Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giáo án lớp 3 tuần 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 42 trang )

Tuần 10
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần,
thanh học sinh đòa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa
phương: rủ nhau, hỏi đường, vui vẻ, ngạc nhiên, gương mặt, cặp mắt, xin
lỗi, quả thật, nghẹn ngào, mím chặt,
- Bộc lộ được tình cảm, thái độ của từng nhận vật qua lời đối thoại trong câu chuyện.
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa của các từ mới : đôn hậu, thành thực, Trung Kì, bùi ngùi, …
- Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghóa câu chuyện : tình cảm thiết tha gắn bó của các nhân
vật trong câu chuyện với quê hương, với người thân qua giọng nói quê
hương thân quen.

B. Kể chuyện :
1. Rèn kó năng nói :
- Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với
nội dung
2. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn,
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS


1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- Giáo viên nhận xét bài kiểm tra giữa học kì 1 của học sinh về kó
năng đọc thầm và đọc thành tiếng.
- Giáo viên tuyên dương những học sinh thi làm bài tốt
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm Quê
hương
- Giáo viên treo tranh và hỏi :
- Hát
- Học sinh quan sát
- Học sinh trả lời
1
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : Tranh vẽ một vùng quê thật đẹp với cánh đồng lúa,
những gốc đa cổ thụ, mấy con trâu và hai người bạn chăn trâu đang
nằm dài trên bãi cỏ chuyện trò. Đây là những hình ảnh gần gũi, làm
người ta gắn bó với quê hương. Nhưng quê hương còn là những
người thân và tất cả những gì gắn bó với những người thân của ta.
Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài : “Giọng quê
hương”.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng kể chậm rãi, nhẹ nhàng

Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 30
câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có
thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt,
nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm
3 đoạn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
- Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
- GV kết hợp giải nghóa từ khó : đôn hậu, thành thực, bùi ngùi
- Giáo viên giải nghóa thêm :
• Qua đời : đồng nghóa với chết, mất nhưng thể hiện thái
độ tôn trọng.
• Mắt rớm lệ : rơm rớm nước mắt, hình ảnh biểu thò sự
xúc động sâu sắc.
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
- Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3.
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết
quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :

+ Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với những ai ?
+ Không khí trong quán ăn có gì đặc biệt ?
- Giáo viên : vì lạc đường và đói nên Thuyên và Đồng đã vào quán
ăn. Trong quán có 3 thanh niên đang ăn cơm rất vui vẻ. Chuyện gì
đã xảy ra trong quán ăn ven đường đó ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
đoạn 2.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Chuyện gì xảy ra làm Thuyên và Đồng ngạc nhiên ?
+ Lúc đó Thuyên bối rối vì điều gì ?
+ Anh thanh niên trả lời Thuyên và Đồng như thế nào ?
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Cá nhân
- Học sinh đọc thầm.
- Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với ba
người thanh niên.
- Không khí trong quán ăn vui vẻ lạ thường
- Lúc thuyên đang lúng túng vì quên tiền thì
một trong ba thanh niên đến gần xin được trả
2
- Giáo viên : vì sao anh thanh niên lại muốn làm quen với Thuyên
và Đồng ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đoạn còn lại của bài.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi :

+ Vì sao anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng?
+ Những chi tiết nào nói lên tình cảm tha thiết của các
nhân vật đối với quê hương ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi và trả lời
câu hỏi :
+ Qua câu chuyện, em nghó gì về giọng quê hương ?
- Giáo viên chốt ý : tình cảm thiết tha gắn bó của các nhân
vật trong câu chuyện với quê hương, với người thân qua
giọng nói quê hương thân quen.
giúp tiền ăn.
- Thuyên bối rối vì không nhớ được người
thanh niên này là ai
- Anh thanh niên nói bây giờ anh mới được
biết Thuyên và Đồng, anh muốn làm quen
với 2 người.
- Học sinh đọc thầm.
- Anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng vì
Thuyên và Đồng có giọng nói gợi cho anh
thanh niên nhớ đến người mẹ thân thương quê
ở miền Trung.
- Những chi tiết nói lên tình cảm tha thiết
của các nhân vật đối với quê hương là : người
trẻ tuổi lẳng lặng cúi đầu, đôi môi mím chặt
lộ vẻ đau thương, Thuyên và Đồng yên lặng
nhìn nhau mắt rớm lệ.
- Học sinh thảo luận nhóm và tự do phát biểu
suy nghó của mình :
• Giọng quê hương rất thân thiết, gần
gũi
• Giọng quê hương gợi nhớ những kỉ

niệm sâu sắc với quê hương, với người thân
• Giọng quê hương gắn bó những người
cùng quê hương
Kể chuyện
3
I/MỤC TIÊU
*Kể chuyện :
3. Rèn kó năng nói :
- Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với
nội dung
4. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bò :
3. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn,
4. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :

 Hoạt động 1 : luyện đọc lại ( 17’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Biết
đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. Bộc lộ được
tình cảm, thái độ của từng nhận vật qua lời đối thoại trong
câu chuyện
Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2, 3 và lưu ý học sinh về giọng đọc
ở các đoạn.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối
- Cho 3 nhóm học sinh thi đọc bài phân vai đoạn 2, 3

