Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giáo án lớp 3 tuần 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.43 KB, 46 trang )

Tuần 26
Tập đọc –kể chuyện
Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử
I/ Mục tiêu :
*Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học
sinh đòa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương: lễ hội,
Chữ Đồng Tử, quấn khố, hoảng hốt, ẩn trốn,bàng hoàng, tình cảnh, hiển linh,
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Hiểu các từ ngữ trong bài: Chử Xá, du ngoạn, bàng hoàng, duyên trời, hoá lên trời,
hiển linh, …
- Nắm được cốt truyện và ý nghóa của câu chuyện: Chữ Đồng Tử là người có hiếu, chăm
chỉ, có công lớn với dân, với nước. Nhân dân kính yêu và ghi nhớ công ơn của vợ chồng
Chữ Đồng Tử. Lễ hội được tổ chức hằng năm ở nhiều nơi bên sông Hồng là sự thể hiện
lòng biết ơn đó.
3. Thái độ:
- GDHS lòng kính yêu, biết ơn những người có công với đất nước như vợ chồng Chử Đồng
Tử.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Ngày hội rừng xanh ( 4’ )
- Giáo viên gọi 2 học sinh đọc bài và hỏi về nội dung bài.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Giáo viên nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :


 Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên giới thiệu: Ở các miền quê nước ta, thường có đền thờ các
vò thần hoặc đền thờ những người có công với dân với nước. Hằng năm,
nhân dân ta thường mở hội, làm lễ ở những đền thờ ghi công đó. Hôm
nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Chữ Đồng Tử” để hiểu thêm
về một lễ hội của những người dân sống hai bên bờ sông Hồng, được tổ
chức suốt mấy tháng mùa xuân.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc và
tìm hiểu bài ( 15’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn
bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
• Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
• GV đọc mẫu toàn bài: Chú ý giọng đọc ở từng đoạn:
- Đoạn 1: nhòp đọc chậm, giọng trầm phù hợp với cảm xúc hướng về
- Hát
- 2 học sinh đọc
- Học sinh trả lời
- Học sinh quan sát và trả lời
- Học sinh lắng nghe.
quá khứ xa xưa và gia cảnh nghèo khó của Chữ Đồng Tử.
- Đoạn 2: nhòp nhanh hơn, nhấn giọng những từ ngữ tả sự hoảng hốt của
Chữ Đồng Tử khi thấy thuyền của công chúa tiến lại, sự bàng hoàng
của công chúa khi bất ngờ phát hiện ra Chữ Đồng Tử trong khóm lau
thưa.
- Đoạn 3 và 4: giọng đọc trang nghiêm, thể hiện cảm xúc thành kính.
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải

nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn
nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài
- Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhòp
đọc thong thả, chậm rãi.
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ
hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4
đoạn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
- GV kết hợp giải nghóa từ khó: Chử Xá, du ngoạn, bàng hoàng,
duyên trời, hoá lên trời, hiển linh
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
- Cho cả lớp đọc Đồng thanh
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan
trọng và diễn biến của câu chuyện.
• Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Tìm những chi tiết cho thấy cảnh nhà Chữ Đồng Tử rất nghèo
khổ.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Cuộc gặp gỡ kì lạ giữa Tiên Dung và Chữ Đồng Tử diễn ra
như thế nào ?
+ Vì sao công chúa Tiên Dung kết duyên cùng Chữ Đồng Tử ?

- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi :
+ Chữ Đồng Tử và Tiên Dung giúp dân làm những việc gì ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4 và hỏi :
+ Nhân dân làm gì để tỏ lòng biết ơn Chữ Đồng Tử ?
- Cá nhân
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Đồng thanh
-Học sinh đọc thầm.
- Mẹ mất sớm. Hai cha con chỉ có một chiếc
khố mặc chung. Khi cha mất, Chữ Đồng Tử
thương cha, đã quấn khố cho cha, còn mình
đành ở không.
- Chữ Đồng Tử thấy chiếc thuyền lớn sắp cập
bờ, hoảng hốt, bới cát vùi mình trên bãi lau
thưa để trốn. Công chúa Tiên Dung tình cờ cho
vây màn tắm đúng nơi đó. nước dội làm trôi
cát, lộ ra Chữ Đồng Tử. Công chúa rất đỗi
bàng hoàng.
- Công chúa cảm động khi biết tình cảnh nhà
Chữ Đồng Tử. Nàng cho là duyên trời sắp đặt
trước, liền mở tiệc ăn mừng và kết duyên cùng
chàng.
- Hai người đi khắp nơi truyền cho dân cách
trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải. Sau khi đã hoá

lên trời, Chữ Đồng Tử còn nhiều lần hiển linh
giúp dân đánh giặc.
- Nhân dân lập đền thờ Chữ Đồng Tử ở nhiều
nơi bên sông Hồng. Hằng năm, suốt mấy
tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông
Hồng nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ
công lao của ông.
Tập đọc –kể chuyện
Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử
I/ Mục tiêu :
*Kể chuyện :
1. Rèn kó năng nói :
- Có khả năng khái quát nội dung để đặt tên cho từng đoạn truyện dựa vào tranh minh
hoạ.
- Kể lại từng đoạn câu chuyện theo tranh, giọng kể phù hợp với nội dung
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp
với diễn biến của câu chuyện.
2. Rèn kó năng nghe :
- Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bò :
3. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn.
4. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt
nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên chọn đọc mẫu 1 – 2 đoạn trong bài và lưu ý học sinh cách
đọc đoạn văn.

- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay
nhất.
 Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu
chuyện theo tranh. ( 20’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn
truyện và các tình tiết, học sinh đặt tên cho từng đoạn của câu
chuyện. Sau đó học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Sự
tích lễ hội Chữ Đồng Tử
• Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
- Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy
dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn truyện và các tình tiết, học sinh đặt tên
cho từng đoạn của câu chuyện. Sau đó học sinh kể lại được từng đoạn
câu chuyện Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử.
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên cho học sinh dựa vào 4 tranh minh hoạ trong SGK, nhớ nội
dung từng đoạn truyện, đặt tên cho từng đoạn.
- Giáo viên cho học sinh nêu tên truyện mà học sinh vừa đặt
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét, chốt lại tên đúng.
- Học sinh các nhóm thi đọc.
- Bạn nhận xét
- Dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn truyện và
các tình tiết, học sinh đặt tên cho từng đoạn
của câu chuyện.
- Cá nhân
- Học sinh nêu:
• Tranh 1: Cảnh nhà nghèo khó / Tình cha
con / Nghèo khó mà yêu thương nhau
• Tranh 2: Cuộc gặp gỡ kì lạ / Duyên trời /
Ở hiền gặp lành

- Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện
hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu :
 Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không?
 Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp
không?
 Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên
không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
- Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho
một nhóm học sinh lên sắm vai.
• Tranh 3: Truyền nghề cho dân / Dạy dân
trồng cấy / Giúp dân
• Tranh 4: Tưởng nhớ / Uống nước nhớ
nguồn / Lễ hội hằng năm.
- Cá nhân
- Cá nhân
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Toán
Luyện tập
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp học sinh
- Củng cố về nhận biết và cách sử dụng các loại giấy bạc đã học.
- Rèn kó năng thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vò là đồng.
- Biết giải các bài toán có liên quan đến tiền tệ.
2. Kó năng : Biết cách sử dụng các loại giấy bạc, thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với
đơn vò là đồng, giải các bài toán có liên quan đến tiền tệ nhanh, đúng, chính xác.

3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
• GV: đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
• HS: vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1) Khởi động : ( 1’ )
2) Bài cũ : Tiền Việt Nam ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3) Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Luyện tập ( 1’ )
 Hướng dẫn học sinh thực hành (33’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh củng cố về nhận biết và
cách sử dụng các loại giấy bạc đã học.
- Rèn kó năng thực hiện các phép tính cộng, trừ trên
các số với đơn vò là đồng.
- Biết giải các bài toán có liên quan đến tiền tệ
• Phương pháp: thi đua, trò chơi
• Bài 1 : Đánh dấu x vào ô trống dưới chiếc ví
có ít tiền nhất:
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các ví và đọc số tiền
có trong mỗi ví.
+ Muốn biết chiếc ví nào có ít tiền nhất, ta làm như
thế nào ?
- Cho học sinh tìm xem mỗi ví có bao nhiêu tiền
- Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
- Giáo viên cho lớp nhận xét

- Hát
- HS đọc.
- Ta phải tìm được mỗi chiếc ví có bao nhiêu tiền.
- HS làm bài và thi đua sửa bài
- Học sinh đọc kết quả
• Chiếc ví thứ nhất có 8500 đồng. Ta tính nhẩm:
5000 đồng + 1000 đồng + 2000 đồng + 500 đồng =
8500 đồng.
• Chiếc ví thứ hai có 4700 đồng. Ta tính nhẩm: 1000
đồng + 1000 đồng + 2000 đồng + 200 đồng + 500 đồng
= 4700 đồng.
• Chiếc ví thứ ba có 6400 đồng. Ta tính nhẩm: 5000
đồng + 1000 đồng + 200 đồng + 100 đồng + 100 đồng
= 6400 đồng
• Chiếc ví thứ tư có 6000 đồng. Ta tính nhẩm: 2000
đồng + 2000 đồng + 1000 đồng + 500 đồng + 500 đồng
= 6000 đồng
• Bài 2 : Tô màu các tờ giấy bạc để được số
tiền tương ứng ở bên phải ( theo mẫu )
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên hướng dẫn: bài tập yêu cầu chúng ta tô màu các
tờ giấy bạc trong khung bên trái để được số tiền tương ứng bên
phải.
- Yêu cầu HS làm bài.
- GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài.
1000 đồng

2000 đồng
2000 đồng


5000 đồng
500 đồng

200 đồng

200 đồng
6100 đồng
2000 đồng
2000 đồng
1000 đồng
1000 đồng
500 đồng
100 đồng

4500 đồng
1000 đồng

2000 đồng
5000 đồng

5000 đồng
500 đồng

500 đồng

200 đồng

3200 đồng
• Bài 3 : Xem tranh rồi viết tên đồ vật thích
hợp vào chỗ chấm :

- Cho HS đọc yêu cầu bài
- Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh rồi nêu giá từng đồ
vật.
- Giáo viên giảng: mua vừa đủ tiền tức là mua hết tiền không
thừa không thiếu
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời phần a:
+ Bạn Lan có bao nhiêu tiền ?
+ Lan có vừa đủ tiền để mua được cái gì ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
- Giáo viên nhận xét.
• Bài 4 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được cô bán hàng phải trả lại cho mẹ bao
nhiêu tiền ta phải biết được những gì ?
- Giáo viên: vậy chúng ta phải tính được số tiền mẹ đưa cho
cô bán hàng trước, sau đó mới tính được số tiền cô bán hàng
phải trả lại cho mẹ.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét
- HS đọc
- HS làm bài
- Học sinh thi đua sửa bài
- Lớp Nhận xét
- Học sinh đọc
- Học sinh nêu: vở học sinh giá 2000 đồng, trái banh
giá 5000 đồng, xe tải giá 6000 đồng, bút chì giá 1500

