Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

bài 1-2-3 - bài giảng kinh tế công cộng-

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.21 KB, 17 trang )

BÀI 1 : TÍNH HIỆU QUẢ VÀ SỰ THẤT BẠI
CỦA THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
(Tham khảo sách trang 14-27 ; trang 38-47 )
I . HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
1. Hiệu quả PARETO  Σ lợi ích riêng = lợi ích chung cao nhất
a) Khái niệm
Nội dung cơ bản của hiệu quả PARETO :
Tính hiệu quả chỉ có thể xãy ra khi không thể nào tổ chức lại sản xuất khiến cho tất cả mọi
người đều tốt mà không có một ai xấu đi. Tính lợi ích của người này chỉ có thể tăng lên khi
tính lợi ích của người khác giảm đi.
 Nền kinh tế đạt hiệu quả (PARETO) khi đang ở ranh giới giữa tính khả năng – lợi ích.
Nghĩa là khi khả năng sản xuất của nền kinh tế đạt đến giới hạn, lợi ích chung không thể
tăng lên, nhưng lợi ích của từng cá nhân riêng có thể thay đổi, nếu lợi ích của cá nhân
này tăng lên hoặc giảm đi thì lợi ích của cá nhân khác giảm đi hoặc tăng lên.
Ví dụ vận dụng
CHỈ TIÊU CÁC TRẠNG THÁI TÔ CHỨC SẢN XUẤT
(a) (b) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
(8) (9)
(10
)
(11)
Lợi ích của cá nhân A (U
A
)
5 6 6 5 4 3 2 1 0 10 9 8 10
Lợi ích của cá nhân B (U
B
)
3 3 4 5 6 7 8 9 10 0 1 2 0
Lợi ích chung (U) 8 9 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Chưa


đạt
hiệu
quả
Đạt hiệu quả PARETO
vì lợi ich chung cao nhất
Không có sự phân hóa
đáng kể giữa các
lơi ich riêng (*)
Có sự phân hóa
đáng kể giữa các
lơi ich riêng
(*)
Các bạn cùng suy nghĩ và trả lởi câu hỏi :
Trạng thái tổ chức sản xuất nào đạt hiệu quả PARETO ? Giải thích ?
b) Các định lý cơ bản của lý thuyết kinh tế phúc lợi
 Định lý 1
- Giả sử nền kinh tế đơn giản chỉ có cá thể A và B
- Khả năng sản xuất nền kinh tế đã đạt đến ranh giới khả năng - lợi ích.
→ Đường cong biểu diễn mức độ lợi ích có được của một cá thể, khi cho trước mức độ lợi
ích của một cá thể khác, được gọi là đường cong khả năng – lợi ích,

Với những điều kiện nhất định, một nền kinh tế cạnh tranh sẽ (có thể) đạt đền điểm nào đó
trên đường cong khả năng – lợi ích, tại điểm cân bằng của thị trường.
1
Nền kinh tế đạt đến hiệu quả PARETO thì điểm phân bố nguồn lực giữa cá nhân nằm trên
đường cong khả năng - lợi ích
(Xem Hình 2-1 – trang 16) Chấm thêm điểm X, Y, Z bên ngoài đường cong và A, B trên đường
cong
 Điểm E, E’, A, B : Đạt hiệu quả PARETO – Trên đường cong - Đạt khả năng
Điểm A, B : Có sự phân hóa xã hội

 Điểm I , I’ : Chưa đạt hiệu quả PARETO – Trong đường cong - Dưới khả
năng
Điểm I → I’ : Sự hoàn để đạt hiệu quả PARETO
 Điểm X, Y, Z : Không thể xãy ra – Ngoài đường cong - Vượt quà
khả năng
 Định lý 2
Một nền kinh tế cạnh tranh có thể đạt đến mọi điểm trên đường cong khả năng - lợi ích
với điều kiện là phải tuân thủ hoàn toàn sự điều khiển của sức mạnh của thị trường
cạnh tranh, ngay từ sự phân phối nguồn lực này cho đến kết quả sự phân phối nguồn lực ;
hoặc là chỉ tác động đến sự phân phối nguồn lực ban đầu, phần còn lại phải dành cho sự
phân phối do cơ chế thị trường phi tập trung.
Ví dụ :
 - U
A
≠ U
B
 - U
A
+ U
B
= U
MAX
→ U
A
> hoặc < U
B
 Đạt hiệu quả vì U
A
+ U
B