- Cho học sinh đọc cả truyện phân vai
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay
nhất.
 Hoạt động 2 : hướng dẫn kể từng đoạn của
câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
Mục tiêu : giúp học sinh dựa vào trí nhớ và tranh
minh họa, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình
Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
- Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em
hãy quan sát và dựa vào 3 tranh minh họa, tập kể từng đoạn của câu
chuyện : “Giọng quê hương ” một cách rõ ràng, đủ ý.
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên cho học sinh quan sát 3 tranh trong SGK nhẩm kể
chuyện.
- Giáo viên treo 3 tranh lên bảng, gọi học sinh nêu nội dung từng
tranh.
- Học sinh các nhóm thi đọc.
- 3 nhóm học sinh thi đọc phân vai : người
dẫn chuyện, Thuyên, anh thanh niên.
- 1 nhóm đọc phân vai
- Bạn nhận xét.
- Dựa vào tranh minh hoạ, hãy kể lại một
đoạn của câu chuyện Giọng quê hương
- Học sinh quan sát và thảo luận nhóm 3
- Học sinh nêu :
• Tranh 1 : Thuyên và Đồng vào quán
ăn. Trong quán ăn có 3 thanh niên đang ăn
uống vui vẻ
• Tranh 2 : Anh thanh niên xin phép
được làm quen và trả tiền cho Thuyên và

Đồng
4
- Giáo viên cho học sinh tập kể một đoạn câu chuyện mà mình thích
- Giáo viên gọi 3 học sinh tiếp nối nhau dựa vào tranh, kể 3 đoạn
của câu chuyện.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn
với yêu cầu :
 Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
 Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp
không ?
 Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên
không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
- Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện
 Củng cố : ( 2’ )
- Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác
với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ
ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện
thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ …
- Giáo viên hỏi :
+ Nêu cảm nghó của mình về câu chuyện ?
- Giáo viên : Giọng quê hương rất có ý nghóa đối với mỗi người :
gợi nhớ đến quê hương, đến những người thân, đến những kỉ niệm
thân thiết.
• Tranh 3 : ba người trò chuyện. Anh
thanh niên nói rõ lí do mình muốn làm quen
với Thuyên và Đồng. Ba người xúc động nhớ
về quê hương.
- Học sinh tập kể 1 đoạn mà mình thích
- Lần lượt từng HS kể trong nhóm của mình,

các bạn trong cùng nhóm theo dõi và chỉnh
sửa lỗi cho nhau
- Lớp nhận xét.
- Cá nhân
- Học sinh trả lời theo suy nghó.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
5
Toán
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: giúp học sinh :
- Biết dùng thước và bút để vẽ các đoạn thẳng có độ dài cho trước.
- Biết cách đo một độ dài, biết đọc kết quả đo
- Biết dùng mắt ước lượng độ dài một cách tương đối chính xác.
2. Kó năng: học sinh biết cách đo đúng, ước lượng nhanh, chính xác.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : thước mét.
2. HS : vở bài tập Toán 3, mỗi học sinh chuẩn bò một thước thẳng dài 30cm, có vạch chia
xăng – ti - mét
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc Bảng đơn vò đo độ dài
- Giáo viên cho học sinh thực hiện :
Dãy 1 : 5cm2mm = …… mm
Dãy 2 : 6km4hm = …… hm

Dãy 3 : 3dam2m = …… dm
- Nhận xét bảng con
- Nhận xét vở HS
- Nhận xét bài cũ.
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Thực hành đo độ dài ( 1’ )
 Hướng dẫn thực hành : ( 33’ )
Mục tiêu : giúp học sinh biết dùng thước và bút để vẽ các
đoạn thẳng có độ dài cho trước.
- Biết cách đo một độ dài, biết đọc kết quả đo
- Biết dùng mắt ước lượng độ dài một cách tương đối chính xác
Phương pháp : giảng giải, thảo luận, thực hành
Bài 1 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cách vẽ đoạn thẳng AB có độ
dài cho trước là 7 cm
- Giáo viên cho học sinh tự làm bài
- Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
- Giáo viên cho lớp nhận xét
Bài 2 : đo độ dài đoạn thẳng rồi viết số thích hợp
- Hát
- Cá nhân
- Học sinh thực hiện các phép tính trong
bảng con
- Hãy vẽ các đoạn thẳng có độ dài nêu
ở bảng sau :
- Học sinh nêu : chấm 1 điểm bất kì. Đặt
vạch số 0 của thước trùng với điểm vừa
chấm. Chấm 1 điểm kế tiếp ở vạch số 7.
Nối 2 điểm lại ta được đoạn thẳng AB có

độ dài 7 cm.
- HS làm bài
- Cá nhân
- Lớp nhận xét
- HS đọc
6
vào chỗ chấm :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh tự làm bài
- Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
- Giáo viên cho lớp nhận xét
Bài 3 : Ước lượng chiều dài của các đồ vật, đo độ
dài của chúng rồi điền vào bảng sau :
- GV gọi HS đọc yêu cầu.
- GV cho học sinh ước lượng độ dài cây bút chì của mình rồi điền kết
quả vào bảng.
- Sau đó Giáo viên giúp học sinh suy nghó nêu cách đo chiều dài cây
bút chì bằng thước.
- Giáo viên cho cả lớp thực hành đo và giữ nguyên thước để Giáo
viên quan sát xem các em đã đặt thước đúng chưa và sửa sai.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn thước đọc kết quả và ghi kết quả
vào vở.
- Giáo viên chia lớp thành …… nhóm, mỗi nhóm có …… học sinh. Cho
học sinh ước lượng và thực hành đo độ dài mép bàn học và chiều cao
chân bàn học. Sau đó ghi kết quả vào vở.
- Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
- Giáo viên cho lớp nhận xét
Củng cố :
Giáo viên cho học sinh thực hành đo chiều dài quyển vờ bài tập
toán. Sau đó cho học sinh đọc kết quả vừa đo được.

