám đi qua và khơng có tuyến xe buýt nào cắt ngang khu vực hai nhà ga này.
3.5. Kết nối giao thông quanh nhà ga
3.5.1. Ga Tao Đàn
Ga Tao Đàn được đặt tại ngã tư Nguyễn Thị Minh Khai-Cách Mạng Tháng Tám.
Đây là nhà ga ngầm thứ nhất của tuyến metro số 2 (khơng tính ga Bến Thành ) và đồng
thời là ga trung chuyển với tuyến tàu điện ngầm số 3b.

Hình 3.3: Vị trí nhà ga Tao Đàn
Tại vị trí nhà ga Tao Đàn, có 7 tuyến buýt đi qua, trong đó có các tuyến có lưu
lượng hành khách lớn như 13, 65, 6, 14. Nhà ga được đặt tại vị trí rất thuận lợi, gần các
điểm thu hút hành khách (công viên Tao Đàn, trung tâm thương mại, rạp chiếu phim, sân
khấu Trống Đồng). Các cầu thang dẫn xuống nhà ga cũng được bố trí hợp lí nên hành
NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 12


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

khách có khả năng tiếp cận với tất cả các hướng của ngã tư này. Tại lối lên xuống các cầu
thang này đều có các trạm dừng, nhà chờ xe buýt của các tuyến buýt đã nêu trên nên rất
thuận lợi cho những hành khách trung chuyển giữa hai loại hình này.

3.5.2. Ga Dân Chủ
Số lượng tuyến buýt qua vị trí này là 8 tuyến. Tuy nhiên đây là khu vực thường
xuyên xảy ra ùn tắc giao thông mặc dù có bố trí đảo vịng xuyến. Ngun nhân là do
lượng phương tiện đổ về đây là rất đông trong khi khả năng thông hành của nút lại kém,
đặc biệt tại đường Cách Mạng Tháng Tám (khu vực sân khấu Lan Anh). Do đường Cách
Mạng Tháng Tám chưa được mở rộng theo đúng lộ giới nên lòng đường hẹp, tổ chức giao
thông 2 chiều dẫn tới tắc nghẽn cổ chai tại đây khi lượng phương tiện từ hai chiều đổ về.

Hình 3.4 : Vị trí nhà ga Dân Chủ
Nhà ga được bố trí ngầm ngay tại trung tâm của nút giao thơng này. Có 6 lối dẫn lên
xuống nhà ga nên khả năng tiếp cận cho người đi bộ và giải phóng hành khách là khá tốt.

3.5.3. Ga Bảy Hiền
Đây là khu vực tập trung đông các tuyến buýt đi qua,trong đó gồm các tuyến có lưu
lượng rất lớn như tuyến số 8, 65, 66, 145 và 94. Tại đây, tổ chức giao thông một chiều theo
từng phân đoạn trên các tuyến đường Hoàng Văn Thụ, Trường Chinh, Xuân Diệu và Xuân
Hồng nên tất cả các tuyến buýt đi qua nút giao thơng này đều phải đi vịng theo chiều kim
NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 13


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

đồng hồ theo phân đoạn các con đường tổ chức giao thông một chiều trên. Cách tổ chức
giao thông một chiều tại nút này là rất hợp lý, tuy quãng đường có dài hơn nhưng đảm bảo
được khả năng thơng hành cho các phương tiện qua nút.
Nhà ga ngầm metro được bố trí ngay tại trung tâm của nút này, xung quanh vị trí nhà
ga này là các điểm thu hút hành khách rất lớn và tiềm năng khi tuyến metro đi vào sử dụng
như: Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền,Trường THCS Trường Chinh,Bệnh Viện Thống

Nhất,Trường Trung Cấp Kế Toán Tin Học Sài Gịn, bệnh viện Tân Bình,Trung Tâm
VHTT Tân Bình, Trung tâm triển lãm và hội nghị quốc tế TP.HCM, Nhà Thờ Đắc Lộ. Nhà
ga có 4 lối lên xuống, trong đó 2 lối trên đường Trường Chinh và 2 lối trên đường Hồng
Văn Thụ. Tuy nhiên, cần có thêm 1 lối lên xuống nằm trên đường Hoàng Văn Thụ và đối
diện bệnh viên Thống Nhất để đảm bảo khả năng tiếp cận của xe buýt đi về hướng Lý
Thường Kiệt hoặc Lạc Long Qn.

Hình 3.5 : Vị trí nhà ga Bảy Hiến
3.5.4. Ga Hòa Hưng và ga Lê Thị Riêng
Tại vị trí nhà ga Hịa Hưng, nhà ga Lê Thị Riêng, có 3 tuyến buýt (tuyến số 13, 65,
30) đi qua. Khơng có tuyến xe bt nào cắt ngang đường Cách Mạng Tháng Tám tại vị trí
này. Riêng tại vị trí nhà ga Lê Thị Riêng, có tuyến đường Trường Sơn rẽ ngang vào đường
Cách Mạng Tháng Tám. Các cầu thang dẫn lên xuống mỗi nhà ga được bố trí dọc theo
đường Cách Mạng Tháng Tám.