= U
MAX
→ U
A
>> hoặc << U
B
 Đạt hiệu quả vì U
A
+ U
B
= U
MAX
Có phân hóa xã hội → Cần có sự can thiệp của chính
phủ
Các cá nhân trong nền kinh tế rất khác nhau về nguồn lực ban đầu, vì thế họ cũng khác nhau
về kết quà đạt được. Nếu xãy ra sự phân hóa xã hội thì cần thiết phải có Chính phủ can thiệp
vào sự phân phối nguồn lực ban đầu, ví dụ :
 VỀ SƯC KHỎE :
+ Chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu : Tiêm chủng mở rộng phòng bệnh miễn phí
cho trẻ em dưới 5 tuổi : chế độ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
+ Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng : Chương trình phòng chống dịch bệnh
cho cộng đồng, Chương trình phòng chống bệnh lây nhiễm – AIDS, HIV.
+ …
 VỀ GIÁO DỤC :
+ Chương trình phổ cập giáo dục từng bậc tùy theo khả năng của chính phủ, hoặc điều
kiện cho phép của từng địa phương.
+ Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, trường lớp : công lập, tư thục – thường xuyên , bổ
túc văn hóa – chính quy, vừa học vừa làm, từ xa → cho các cấp học, bậc học , phù hợp
với nhu cầu đa dạng của người học và khả năng đáp ứng → tận dụng tối đa nguồn lực
nhằm đem lại lợi ích chung cao nhất.

+ …
 VỀ TÀI SẢN :
+ Chương trình hổ trợ tín dụng cho người nghèo, chương trình hổ trợ cho sinh viên vay
vốn học tập, …
+ Chương trình nhà ở cho người có thu nhập thấp, …
+ Chương trình nâng cao cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, liên lạc, thông tin …)
cho vùng xa vùng sâu, hải đảo xa xôi
+ …
2
 …
3
2. Hiệu quả PATERO của nền kinh tế cạnh tranh
a) Đặc tính của thị trường cạnh tranh
= Thị trường cạnh tranh
= Thị trường độc quyền
b) Tính cân bằng và hiệu quả của thị trường cạnh tranh
ADAM SMITH – Tác phẩm” Bản chất và nguồn gốc giàu có của các dân tộc”
Lợi ích cá nhân là nét đặc trưng tự nhiên của con người - “ Nó đến với ta từ lúc lọt lòng và
chẳng bao giờ rời ta khi ta chết ”
Trong thị trường cạnh tranh : ( Xem chi tiết trong sách trang 25)
 Người tiêu dùng : Lợi ích biên = Chí phí phải trả = Giá phải trả cho hàng hóa
MU ( ≅ P
TD
) = P
THỊ TRƯỜNG
Đối với người tiêu dùng, khi họ quyết định mua hàng hóa gí ? và bao nhiêu ? họ phải cân đồi giữa lợi ích biên
(MU) mà họ nhận được từ một đơn vị hàng hóa tăng thêm với chí phí mà họ phải trả để mua một hàng hóa
tăng thêm. Họ sẽ mua một lượng hảng hóa mà ở đó lợi ích biên của hàng hóa cuối cùng đúng bằng chi phí của
nó, tức là mức giá (P) mà họ phải trả cho hàng hóa.
 Người sản xuất : Chi phí biên = Doanh thu nhận được = Giá nhận được của hàng hóa

MC ( ≅ P
SX
) = P
THỊ TRƯỜNG
Còn đối với các nhà doanh nghiệp khi họ quyết định sản xuất hàng hóa gì? Bao nhiêu? Họ phải cân đối giữa
chi phí biên (MC) để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa doanh thu mà họ nhận được từ một đơn vị hàng hóa
tăng thêm. Họ sẽ sản xuất một lựợng hàng hòa mà chí phí biên để sản xuất hàng hóa cuối cùng đúng bằng cái
mà nhận được, tức là giá của hàng hóa (P)