- Giáo viên cho lớp nhận xét và tuyên dương những bạn có kết quả
đo chính xác.
- HS làm bài
- Cá nhân
- Lớp nhận xét
- Học sinh đọc
- Học sinh ước lượng độ dài cây bút chì
rồi điền kết quả vào bảng
- Học sinh suy nghó và nêu : đặt một đầu
bút chì trùng với điểm 0 của thước. Cạnh
bút chì thẳng với cạnh của thước. Nhìn
đầu kia của bút ứng với vạch nào của
thước thì đọc số đo đó lên.
- Cả lớp thực hành đo
- Học sinh đọc kết quả và ghi vào vở.
- Học sinh chia nhóm và thực hiện theo
yêu cầu của Giáo viên
- Cá nhân
- Lớp nhận xét
- Học sinh thực hành đo và đọc kết quả
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài thực hành đo độ dài ( tiếp theo ) .
7
Chính tả
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn
viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
2. Kó năng : Nghe - viết chính xác ( 55 chữ ) trình bày đúng bài Quê hương ruột thòt.

- Biết viết hoa chữ đầu câu và tên riêng trong bài
- Luyện viết tiếng có vần khó ( oai / oay )
- Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn do ảnh hưởng của đòa
phương : l/n, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.
- Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : l/n, thanh hỏi, thanh ngã,
thanh nặng hoặc vần oai / oay
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng
r, bằng d, gi
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em :
• Nghe - viết chính xác ( 55 chữ ) trình bày đúng bài Quê
hương ruột thòt
• Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : l/n,
thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng hoặc vần oai / oay
 Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe viết
Mục tiêu : giúp học sinh nghe - viết chính xác ( 55 chữ )
của bài Quê hương ruột thòt.
Phương pháp : Vấn đáp, thực hành
Hướng dẫn học sinh chuẩn bò

- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
- Gọi học sinh đọc lại bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết
chính tả.
- Giáo viên hỏi :
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
+ Những chữ nào trong bài văn viết hoa ?
+ Bài văn có mấy câu ?
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai :
ruột thòt, biết bao, quả ngọt, ngủ, …
- Hát
- Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết
vào bảng con.
( 20’ )
- Học sinh nghe Giáo viên đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
- Các chữ đầu câu, tên bài và tên
riêng : Quê, Chò, Sứ, Chính, Và
- Bài văn có 3 câu
- Học sinh đọc
- Học sinh viết vào bảng con
8
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi
viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Đọc cho học sinh viết
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh
viết vào vở.

- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú
ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, để HS dò
lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi.
- Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép.
- Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
- HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt :
bài chép ( đúng / sai ) , chữ viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp / xấu
) , cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
 Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập
chính tả. ( 13’ )
Mục tiêu : Học sinh làm bài tập phân biệt các tiếng có
âm, vần dễ viết lẫn : l/n, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng hoặc
vần oai / oay
Phương pháp : Thực hành, thi đua
Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
+ Vần oai : củ khoai, khoan khoái, ngoài, ngoại, ngoái lại, quả
xoài, thoải mái, toại nguyện, …
+ Vần oay : xoay, gió xoáy, ngoáy, hoáy, khoáy, loay hoay, …
Bài tập 2 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi dãy cử 2 bạn thi
tiếp sức.

- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
a) Lúc Thuyên đứng lên, chợt có một thanh niên bước lại gần
anh.
b) Người trẻ tuổi lẳng lặng cúi đầu, vẻ mặt buồn bã xót
thương.
Bài tập 3 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi dãy cử 2 bạn thi
tiếp sức.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
a) Bắt đầu bằng l :
Bắt đầu bằng n :
b) Có thanh hỏi :
Có thanh ngã :
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận nhóm thắng cuộc
- Cá nhân
- HS chép bài chính tả vào vở
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
- Ghi vào chỗ trống :
- Chọn chữ thích hợp trong ngoặc đơn
điền vào chỗ trống :
- Tìm và ghi lại các tiếng có trong bài
chính tả Quê hương ruột thòt :
- Học sinh viết vở
- Học sinh thi đua sửa bài
9
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.

- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
10
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương
dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương : mỗi ngày, con về,
diều biếc, tuổi thơ, trăng tỏ, mỗi người, chỉ một, sẽ, lớn nổi, ,
- Biết ngắt đúng nhòp ( 2/4 hoặc 4/2 ) giữa các dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng sau mỗi
dòng thơ và giữa các khổ thơ.
- Bước đầu bộc lộ được tình cảm qua giọng đọc nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả hình
ảnh quen thuộc của quê hương : chùm khế ngọt, đường đi học, rợp bướm vàng
bay, …
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Đọc thầm tương đối nhanh và nắm được nội dung bài, cảm nhận được vẻ đẹp giản
dò, thân thuộc của cảnh vật quê hương
- Hiểu nội dung và ý nghóa bài : Tình yêu quê hương là tình cảm rất tự nhiên
và sâu sắc. Tình yêu quê hương làm người ta lớn lên.
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng
dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Giọng quê hương ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện : “Giọng quê
hương ”.

- Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ những gì ?
- Giáo viên : chúng ta ai cũng có quê hương, quê hương là nơi ta
đã sinh ra và nuôi dưỡng ta khôn lớn, vì thế ai cũng cần yêu quê
hương của mình. Bài thơ : “Quê hương” mà hôm nay các em học
sẽ giúp các em hiểu rõ hơn điều đó.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Biết ngắt đúng nhòp ( 2/4 hoặc 4/2 ) giữa các dòng thơ, ngắt
nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ.
- Bước đầu bộc lộ được tình cảm qua giọng đọc nhấn giọng ở
các từ ngữ gợi tả hình ảnh quen thuộc của quê hương : chùm
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau kể
- Học sinh quan sát và trả lời.
11
khế ngọt, đường đi học, rợp bướm vàng bay, …
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu bài thơ
- Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng thiết tha, tình cảm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
giải nghóa từ.

- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, bài có
4 khổ thơ, gồm 16 dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 1 dòng thơ, bạn
nào đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, và bạn đọc cuối bài sẽ đọc luôn tên
tác giả
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ
hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
- Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu
câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhòp, ý thơ
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ
- Cho cả lớp đọc bài thơ
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết
quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm 3 khổ thơ đầu, hỏi :
+ Nêu những hình ảnh gắn liền với quê hương ?

- Giáo viên : qua 3 khổ thơ đầu, tác giả đã vẽ ra trước mắt chúng ta
một bức tranh quê hương bằng thơ thật đẹp đẽ, yên bình và ngọt
ngào. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp khổ thơ cuối bài để thấy được ý
nghóa của quê hương đối với mỗi con người
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ cuối và hỏi :
+ Vì sao quê hương được so sánh với mẹ ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm 2 câu cuối bài, hỏi :
+ Em hiểu ý hai dòng thơ cuối bài như thế nào ?

 Hoạt động 3 : học thuộc lòng bài thơ ( 8’ )
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1- 2 lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 - 2 lượt bài
- Cá nhân
- 4 học sinh đọc
- Mỗi tổ đọc tiếp nối
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm
- Nêu những hình ảnh gắn liền với quê
hương là : chùm khế ngọt, đường đi học rợp
bướm vàng bay, con diều biếc thả trên cánh
đồng, con đò khua nước ven sông, cầu tre
nhỏ, nón lá nghiêng che, đêm trăng tỏ, hoa
cau rụng trắng ngoài hè.
- Quê hương được so sánh với mẹ vì đó là
nơi mỗi chúng ta được sinh ra, được nuôi
dưỡng lớn khôn giống như người mẹ đã sinh
thành và nuôi dưỡng ta.
- Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm và
tự do phát biểu ý kiến :
• Nếu ai không nhớ quê hương, không
yêu quê hương mình thì không trở thành một
người tốt được
• Quê hương cũng như người mẹ vậy nên
ai không nhớ quê hương, không yêu quê
hương thì cũng như không nhớ, không yêu
mẹ. Như vậy thì không thể trở thành người
tốt được.
12

Mục tiêu : giúp học sinh học thuộc lòng cả bài thơ
Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho học sinh đọc.
- Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể
hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của
mỗi khổ thơ như : Quê
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng
dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ : cho 2 tổ thi
đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là
tổ đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi :
“Hái hoa”: học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết
trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ ( Quê )
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay
- Cá nhân
- Học sinh lắng nghe
- HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn
của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng
thơ đến hết bài.
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức
- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ

thơ.
- 2 - 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ.
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Thư gửi bà.
13
Toán
I/ Mục tiêu :
4. Kiến thức: giúp học sinh :
- Củng cố cách ghi kết quả đo độ dài.
- Củng cố cách so sánh các độ dài
- Củng cố cách đo chiều dài ( đo chiều cao của người )
5. Kó năng: học sinh biết cách đo, so sánh đúng, chính xác.
6. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
3. GV : đồ dùng dạy học : thước mét, ê ke
4. HS : vở bài tập Toán 3, mỗi học sinh chuẩn bò một thước thẳng dài 30cm, có vạch chia
xăng – ti – mét, ê ke
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
5. Khởi động : ( 1’ )
6. Bài cũ : Thực hành đo độ dài ( 4’ )
- Nhận xét vở HS
- Nhận xét bài cũ.
7. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Thực hành đo độ dài ( tt )
 Hướng dẫn thực hành : ( 33’ )
Mục tiêu : giúp học sinh