đồng, bàn chải giá 5600 đồng, cục gôm giá 3000 đồng.
a) Bạn Lan có 3000 đồng
- Lan có vừa đủ tiền để mua được một cái cục gôm.
- HS làm bài.
- Cá nhân
b) Cúc có 2000 đồng. Cúc có vừa đủ tiền để mua
được một quyển vở học sinh.
c) An có 8000 đồng. An có vừa đủ tiền để mua được
xe tải, quyển vở.
- HS đọc
- Mẹ mua rau hết 5600 đồng. Mẹ đưa cho cô bán
hàng một tờ giấy bạc loại 5000 đồng và một tờ loại
2000 đồng.
- Hỏi cô bán hàng phải trả lại cho mẹ bao nhiêu
tiền ?
- Để tính được cô bán hàng phải trả lại cho mẹ bao
nhiêu tiền ta phải biết được số tiền mẹ đưa cho cô bán
hàng là bao nhiêu.
- HS làm bài
Bài giải
Số tiền mẹ đưa cho cô bán hàng là:
5000 + 2000 = 7000 ( đồng )
Số tiền cô bán hàng phải trả lại cho mẹ là:
7000 – 5600 = 1400 ( đồng )
Đáp số: 1400 đồng
- Lớp Nhận xét
4) Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : Làm quen với số liệu thống kê.
Chính tả

Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa
và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
2. Kó năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp một đoạn trong truyện Sự tích lễ hội Chữ
Đồng Tử. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ.
- Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn ( r/d/gi ; ên/ênh ).
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ bắt đầu bằng tr/ch hoặc có
vần ưt/ưc.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em: Nghe
- viết chính xác, trình bày đúng, đẹp một đoạn trong truyện Sự tích lễ hội
Chữ Đồng Tử. Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ
lẫn ( r/d/gi ; ên/ênh ).
 Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe viết
• Mục tiêu : giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày
đúng, đẹp một đoạn trong truyện Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử ( 20’
)

• Phương pháp: Vấn đáp, thực hành
• Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
- Gọi học sinh đọc lại bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết
chính tả.
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi
viết bài, không gạch chân các tiếng này.
• Đọc cho học sinh viết
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho
- Hát
- Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào
bảng con
- Học sinh nghe Giáo viên đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
- Học sinh đọc
- Học sinh viết vào bảng con
- Cá nhân
học sinh viết vào vở.
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý
tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
• Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài.
- GV đọc chậm rãi, để HS dò lại.
- GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi.

- Sau mỗi câu GV hỏi : Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép.
Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết. HS đổi vở, sửa lỗi
cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt:
bài chép ( đúng / sai ) , chữ viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp /
xấu ) , cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
 Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập
chính tả. ( 13’ )
• Mục tiêu : Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm,
vần dễ lẫn ( r/d/gi ; ên/ênh )
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
• Bài tập a : Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
Hoa giấy đẹp một cách giản dò. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá,
chỉ có điều mong manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải
kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi
mất.
• Bài tập b : Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
Mặt sông vẫn bập bềnh sóng vỗ.
Đến giờ đua, lệnh phát ra bằng ba hồi trống dõng dạc. Bốn chiếc
thuyền đang dập dềnh trên mặt nước lập tức lao lên phía trước. Bên bờ
sông, trống thúc tiếp, người xem la hét, cổ vũ. Các em nhỏ được bố công
kênh trên vai cũng hò reo vui mừng. Bốn chiếc thuyền như bốn con rồng
vươn dài, vút đi trên mặt nước mênh mông.

- HS chép bài chính tả vào vở
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
- Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi:
- Điền vào chỗ trống ên hoặc ênh :
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Tập đọc
Đi hội chùa Hương
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát âm
sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương: nườp nượp, trẩy hội, xúng xính, gặp gỡ,
cởi mở, cổ tích, bổi hổi, vương, ,
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Hiểu các từ ngữ trong bài và biết cách dùng từ mới: nườp nượp, xúng xính
- Hiểu nội dung chính của bài: tả hội chùa Hương. người đi trẩy hội không để lễ Phật, mà còn để
ngắm cảnh đẹp đất nước, hoà nhập với dòng người để thấy yêu hơn đất nước, yêu hơn con người
3. Thái độ:
- Giúp học sinh thêm yêu đất nước và con người Việt nam
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng dẫn
luyện đọc và Học thuộc lòng.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Hội vật ( 4’ )

- GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện: Sự tích lễ hội
Chữ Đồng Tử và trả lời những câu hỏi về nội dung bài
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên: Động Hương Tích là một trong những cảnh đẹp bậc
nhất ở nước ta. Hằng năm, hội chùa Hương được mở suốt 3 tháng
mùa xuân. Mọi người khắp nơi nô nức trẩy hội. Trong bài tập đọc
hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu qua bài: “Đi hội chùa Hương”
để được hoà vào không khí nô nức cùng đoàn người trẩy hội.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc
và tìm hiểu bài ( 15’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
• Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
• GV đọc mẫu toàn bài: giọng đọc vui, êm nhẹ, say mê
ở những khổ thơ đầu; tha thiết ở khổ thơ cuối. Nhấn giọng ở những
từ ngữ gợi tả, gợi cảm: nườp nượp, xúng xính, xa vời, cởi mở,
say mê, bổi hổi,…
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, mỗi
bạn đọc tiếp nối 2 dòng thơ
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau kể