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 14


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

Hình 3.6 : Vị trí nhà ga Hịa Hưng

Hình 3.7: Vị trí nhà ga Lê Thị Riêng
3.5.5. Ga Phạm Văn Hai
Tại vị trí nhà ga Phạm Văn Hai, có 4 tuyến buýt (tuyến số 13, 65, 30, 147) đi qua.
Tại đây, cũng có tuyến đường Phạm Văn Hai rẽ ngang vào đường Cách Mạng Tháng Tám.
Các cầu thang dẫn lên xuống mỗi nhà ga được bố trí dọc theo đường Cách Mạng Tháng
Tám.


NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 15


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

Hình 3.8 : Vị trí nhà ga Phạm Văn Hai
3.5.6. Ga Nguyễn Hồng Đào
Tại vị trí nhà ga Nguyễn Hồng Đào, có 6 tuyến buýt (tuyến số 13, 23, 30, 65, 66, 94)
đi qua. Tuyến xe buýt số 23 và 30 cắt đường Trường Chinh tại khu vực này. Tại đây, có
tuyến đường Nguyễn Hồng Đào, Bình Giã, Trương Cơng Định rẽ ngang vào đường
Trường Chinh. Các cầu thang dẫn lên xuống nhà ga được bố trí dọc theo đường Trường
Chinh.

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 16


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

Hình 3.9 : Vị trí nhà ga Nguyễn Hồng Đào
3.5.7. Ga Bà Quẹo
Tại vị trí nhà ga Bà Quẹo, có 11 tuyến buýt (tuyến số 13, 23, 27, 48, 51, 62, 65, 66,
94, 103, 111) đi qua. Tuyến xe buýt số 48 và 51 cắt đường Trường Chinh tại khu vực này.
Tại đây, có tuyến đường Tân Kỳ Tân Quý, Hồ Đắc Di rẽ ngang vào đường Trường Chinh.
Các cầu thang dẫn lên xuống nhà ga được bố trí dọc theo đường Trường Chinh.


Hình 3.10 : Vị trí nhà ga Bà Quẹo
NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 17


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

3.5.8. Ga Phạm Văn Bạch
Tại vị trí nhà ga Phạm Văn Bạch, có 13 tuyến buýt (tuyến số 4, 13, 23, 27, 28, 62,
65, 66, 94, 103, 104, 111, 145) đi qua. Tại đây, có tuyến đường Phạm Văn Bạch, Chế Lan
Viên rẽ ngang vào đường Trường Chinh. Các cầu thang dẫn lên xuống nhà ga được bố trí
dọc theo đường Trường Chinh.

Hình 3.11 : Vị trí nhà ga Phạm Văn Bạch
3.5.9. Ga Tân Bình
Tại vị trí nhà ga Tân Bình, có 16 tuyến bt (tuyến số 4, 13, 23, 27, 32, 41, 62, 65,
66, 94, 95, 65, 103, 104, 111, 145) đi qua. Tại đây, có tuyến đường Tây Thạnh, Phan Huy
Ich rẽ ngang vào đường Trường Chinh. Các cầu thang kết nối nhà ga được bố trí dọc theo
đường Trường Chinh.

Hình 3.12 : Vị trí nhà ga Tân Bình
NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 18


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2

3.6. Đánh giá, nhận xét

Theo dự kiến tuyến tàu điện ngầm số 2 sẽ đi vào hoạt động và khai thác vào năm
2016. Do đó, việc nghiên cứu khả năng kết nối vận tải hành khách công cộng với tuyến
tàu điện ngầm này cần được dựa trên các quy hoạch, kết quả nghiên cứu trong giai đoạn
này, đặc biệt là mạng lưới xe buýt. Theo quy hoạch đến năm 2015 thì mạng lưới xe bt
khơng có xáo trộn nhiều so với mạng lưới hiện hữu chỉ dừng lại ở mức điều chỉnh lộ trình
một số tuyến chưa hợp lí và cắt giảm một số tuyến trùng lặp.

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 19


CHƯƠNG 4: QUY HOẠCH,NGHIÊN CỨU,DỰ ÁN LIÊN QUAN

CHƯƠNG 4
QUY HOẠCH, NGHIÊN CỨU, DỰ ÁN LIÊN QUAN
4.1. Quy hoạch
4.1.1. Quy hoạch phát triển giao thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
và tầm nhìn sau năm 2020
Ngày 22 tháng 01 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 101/QĐTTg phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn sau năm 2020 với mục tiêu là xây dựng và từng bước hồn chỉnh, hiện
đại hố mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng khơng đến
năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 nhằm đảm bảo cho thành phố phát triển ổn định, cân
bằng, bền vững và lâu dài, góp phần đưa thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đơ thị
trung tâm cấp quốc gia, là hạt nhân của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là trung tâm
thương mại - dịch vụ lớn ở khu vực Đơng Nam Á.

Hình 4.1: Quy hoạch giao thông đường bộ thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung chính của quy hoạch là phát triển mạng lưới giao thông đường bộ (đường
hướng tâm, đường vành đai, đường phố chính nội đơ, đường trên cao, nút giao thông, cầu

lớn, hầm vượt sông, đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, bến bãi đỗ xe), mạng lưới giao
thông đường thủy (tuyến, luồng, cảng biển, cảng sông), hệ thống cảng hàng không (sân
bay Tân Sơn Nhất, sân bay Long Thành).

NGUYỄN ĐĂNG THÀNH – QG07

Trang 20


×