- Củng cố cách ghi kết quả đo độ dài.
- Củng cố cách so sánh các độ dài
- Củng cố cách đo chiều dài ( đo chiều cao của người )
Phương pháp : giảng giải, thảo luận, thực hành
Bài 1 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên chia lớp thành 5 tổ, mỗi tổ 8 học sinh
- Yêu cầu học sinh trong các nhóm lần lượt dùng thước đo chiều dài
gang tay của các bạn trong tổ
- Cho học sinh đọc kết quả đo được lên và ghi vào vở bài tập
- Yêu cầu học sinh so sánh 2 bạn trong tổ có chiều dài gang tay dài
nhất.
Bài 2 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên chia lớp thành 5 tổ, mỗi tổ 8 học sinh
- Yêu cầu học sinh trong các nhóm lần lượt dùng thước đo chiều dài
bước chân của các bạn trong tổ
- Hát
( 1’ )
- Đo chiều dài gang tay của các bạn
trong tổ em rồi viết kết quả đo vào bảng
sau :
- Học sinh chia tổ
- Sau khi đo xong, các nhóm tiến hành
thảo luận để sắp xếp các bạn có chiều dài
gang tay từ thấp đến cao
- Sau đó mỗi học sinh ghi lại kết quả đo
vào vở
- Học sinh so sánh và ghi tên 2 bạn vào
vở

- Đo chiều dài bước chân của các bạn
trong tổ em rồi viết kết quả đo vào bảng
sau :
- Học sinh chia tổ
- Học sinh lần lượt tiến hành đo cho đến
khi hết các bạn trong tổ
- Sau khi đo xong, các tổ tiến hành thảo
luận để sắp xếp các bạn có chiều dài bước
14
- Cho học sinh đọc kết quả đo được lên và ghi vào vở bài tập
- Yêu cầu học sinh so sánh 2 bạn trong tổ có bước chân dài nhất.
chân từ thấp đến cao
- Sau đó mỗi học sinh ghi lại kết quả đo
vào vở
- Học sinh so sánh và ghi tên 2 bạn vào
vở
2. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài Luyện tập chung
Luyện từ và câu
15

I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: Tiếp tục làm quen với phép so sánh ( so sánh âm thanh với âm thanh )
- Tập dùng dấu chấm để ngắt câu trong một đoạn văn.
2. Kó năng : sử dụng dấu chấm trong một đoạn câu đúng, chính xác .
3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : bảng phụ viết sẵn bài tập 2, ô chữ ở BT1 .
2. HS : VBT.

III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Ôn tập giữa học kì 1
- Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 1, 2
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ tiếp tục
tìm hiểu về các hình ảnh so sánh trong văn học. Sau đó, sẽ luyện tập
về sử dụng dấu chấm trong một đoạn văn
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1: so sánh
Mục tiêu : giúp học sinh tiếp tục làm quen với phép so
sánh ( so sánh âm thanh với âm thanh ) ( 17’ )
Phương pháp : thi đua, động não
Bài tập 1
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên hỏi :
+ Tiếng mưa trong rừng cọ được so sánh với những âm thanh
nào?
+ Qua sự so sánh trên, em hình dung tiếng mưa trong rừng cọ
ra sao?
- Giáo viên treo tranh minh họa rừng cọ ( nếu có) và giảng : Lá cọ to,
xòe rộng, khi mưa rơi vào rừng cọ, đập vào lá cọ tạo nên âm thanh rất
to và vàng
- Giáo viên cho học sinh làm bài
Bài tập 2
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu

- Yêu cầu HS tự suy nghó và làm bài, gọi 3 HS lên bảng gạch chân
dưới các âm thanh được so sánh với nhau : gạch 1 gạch dưới âm thanh
1, gạch 2 gạch dưới âm thanh 2
- Gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và
cho điểm HS
- Gọi học sinh đọc bài làm :
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Đọc đoạn thơ sau và viết tiếp câu trả
lời ở dưới :
- Suy nghó và trả lời theo tinh thần xung
phong: Tiếng mưa trong rừng cọ như tiếng
thác, như tiếng gió
- Tiếng mưa trong rừng cọ rất to, rất
mạnh và rất vang
- Nghe giảng, sau đó làm bài 1 vào vở
bài tập
- Ghi vào chỗ trống trong bảng các từ
ngữ chỉ những âm thanh được so sánh
với nhau trong các câu thơ, câu văn
dưới đây :
- 3 HS làm bài trên bảng, cả lớp làm bài
vào vở bài tập
- Nhận xét bài của bạn, chữa bài theo
bài chữa của GV nếu sai
16
a) Tiếng suối như tiếng đàn cầm
b) Tiếng suối như tiếng hát
c) Tiếng chim như tiếng xóc những rổ tiền đồng
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm thắng cuộc.

Bài tập 3:
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
- Hướng dẫn : Mỗi câu phải diễn đạt ý trọn vẹn, muốn điền dấu
chấm đúng chỗ, các con cần đọc đoạn văn nhiều lần và chú ý những
chỗ ngắt giọng tự nhiên vì đó là vò trí của các dấu câu. Trước khi đặt
dấu chấm phải đọc lại câu văn một lần nữa xem đã diễn đạt ý đầy đủ
hay chưa
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh đọc bài làm của bạn :
Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày.
Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú
bé đi bắc bếp thổi cơm
- Học sinh thi đua sửa bài
- Ngắt đoạn dưới đây thành 5 câu và
chép lại cho đúng chính tả
- Học sinh làm bài
- Bạn nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Mở rộng vốn từ : Quê hương. Ôn mẫu câu: Ai làm gì?
Tự nhiên xã hội
17

I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS có biết các thế hệ trong một gia đình nói chung và trong gia đình của
bản thân HS
2. Kó năng : HS phân biệt được gia đình một thế hệ, hai thế hệ và ba thế hệ.
- Giới thiệu được các thành viên trong một gia đình bản thân HS
3. Thái độ : HS có ý thức học tập, yêu quý gia đình mình.
II/ Chuẩn bò:

Giáo viên : Hình vẽ trang 38, 39 SGK, một số ảnh chụp chân dung gia đình 1, 2, 3 thế hệ ( GV
có thể thay bằng tranh vẽ )
Học sinh : SGK, mỗi 1 HS mang 1 ảnh chụp gia đình mình.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : Hôm nay chúng ta cùng nhau sang một chủ đề mới,
chủ đề Xã hội và bài đầu tiên là : “Các thế hệ trong một gia
đình”
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : thảo luận theo cặp ( 7’ )
Mục tiêu : kể được người nhiều tuổi nhất và người ít
tuổi nhất trong gia đình mình
Phương pháp : thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
 Bước 1 : làm việc theo nhóm
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm câu hỏi :
+ Trong gia đình em, ai là người nhiều tuổi nhất, ai là người
ít tuổi nhất?
 Bước 2 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên gọi đại diện học sinh trình bày kết quả thảo luận.
- GV kết luận : Như vậy, trong mỗi gia đình chúng ta có nhiều
người ở các lứa tuổi khác nhau cùng chung sống – ví dụ như
ông, bà, bố, mẹ, anh chò em và em.
Những người ở các lứa tuổi khác nhau đó, được gọi là các
thế hệ trong một gia đình
 Hoạt động 2: quan sát tranh theo nhóm (22’ )
Mục tiêu : Phân biệt được gia đình một thế hệ, hai thế

hệ và ba thế hệ
Phương pháp : thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
- GV yêu cầu HS quan sát các tranh vẽ trong trang 38 và trang 39,
- Hát
- Học sinh trả lời
- Học sinh thảo luận nhóm đôi, một bạn
hỏi, một bạn trả lời câu hỏi của Giáo viên
- 5 – 6 HS trả lời. Ví dụ:
• Trong gia đình em có: ông bà em là
nhiều tuổi nhất, em là người ít tuổi nhất
trong nhà.
• Trong gia đình em, bố em là người
nhiều tuổi nhất, em em là người ít tuổi nhất
- HS quan sát, tiến hành thảo luận nhóm
đôi theo các yêu cầu của giáo viên.
18
thảo luận nhóm đôi theo các yêu cầu sau :
+ Trang 38 nói về gia đình ai ? Gia đình đó bao nhiêu người,
bao nhiêu thế hệ?
+ Thế hệ thứ nhất trong gia đìønh bạn Minh là ai ?
+ Thế hệ thứ hai trong gia đìønh bạn Minh là ai ?
+ Minh và em Minh là thế hệ thứ mấy trong gia đình ?
+ Trang 39 nói về gia đình ai ? Gia đình đó bao nhiêu người,
bao nhiêu thế hệ?
+ Thế hệ thứ nhất trong gia đìønh bạn Lan là ai ?
+ Thế hệ thứ hai trong gia đìønh bạn Lan là ai ?
+ Lan và em Lan là thế hệ thứ mấy trong gia đình?
- Giáo viên treo tranh và gọi học sinh lên chỉ vào tranh và trình bày
kết quả thảo luận

- Giáo viên chốt lại : Trang 38, 39 ở đây giới thiệu với chúng ta về
hai gia đình bạn Minh và bạn Lan. Gia đình Minh có 3 thế hệ cùng
chung sống. Còn gia đình bạn Lan chỉ có 4 người, gồm bố, mẹ, Lan và
em trai. Gia đình bạn có 2 thế hệ cùng chung sống. (GV kết hợp chỉ
vào tranh )
- GV đặt các câu hỏi cho cả lớp :
+ Theo các em trong mỗi gia đình có thể có bao nhiêu thế
hệ?
- GV ghi lên bảng các câu trả lời chung nhất của HS
- GV đưa ra câu hỏi gợi mở :
+ Có gia đình chỉ có 1 thế hệ không? Nếu có hãy nêu 1 ví dụ
- GV kết luận : Như vậy mỗi gia đình chỉ có thể có 1, 2 hoặc
nhiều thế hệ cùng sinh sống. Gia đình 1 thế hệ là gia đình chỉ
có 1 vợ chồng, chưa có con. Gia đình 2 thế hệ là gia đình có
bố, mẹ, con cái ( gia đình bạn Lan ). Gia đình 3 thế hệ là gia
đình ngoài bố mẹ, con cái, có thêm ông bà ( gia đình bạn Minh
). Ngoài ra, gia đình nhiều thế hệ là gia đình ngoài bố mẹ, con
cái, có thể có thêm ông bà, cụ…
 Hoạt động 3 : Giới thiệu gia đình mình ( 8’ )
Mục tiêu : biết giới thiệu với các bạn trong lớp về các
thế hệ trong lớp về gia đình mình.
Phương pháp : giảng giải, thảo luận
Cách tiến hành :
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm đôi, dùng ảnh chụp về gia
đình mình để giới thiệu cho các bạn trong nhóm về gia đình mình
- GV yêu cầu HS lên giới thiệu về gia đình mình qua trò chơi Mời
bạn đến thăm gia đình tôi
- Yêu cầu học sinh phải nêu được :
+ Giới thiệu các thành viên trong gia đình.
+ Nói xem gia đình mình có mấy thế hệ.