- Học sinh quan sát và trả lời.
- Học sinh lắng nghe.
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ
hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
- Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu
câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhòp, ý thơ
- GV kết hợp giải nghóa từ khó: nườp nượp, xúng xính.
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ
- Cho cả lớp đọc bài thơ
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết
quan trọng và diễn biến của bài thơ.
• Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài thơ và hỏi :
+ Những câu thơ nào cho thấy cảnh chùa Hương rất đẹp và
thơ mộng ?
- Giáo viên: Cảnh chùa Hương như tươi mới hẳn lên khi mùa xuân –
mùa trẩy hội đã đến. Cảnh chùa Hương thơ mộng, huyền ảo: nơi đâu
cũng vương vấn mùi thơm, trong động như có tiếng nhạc của đá,
tiếng hát của gió
+ Tìm những câu thơ bộc lộ cảm xúc của người đi hội.
+ Theo em, khổ thơ cuối nói lên điều gì ?
 Hoạt động 3 : Học thuộc lòng khổ thơ em
thích ( 17’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh học thuộc lòng bài thơ Đi hội

chùa Hương.
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho học sinh đọc.
- Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể
hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên cho học sinh tự chọn khổ thơ mình thích
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của
mỗi dòng thơ
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng
dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ: cho 2 tổ thi đọc
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm.
- Rừng mơ thay áo mới / Xúng xính hoa đón
mời / Lẫn trong làn hương khói / Một mùi thơm cứ
vương / Động chùa Tiên, chùa Hương / Đá còn
vang tiếng nhạc / Động chùa núi Hinh Bồng / Gió
còn ngân khúc hát.
• Cảm xúc hồ hởi, cởi mở đối với tất cả mọi
người, với cảnh vật: Nơi núi cũ xa vời / Bỗng

thành nơi gặp gỡ. / Một câu chào cởi mở / Hoá ra
người cùng quê.
• Mỗi bước đi là mỗi bước say mê, tự hào về
cảnh đẹp đất nước: Bước mỗi bước say mê / Như
giữa trang cổ tích.
• Lòng bồi hồi bởi mùi hương lẫn trong làn
sương khói: Dù không ai đợi chờ / Mà cũng lòng
bổi hổi.
- Mọi người đi trẩy hội chùa Hương không phải
chỉ để thắp hương cầu Phật. Đi hội chùa Hương
còn là một dòp đi ngắm cảnh đẹp của đất nước để
thêm yêu đất nước, thêm yêu con người.
- Học sinh lắng nghe
- Học sinh tự chọn khổ thơ mình thích
- HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng thơ đến
hết bài.
- Cá nhân
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức
tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ
đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi :
“Hái hoa” học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết
trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay

- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ thơ.

- 2 - 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Rước đèn ông sao.
Toán
Làm quen với thống kê số liệu
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp học sinh bước đầu làm quen với dãy số liệu.
2. Kó năng : học sinh biết xử lí số liệu ở mức độ đơn giản và lập số liệu.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
2. HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Làm quen với thống kê số
liệu ( 1’ )
 Hoạt động 1: Làm quen với dãy số liệu
• Mục tiêu : giúp học sinh biết quan sát để hình thành
dãy số liệu, làm quen với thứ tự và số hạng của dãy số liệu.
• Phương pháp: giảng giải, đàm thoại
• Hình thành dãy số liệu
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh trong SGK và hỏi:

+ Hình vẽ gì ?
+ Chiều cao của các bạn Anh, Phong, Ngân, Minh là
bao nhiêu ?
- Giáo viên giới thiệu: các số đo chiều cao của các bạn Anh,
Phong, Ngân, Minh: 122cm, 130cm, 127cm, 118cm được gọi là
dãy số liệu.
• Làm quen với thứ tự và số hạng của dãy số
liệu
- Giáo viên hỏi:
+ Số 122cm đứng thứ mấy trong dãy số liệu về chiều
cao của bốn bạn ?
+ Số 130cm đứng thứ mấy trong dãy số liệu về chiều
cao của bốn bạn ?
+ Số 127cm đứng thứ mấy trong dãy số liệu về chiều
cao của bốn bạn ?
+ Số 118cm đứng thứ mấy trong dãy số liệu về chiều
cao của bốn bạn ?
+ Dãy số liệu này có mấy số ?
+ Hãy xếp tên các bạn học sinh theo thứ tự chiều cao từ
cao đến thấp.
+ Hãy xếp tên các bạn học sinh theo thứ tự chiều cao từ
thấp đến cao.
+ Chiều cao của bạn nào cao nhất ?
- Hát
( 13’ )
- Học sinh quan sát và trả lời

- Hình vẽ 4 bạn học sinh, có số đo chiều cao của 4
bạn.
- Chiều cao của các bạn Anh, Phong, Ngân, Minh

là 122cm, 130cm, 127cm, 118cm.
- Số 122cm đứng thứ nhất trong dãy số liệu về
chiều cao của bốn bạn
- Số 130cm đứng thứ hai trong dãy số liệu về chiều
cao của bốn bạn
- Số 127cm đứng thứ ba trong dãy số liệu về chiều
cao của bốn bạn
- Số 118cm đứng thứ tư trong dãy số liệu về chiều
cao của bốn bạn
- Dãy số liệu này có 4 số
- Phong, Ngân, Anh, Minh
- Minh, Anh, Ngân, Phong
+ Chiều cao của bạn nào thấp nhất ?
+ Phong cao hơn Minh bao nhiêu xăng-ti-mét?
+ Những bạn nào cao hơn bạn Anh ?
+ Bạn Ngân cao hơn những bạn nào ?
 Hoạt động 2: hướng dẫn thực hành
• Mục tiêu : giúp học sinh biết xử lí số liệu ở mức độ
đơn giản và lập số liệu nhanh, đúng, chính xác.
• Phương pháp: thực hành, thi đua
• Bài 1 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu.
+ Bài toán cho ta dãy số liệu như thế nào ?
+ Bài toán yêu cầu điều gì ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh trình bày bài làm
- Giáo viên nhận xét.
• Bài 2 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu.
+ Hãy đọc dãy số liệu của bài.

+ Bài toán yêu cầu điều gì ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh trình bày bài làm
- Giáo viên nhận xét.
• Bài 3 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình minh hoạ bài
- Cho học sinh đọc số lít dầu đựng trong 4 thùng
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh trình bày bài làm
- Giáo viên nhận xét.
- Chiều cao của bạn Phong cao nhất
- Chiều cao của bạn Minh thấp nhất
- Phong cao hơn Minh 12cm
- Những bạn cao hơn bạn Anh là Ngân, Phong
- Bạn Ngân cao hơn bạn Anh và Minh
( 13’ )
- HS đọc
- Dãy số liệu về cân nặng của bốn con vật nuôi
trong gia đình: gà, vòt, ngỗng, lợn: 2kg, 1kg, 5kg,
75kg.
- Bài toán yêu cầu dựa vào dãy số liệu trên, hãy
viết tiếp vào chỗ chấm.
- Học sinh làm bài
a) Con lợn cân nặng 75kg
b) Con vòt cân nặng 1kg
c) Con ngỗng cân nặng 5kg
d) Con gà cân nặng 2kg
e) Con ngỗng cân nặng hơn con gà: 3kg
f) Con vật nặng nhất là con lợn

g) Con vật nhẹ nhất là con gà
- HS đọc
- 110, 220, 330, 440, 550, 660, 770, 880, 990.
- Hãy khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng.
- Học sinh làm bài
a) Dãy số trên có tất cả bao nhiêu số ?
A. 10 số B. 27 số C. 9 số D. 881 số
b) Số thứ tám trong dãy số là số nào ?
A. 3 B. 8 C. 220 D. 880
- HS đọc
- Học sinh quan sát
- 195l, 120l, 200l, 50l
- Học sinh làm bài
a) Dãy số lít dầu đựng trong 4 thùng trên viết theo
thứ tự từ bé đến lớn là: 50l, 120l, 195l, 200l
b) Dựa vào dãy vừa viết, hãy viết số thích hợp
vào chỗ chấm:
+ Thùng 2 có nhiều hơn thùng 4 là 70l dầu và ít
hơn thùng 1 là 75l dầu.
+ Cả 4 thùng có 565l dầu.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Làm quen với số liệu thống kê ( tiếp theo ).
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ : Lễ hội. Dấu phẩy
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : Mở rộng vốn từ : Lễ hội. Dấu phẩy.
2. Kó năng : Hiểu nghóa các từ lễ, hội, lễ hội.
- Biết tên một số lễ hội, hội ; tên một số hoạt động trong lễ hội và hội.
- Ôn luyện về cách dùng dấu phẩy

3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : bảng phụ viết nội dung ở BT1, 2, 3.
2. HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Nhân hoá. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Vì
sao ?
- Giáo viên cho học sinh sửa lại bài tập đã làm.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên: trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ được học mở
rộng vốn từ gắn với chủ điểm Lễ hội. Ôn luyện cách sử dụng dấu phẩy
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1: Mở rộng vốn từ : Lễ hội ( 17’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh hiểu nghóa các từ lễ, hội, lễ hội . Biết
tên một số lễ hội, hội ; tên một số hoạt động trong lễ hội và hội.
• Phương pháp : thi đua, động não
• Bài tập 1
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Cho 3 học sinh lên bảng sửa bài bằng cách nối các từ cho phù hợp.
A B
Lễ Hoạt động tập thể có cả phần lễ và phần hội
Hội
Cuộc vui tổ chức cho đông người dự theo

phong tục hoặc nhân dòp đặc biệt.
Lễ hội
Các nghi thức nhằm đánh dấu hoặc kỉ niệm
một sự kiện có ý nghóa.
- Nhận xét
• Bài tập 2
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Cho 3 nhóm học sinh lên bảng sửa bài.
• Nhóm 1: nêu tên một số lễ hội
• Nhóm 2: nêu tên một số hội
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Nối các từ ở cột A với các nghóa
thích hợp ở cột B:
- Học sinh làm bài
- Cá nhân
- Tìm và ghi vào cột B các từ ngữ
theo yêu cầu ở cột A:
- Học sinh làm bài
• Nhóm 3: nêu tên một số hoạt động trong lễ hội
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm :
A B
Tên một số lễ
hội
Lễ hội đền Hùng, đền Gióng, chùa Hương, Tháp Bà, núi
Bà, chùa Keo, Phủ Giầy, Kiếp Bạc, Cổ Loa,…
Tên một số
hội
Hội vật, bơi trải, đua thuyền, chọi trâu, lùng tùng