+ Giới thiệu thêm một số thông tin về gia đình mình (GV gợi
ý gia đình em sống vui vẻ như thế nào? Gia đình em có hay đi chơi
không? đi chơi ở đâu?…).
- GV khen thưởng những HS có giới thiệu về gia đình đầy đủ thông
tin, có nhiều sáng tạo. Khuyến khích những HS giới thiệu chưa hay,
chưa trôi chảy về gia đình mình mạnh dạn hơn
- Đại diện 3 – 4 cặp đôi học sinh trình
bày trước lớp ( mỗi một bạn trả lời 1 câu
hỏi )
• Trang 38 nói về gia đình bạn Minh.
Gia đình bạn Minh có 6 người : ông, bà, bố,
mẹ em gái Minh và Minh. Gia đình Minh
có 3 thế hệ.
• Trang 39 nói về gia đình bạn Lan.
Gia đình bạn Lan có 4 người: bố, mẹ, Lan
và em trai Lan. Gia đình Lan có 2 thế hệ.
- Các nhóm khác theo dõi và nhận xét,
bổ sung
- HS trả lời ( 3 – 4 HS ) :
• Ba thế hệ
• Hai thế hệ
• Nhiều thế hệ
- HS trả lời ( 3 – 4 HS )
• Không có 1 gia đình có 1 thế hệ
• Có gia đình có 1 thế hệ, ví dụ đó là
các gia đình có 2 vợ chồng, chưa có con
- Học sinh thảo luận và giới thiệu với các
bạn trong nhóm
- HS lên bảng giới thiệu về gia đình
mình. ( Tùy từng lượng thời gian mà số HS

lên nhiều hay ít. HS được khuyến khích
giới thiệu về gia đình theo kiểu “hướng
dẫn viên”).
- Chẳng hạn:
Mời các bạn đến thăm gia đình tôi. Gia
đình tôi có 4 người. Đây là bố tôi, làm bác
só. Đây là mẹ tôi, làm giáo viên. Còn đây
là tôi, học sinh lớp 3A và em tôi – đang
học lớp mẫu giáo. Gia đình tôi sống rất
hạnh phúc và đầm ấm. Vào ngày nghỉ, gia
đình tôi thường hay đi siêu thò chơi. Gia
đình tôi là gia đình có 2 thế hệ bạn ạ
19
Kết luận: trong mỗi gia đình thường có nhiều thế hệ
cùng chung sống, có những gia đình 2, 3 thế hệ, có những gia
đình chỉ có 1 thế hệ
3. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV yêu cầu mỗi HS về nhà vẽ 1 bức tranh về gia đình mình.
- GV có thể gợi ý: vẽ chân dung, vẽ cảnh gia đình đang ăn, đang vui chơi…
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài 20 : Họ nội, họ ngoại.
Tập viết
20
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa G ( Gi )
- Viết tên riêng : Ông Gióng bằng chữ cỡ nhỏ.
- Viết câu ứng dụng : Gió đưa cành trúc la đà / Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà
Thọ Xương bằng chữ cỡ nhỏ.
2. Kó năng :
- Viết đúng chữ viết hoa G, viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu,

đều nét và nối chữ đúng quy đònh, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ
trong vở Tập viết.
3. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV: chữ mẫu G, Ô, T, tên riêng : Ông Gióng và câu ca dao trên dòng kẻ ô li.
- HS : Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Ổn đònh: ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV kiểm tra bài viết ở nhà của học sinh và chấm điểm một số bài.
- Gọi học sinh nhắc lại từ và câu ứng dụng đã viết ở bài trước.
- Cho học sinh viết vào bảng con : Gò Công, G
- Nhận xét
3. Bài mới:
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- GV treo bảng phụ viết sẵn nội dung tập viết và nói trong giờ tập viết
các em sẽ củng cố chữ viết hoa G, củng cố cách viết một số chữ viết hoa
có trong tên riêng và câu ứng dụng : G, Ô, T, V, X
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con
( 18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh viết chữ viết hoa G, viết tên riêng,
câu ứng dụng
Phương pháp : quan sát, thực hành, giảng giải
Luyện viết chữ hoa
- GV cho HS quan sát tên riêng và câu ứng dụng.
- Giáo viên hỏi:
+ Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng ?
- GV gắn chữ G trên bảng cho học sinh quan sát và nhận xét.
+ Chữ G được viết mấy nét ?

+ Chữ G hoa gồm những nét nào?
- GV chỉ vào chữ Gi hoa và nói : chữ G được viết liền với i thành chữ Gi
như sau : từ điểm đặt bút giữa dòng li thứ 3 viết nét cong trên độ
rộng một đơn vò chữ, tiếp đó viết nét cong trái nối liền lên đến
đường li thứ 2, rê bút viết nét khuyết dưới. Điểm dừng bút nằm giữa
dòng li thứ 1. từ G nối sang I tạo thành chữ Gi
- Giáo viên viết chữ Ô, T hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học
- Hát
- Học sinh nhắc lại
- Học sinh viết bảng con
- Các chữ hoa là : G, Ô, T, V, X
- HS quan sát và nhận xét.
- 3 nét.
- Nét cong trên và nét cong trái nối
liền nhau và nét khuyết dưới.
21
sinh quan sát
- Giáo viên lần lượt viết từng chữ hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp,
kết hợp lưu ý về cách viết. Giáo viên cho HS viết vào bảng con từng chữ
hoa :
• Chữ Gi hoa cỡ nhỏ : 2 lần
• Chữ Ô, T hoa cỡ nhỏ : 2 lần
- Giáo viên nhận xét.
Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )
- GV cho học sinh đọc tên riêng : Ông Gióng
- Giáo viên giới thiệu : theo một truyện cổ, Ông Gióng quê ở làng Gióng
là người sống vào thời vua Hùng, đã có công đánh đuổi giặc ngoại xâm.
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn tên riêng cho học sinh quan sát và
nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Những chữ nào viết hai li rưỡi ?