( xuống đồng ), đua voi, đua ngựa, chọi gà, thả diều, hội
Lim, hội khoẻ Phù đổng,…
Tên một số
hoạt động
trong lễ hội và
hội
Cúng Phật, lễ Phật, thắp hương, tưởng niệm, đua thuyền,
đua ngựa, đua mô tô, đua xe đạp, kéo co, ném còn, cướp
cờ, đánh đu, thả diều, chơi cờ tướng, chọi gà,…
 Hoạt động 2: Dấu phẩy ( 17’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh tìm được bộ phận câu trả lời câu hỏi
Vì sao?, trả lời đúng các câu hỏi Vì sao?
• Phương pháp : thi đua, động não
• Bài tập 3
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm :
a) Vì thương dân, Chử Đồng Tử và công chúa đi khắp nơi dạy dân cách
trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải.
b) Vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác, chò em Xô-phi
đã về ngay.
c) Tại thiếu kinh nghiệm, nôn nóng và coi thường đối thủ, Quắm Đen đã
bò thua.
d) Nhờ ham học, ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp
đời, Lê Quý Đôn đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.
- Học sinh lên bảng sửa bài. Các nhóm
khác theo dõi, bổ sung.
- Đặt dấu phẩy vào những chỗ
thích hợp trong các câu sau:
- Học sinh làm bài

4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Mở rộng vốn từ : Lễ hội. Dấu phẩy.
Tự nhiên xã hội
Bài 51 : Tôm, cua
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS biết :
- Chỉ và nói được tên các bộ phận cơ thể của các con tôm, cua được quan sát.
2. Kó năng : Nêu ích lợi của tôm và cua.
3. Thái độ: HS có ý thức bảo vệ động vật.
II/ Chuẩn bò:
• Giáo viên : các hình trong SGK trang 98, 99, sưu tầm các tranh ảnh, về việc nuôi, đánh bắt và chế
biến tôm, cua.
• Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Côn trùng ( 4’ )
- Côn trùng có mấy chân?
- Chân côn trùng có gì đặc biệt ?
- Chúng sử dụng chân, cánh để làm gì?
- Bên trong cơ thể chúng có xương sống không ?
- Trên đầu côn trùng thường có gì ?
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Tôm và cua ( 1’ )
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm chọn một bài hát bất kì
có nhắc đến con tôm hoặc con cua.
- Giáo viên giới thiệu: Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về
loài tôm và cua

- Ghi tựa bài lên bảng.
 Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận (7’ )
• Mục tiêu : Chỉ và nói được tên các bộ phận cơ thể của
các con tôm, cua
• Phương pháp : thảo luận, giảng giải, quan sát
• Cách tiến hành :
- Giáo viên cho học sinh làm việc theo nhóm: Quan sát các hình trang
98, 99 trong SGK và kết hợp quan sát những tranh ảnh các con vật học
sinh sưu tầm được.
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn thảo luận theo các gợi ý sau:
• Bạn có nhận xét gì về kích thước của chúng.
• Nêu một số điểm giống và khác nhau giữa tôm và cua
• Bên ngoài cơ thể của những con tôm, cua có gì bảo vệ? Bên
trong cơ thể của chúng có xương sống không?
• Hãy đếm xem cua có bao nhiêu chân, chân của chúng có gì
đặc biệt ?
- Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận
của nhóm mình.
• Kết luận : Tôm và cua có hình dạng và kích thước khác
nhau nhưng chúng đều không có xương sống. Cơ thể chúng được
bao phủ bằng một lớp vỏ cứng, có nhiều chân và chân phân
- Hát
- Học sinh trình bày
- Học sinh chia thành 2 nhóm chọn bài hát.
- Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi
kết quả ra giấy
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luận của nhóm mình
- Các nhóm khác nghe và bổ sung.
thành các đốt.

 Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp ( 7’ )
• Mục tiêu : Nêu ích lợi của tôm và cua
• Phương pháp : thực hành
• Cách tiến hành :
- Giáo viên cho học sinh thảo luận làm việc theo nhóm. Nhóm trưởng
điều khiển các bạn thảo luận theo các gợi ý sau:
• Tôm, cua sống ở đâu ?
• Kể tên 1 số loài vật thuộc họ tôm
• Kể tên 1 số loài vật thuộc họ cua
• Nêu ích lợi của tôm và cua
- Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận
của nhóm mình.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 5 và hỏi:
+ Cô công nhân trong hình đang làm gì ?
- Giáo viên giới thiệu tên các tỉnh nuôi nhiều tôm, cua: Kiên Giang,
Cà Mau, Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp …
• Kết luận : Tôm và cua là những thức ăn chứa nhiều chất
đạm cần cho cơ thể con người.
- Ở nước ta có nhiều sông, hồ và biển là những môi trường
thuận tiện để nuôi và đánh bắt tôm, cua. Hiện nay, nghề nuôi
tôm khá phát triển và tôm đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu
của nước ta.

- Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi
kết quả ra giấy
- Tôm, cua sống ở dưới nước
- Tôm càng xanh, tôm rào, tôm lướt, tôm sú …
- Cua bể, cua đồng…
- Tôm, cua được dùng làm thức ăn cho người,
làm thức ăn cho động vật và làm hàng xuất

khẩu.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luận của nhóm mình
- Các nhóm khác nghe và bổ sung.
- Cô công nhân trong hình đang chế biến tôm
để xuất khẩu.
- Học sinh lắng nghe
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
Tập viết
Ôn chữ hoa :
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa T
- Viết tên riêng: Tân Trào bằng chữ cỡ nhỏ.
- Viết câu ứng dụng: Dù ai đi ngược về xuôi / Nhớ ngày giỗ Tổ mồng
mười tháng ba bằng chữ cỡ nhỏ.
2. Kó năng :
- Viết đúng chữ viết hoa T viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy đònh, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ trong
vở Tập viết.
3. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : chữ mẫu T, tên riêng: Tân Trào và câu ca dao trên dòng kẻ ô li.
- HS : Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Ổn đònh: ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV nhận xét bài viết của học sinh.
- Cho học sinh viết vào bảng con : Sầm Sơn

- Nhận xét
3. Bài mới:
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- GV cho HS mở SGK, yêu cầu học sinh :
+ Đọc tên riêng và câu ứng dụng
- Giáo viên cho học sinh quan sát tên riêng và câu ứng dụng, hỏi :
+ Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng
?
- GV: nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa T, tập
viết tên riêng Tân Trào và câu ca dao
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba
- Ghi bảng : Ôn chữ hoa: T
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con
( 18’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh viết chữ viết hoa T, viết tên
riêng, câu ứng dụng
• Phương pháp : quan sát, thực hành, giảng giải
• Luyện viết chữ hoa
- GV gắn chữ T trên bảng
- Giáo viên cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và nhận xét,
trả lời câu hỏi :
+ Chữ T gồm những nét nào?
- Cho HS viết vào bảng con
- Giáo viên viết mẫu và kết hợp nhắc lại cách viết D, Nh
- Giáo viên gọi học sinh trình bày
- Giáo viên viết chữ D, Nh hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho
- Hát
- Cá nhân
- HS quan sát và trả lời

- Các chữ hoa là: T, D, N ( Nh )
- Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi
- Học sinh trả lời
- Học sinh viết bảng con
học sinh quan sát vừa viết vừa nhắc lại cách viết.
- Giáo viên cho HS viết vào bảng con
• Chữ T hoa cỡ nhỏ : 2 lần
• Chữ D, Nh hoa cỡ nhỏ : 2 lần
- Giáo viên nhận xét.
• Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )
- GV cho học sinh đọc tên riêng: Tân Trào
- Giáo viên giới thiệu: Tân Trào là tên một xã thuộc huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đây là nơi diễn ra những sự kiện nổi tiếng
tong lòch sử cách mạng: thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam ( 22 –
12 – 1944 ), họp Quốc dân Đại hội quyết đònh khởi nghóa giành độc
lập ( 16 đến 17 tháng 8 – 1945 )
- Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi
viết.
+ Trong từ ứng dụng, các chữ có chiều cao như thế nào ?
+ Khoảng cách giữa các con chữ như thế nào ?
+ Đọc lại từ ứng dụng
- GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp,
lưu ý cách nối giữa các con chữ và nhắc học sinh Tân Trào là tên
riêng nên khi viết phải viết hoa 2 chữ cái đầu T
- Giáo viên cho HS viết vào bảng con từ Tân Trào 2 lần
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
• Luyện viết câu ứng dụng
- GV viết câu tục ngữ mẫu và cho học sinh đọc :
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba

- Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung câu ca dao: nói về ngày giỗ
Tổ Hùng Vương mồng mười tháng ba âm lòch hằng năm. Vào ngày
này, ở đền Hùng ( tỉnh Phú Thọ ) có tổ chức lễ hội lớn để tưởng niệm
các vua Hùng có công dựng nước.
+ Các chữ đó có độ cao như thế nào ?
+ Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết chữ Dù, Nhớ .
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn
 Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập
viết ( 16’ )
• Mục tiêu : học sinh viết vào vở Tập viết chữ viết hoa T
viết tên riêng, câu ứng dụng
• Phương pháp: thực hành
- Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết
- Giáo viên nêu yêu cầu :
+ Viết chữ T : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết chữ D, Nh: 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Tân Trào: 2 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu ca dao : 2 lần
- Cho học sinh viết vào vở.
- GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai,
chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa
các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.
• Chấm, chữa bài
- Cá nhân
- Học sinh quan sát và nhận xét.
- Trong từ ứng dụng, các chữ T cao 2 li rưỡi,
chữ â, n, r, a, o cao 1 li.
- Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con
chữ o

- Cá nhân
- Học sinh viết bảng con
- Cá nhân
- Chữ D, g, nh, T, h, b cao 2 li rưỡi
- Chữ u, a, i, n, ư, o, c, v, ê, x, ô, ơ, m cao 1 li
- Chữ đ cao 2 li
- Chữ t cao 1 li rưỡi
- Câu ca dao có chữ Dù, Nhớ được viết hoa
- Học sinh viết bảng con
- Học sinh nhắc: khi viết phải ngồi ngay ngắn
thoải mái :
• Lưng thẳng
• Không tì ngực vào bàn
• Đầu hơi cuối
• Mắt cách vở 25 đến 35 cm
• Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép
- Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài.
- Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung
• Thi đua :
- Giáo viên cho 4 tổ thi đua viết câu: “ Tố Như”.
- Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp.
vở để giữ vở.
• Hai chân để song song, thoải mái.
- HS viết vở
- Cử đại diện lên thi đua
- Cả lớp viết vào bảng con
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp.
- Chuẩn bò : Ôn tập – Kiểm tra Tập đọc, Học thuộc lòng.