+ Chữ nào viết một li ?
+ Chữ nào viết 4 li ?
+ Đọc lại từ ứng dụng
- GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý
cách nối giữa các con chữ.
- Giáo viên cho HS viết vào bảng con
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
Luyện viết câu ứng dụng
- GV cho học sinh đọc câu ứng dụng :
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương
- Giáo viên : câu ca dao tả cảnh đẹp và cuộc sống thanh bình trên
đất nước ta
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn câu tục ngữ cho học sinh quan sát và
nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh Luyện viết trên bảng con.
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn
 Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết
( 16’ )
Mục tiêu : học sinh viết vào vở Tập viết chữ viết hoa G, viết
tên riêng, câu ứng dụng đúng, đẹp
Phương pháp : Luyện tập, thực hành
- Giáo viên nêu yêu cầu :
+ Viết chữ Gi : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết chữ Ô, T : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Ông Gióng : 2 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu tục ngữ : 2 lần
- Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết
- Cho học sinh viết vào vở.



- Cá nhân
- Học sinh quan sát và nhận xét.
- Ô, g
- o, n
- G
- Cá nhân
- Học sinh theo dõi
- Học sinh viết bảng con
- Cá nhân
- Học sinh quan sát và nhận xét.
- Câu ca dao có chữ được viết hoa là
G, T, V, X
- Học sinh viết bảng con
22
- GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý
hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ,
trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.
Chấm, chữa bài
- Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài
- Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung
- Học sinh nhắc
- HS viết vở
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp.
- Khuyến khích học sinh Học thuộc lòng câu tục ngữ.
- Chuẩn bò : bài : ôn chữ hoa G ( tiếp theo ).
23

Ôn Toán
- GV rèn cho HS biết cách ghi kết quả đo độ dài, cách so sánh các độ dài,
cách đo chiều dài nhanh, đúng, chính xác.
Bài 1 : Đo chiều dài gang tay của các bạn trong tổ em rồi viết kết
quả đo vào bảng sau :
Tên Chiều dài gang tay
- Yêu cầu học sinh lần lượt dùng thước đo chiều dài gang tay của các bạn
trong tổ
- Cho học sinh đọc kết quả đo được lên và ghi vào vở bài tập
- Yêu cầu học sinh so sánh 2 bạn trong tổ có chiều dài gang tay dài nhất
Bài 2 : Đo chiều dài bước chân của các bạn trong tổ em rồi viết
kết quả đo vào bảng sau :
Tên Chiều dài gang tay
- Yêu cầu học sinh lần lượt dùng thước đo chiều dài bước chân của các bạn
trong tổ
- Cho học sinh đọc kết quả đo được lên và ghi vào vở bài tập
- Yêu cầu học sinh so sánh 2 bạn trong tổ có chiều dài bước chân dài nhất
- Học sinh lần lượt dùng thước đo
chiều dài gang tay của các bạn
trong tổ
- Sau đó mỗi học sinh ghi lại kết
quả đo vào vở
- Học sinh so sánh và ghi tên 2
bạn vào vở
- Học sinh lần lượt dùng thước đo
chiều dài bước chân của các bạn
trong tổ
- Sau đó mỗi học sinh ghi lại kết
quả đo vào vở
- Học sinh so sánh và ghi tên 2

bạn vào vở
24
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
4. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương
dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương : kính yêu, thả
diều, kể chuyện, ngày nghỉ, ,
- Bộc lộ được tình cảm thân mật qua giọng đọc, thích hợp với từng kiểu câu ( câu kể,
câu hỏi, câu cảm ).
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
5. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Đọc thầm tương đối nhanh và nắm được những thông tin chính của bức thư thăm
hỏi.
- Bước đầu có hiểu biết về thư và cách viết thư.
- Hiểu nội dung và ý nghóa bài : tình cảm gắn bó với quê hương, quý mến bà
của người cháu
II/ Chuẩn bò :
3. GV : 1 phong bì thư và bức thư của học sinh trong trường gửi người thân.
4. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
5. Khởi động : ( 1’ )
6. Bài cũ : Quê hương ( 4’ )
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
7. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :

+ Tranh vẽ cảnh gì ?
- Giáo viên : Trong giờ Tập đọc này, chúng ta sẽ thấy được tình
cảm của bạn Đức dành cho bà thể hiện qua bài : “Thư gửi bà”. Qua
đó, bài còn giúp các em biết cách viết một bức thư thăm hỏi người
thân ở xa.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
- Hát
- Học sinh đọc bài
- Học sinh quan sát và trả lời
- Tranh vẽ một bạn nhỏ đang ngồi viết
thư, bạn đang vừa viết vừa nhớ tới quê nhà
có bà đang kể chuyện cho các cháu nghe.
- Học sinh lắng nghe.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×