Ôn Toán
- GV giúp học sinh biết xử lí số liệu ở mức độ đơn giản và lập số
liệu nhanh, đúng, chính xác
• Bài 1 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu.
+ Bài toán cho ta dãy số liệu như thế nào ?
+ Bài toán yêu cầu điều gì ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh trình bày bài làm
- Giáo viên nhận xét.
• Bài 2 :
- GV gọi HS đọc yêu cầu.
+ Hãy đọc dãy số liệu của bài.
+ Bài toán yêu cầu điều gì ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh trình bày bài làm
- Giáo viên nhận xét
- HS đọc
- Dãy số liệu về cân nặng của bốn con vật nuôi
trong gia đình: gà, vòt, ngỗng, lợn: 2kg, 1kg, 5kg,
75kg.
- Bài toán yêu cầu dựa vào dãy số liệu trên, hãy
viết tiếp vào chỗ chấm.
- Học sinh làm bài
a) Con lợn cân nặng 75kg
b) Con vòt cân nặng 1kg
c) Con ngỗng cân nặng 5kg
d) Con gà cân nặng 2kg
e) Con ngỗng cân nặng hơn con gà: 3kg
f) Con vật nặng nhất là con lợn

g) Con vật nhẹ nhất là con gà
- HS đọc
- 110, 220, 330, 440, 550, 660, 770, 880, 990.
- Hãy khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng.
- Học sinh làm bài
a) Dãy số trên có tất cả bao nhiêu số ?
A. 10 số B. 27 số C. 9 số D. 881 số
b) Số thứ tám trong dãy số là số nào ?
A. 3 B. 8 C. 220 D. 880
Tập đọc
Rước đèn ông sao
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát âm
sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương: mâm cỗ, quả bưởi, nải chuối, bập bùng
trống ếch, trong suốt, thỉnh thoảng, ,
- Ngắt nghỉ hơi đúng, biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Hiểu các từ ngữ trong bài và biết cách dùng từ mới
- Hiểu nội dung và ý nghóa của bài: Trẻ em Việt Nam rất thích cỗ Trung thu và đêm hội rước
đèn. Trong cuộc vui ngày Tết Trung thu, các em thêm yêu quý, gắn bó với nhau.
3. Thái độ: GDHS thêm yêu quý, gắn bó với nhau trong các ngày tết thiếu nhi
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ nội dung bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một
số hình ảnh về ngày hội Trung thu.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
5. Khởi động : ( 1’ )

6. Bài cũ : Đi hội chùa Hương ( 4’ )
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài Đi hội chùa Hương và trả lời
các câu hỏi về nội dung bài.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
7. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
+ Tết Trung thu được tổ chức vào ngày nào trong năm ?
- Giáo viên: Tết Trung thu, ngày 15 – 8 âm lòch là ngày hội của
thiếu nhi. Đêm ấy, trăng rất sáng, rất tròn. trẻ em Việt Nam ở khắp
nơi đều vui chơi đón cỗ, rước đèn dưới trắng. Hôm nay các em sẽ
được học bài: “Rước đèn ông sao” qua đó các em sẽ biết được
ngày hội của bạn Tâm và các thiếu nhi cùng xóm.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
• Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
• GV đọc mẫu toàn bài
- Giáo viên đọc với giọng vui tươi, thể hiện tâm trạng háo hức, rộn
ràng của hai bạn nhỏ trong đêm đón cỗ, rước đèn.
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ
- Hát
- Học sinh đọc bài
- Học sinh quan sát và trả lời
- Các bạn trong tranh đang rước đèn Trung thu

- Tết Trung thu được tổ chức vào ngày rằm tháng
tám âm lòch trong năm
- Học sinh lắng nghe
bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài
- Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo
nhòp đọc thong thả, chậm rãi.
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt,
nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm
3 đoạn:
• Đoạn 1 : Tết Trung thu … non rất vui mắt.
• Đoạn 2: Chiều rồi đêm xuống … ba lá cờ con
• Đoạn 3: còn lại.
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
- GV kết hợp giải nghóa từ khó: chuối ngự
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3.
- Cho cả lớp đọc Đồng thanh
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh những chi tiết quan trọng và
diễn biến của câu chuyện
• Phương pháp : diễn giải, đàm thoại
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài và hỏi:
+ Nội dung mỗi đoạn văn trong bài tả những gì ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi
+ Mâm cỗ Trung thu của Tâm được bày như thế nào ?

- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi:
+ Chiếc đèn ông sao của Hà có gì đẹp ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi:
+ Những chi tiết nào cho thấy Tâm và Hà rước đèn rất
vui ?
 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 8’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh biết đọc bài với giọng kể
chậm rãi, nhẹ nhàng, gây ấn tượng ở những từ gợi tả, gợi
cảm
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên đọc mẫu đoạn 2 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các
đoạn.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối. Gọi vài
học sinh thi đọc đoạn văn
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc
- Cá nhân
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm.
- Đoạn 1 tả mâm cỗ của Tâm. Đạon 2 tả chiếc
đèn ông sao của Hà trong đêm rước đèn, Tâm và
Hà rước đèn rất vui.
- Mâm cỗ Trung thu của Tâm được bày rất vui

mắt: một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa,
mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, để bên cạnh
một nải chuối ngự và bó mía tím. Xung quanh
mâm cỗ còn bày mấy thứ đồ chơi của Tâm, nom
rất vui mắt.
- Cái đèn làm bằng giấy bóng kính đỏ, trong
suốt, ngôi sao được gắn vào giữa vòng tròn có
những tua giấy đủ màu sắc. Trên đỉnh ngôi sao
cắm ba lá cờ con
- Hai bạn đi bên nhau, mắt không rời cái đèn.
Hai bạn thay nhau cầm đèn, có lúc cầm chung
đèn, reo “tùng, tùng, tùng, dinh dinh! ”
- Học sinh lắng nghe
- HS đọc bài theo sự hướng dẫn của GV
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức
- Học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét
hay nhaát
8-Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Ôn tập – Kiểm tra Tập đọc, Học thuộc lòng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×