Thị trường cạnh tranh
đạt hiệu quả cao nhất

Lợi ích
biên
=
Chi phí
biên
=
Giá thị trường
của hàng hóa
E
MAX

MU = MC = P
THỊ TRƯỜNG
Kết quả là thị trường cạnh tranh dẫn dắt nền kinh tế đi đến hiêu quả. Hiệu quả nền kinh tế đạt đến mức tốt
nhất, khi lợi ích biên bằng chi phí biên bằng gía (MU = MC = P) (Xem Hình 2-5 = trang 26 )
Một cách giải thích khác để chứng minh tính hiệu quả của thị trường cạnh tranh
Hiệu quả thị trường : E = TU – TC
Để thị trường (nền kinh tế) đạt đến hiệu quả cao nhất thì E → Max

Để đạt E
MAX
 E’ = 0
 (TU - TC)’ = 0
∆TU ∆TC
 - = 0
∆Q ∆Q
 MU - MC = 0
E
MAX
 MU = MC  KT cơng cơng → HIỆU QUẢ
D ∩ S  P
TD
= P
SX
 KT vi mơ → CÂN BẰNG
Câu hỏi đề nghò : Anh (Chò) giải thích như thế nào về việc cho rằng tính hiệu quả của thò trường
cạnh tranh đạt được khi chỉ cần mang lại tổng lợi ích cao nhất cho người tiêu dùng ? Đúng hay sai ?
Giải thích ?
4
II. SỰ THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH ĐÒI HỎI CÓ SỰ CAN THIỆP
CỦA CHÍNH PHỦ
1. Xuất hịên độc quyền và tổn thất phúc lợi do độc quyền  Bài 2
2. Hàng hóa công  Bài 3
3. Tác động ngoại vi  Bài 4
Lý giải cho một phạm vi thất bại của thị trường cần có sự can thiệp của chính phủ
bằng những giải pháp thích hợp trong đó nhấn mạnh việc thu chi ngân sách của
chính phủ của việc phạt tiền và trợ cấp nhằm khắc phục sự tác động của yếu tố ngoại
vi.
4. Các thị trường không đầy đủ ( Xem chi tiết sách trang 44 – 47)

a) Thị trường bảo hiểm
• Đối với nhiều rủi ro, mang tính chất tự nhiên, xã hôị thị trưởng bảo hiểm tư nhân
không thể đảm đương được.
Ví dụ : Hỏa hoạn, thiên tai, …
• Những loại bảo hiểm mà thị trường tư nhân không thể kiểm tra kiểm soát sự hoạt
động của nó, hoặc là vượt quá khả năng tác động của từng cá nhân riêng lẻ thì thị trường tư
nhân cũng không thể tham gia
Ví dụ : Bảo hiểm phá sản
• Để thực hiện những kế hoạch, chính sách phát triển nền kinh tế của mình, chính phủ
có thể thực hiện môt số bảo hiểm mà chỉ họ - người có đủ quyền lực điều hành nền kinh tế
hoặc có
lợi ích từ việc bảo hiểm mới có thể tham gia.
Ví dụ : Bảo hiểm về giá cho một số mặt hàng nông sản, bảo hiểm thất nghiệp
b) Thị trường vốn
• Thị trường vốn không thể hoạt động một cách độc lập mà nó phụ thuộc rất lớn vào tình
hình kinh tế, chính trị và các chín sách về kinh tế - xã hội của chính phủ. Khi có những
ràng buộc nhất định trong hệ thống kinh tế chung của chính phủ, lãi suất có thể thay đổi
làm mất quân bình trong hoạt động tiền tệ gây ra hậu quả mà thị trường tư nhân không thể
dự đoán và kiểm soát được.
Ví dụ : Chính phủ buộc các ngân hàng hoạt động theo khung lãi suất cơ bản, có sự kiểm soát của
chính phủ nếu vi phạm, sự can thiệp, hổ trợ từ ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương
mại, bù lãi suất cho các hoat động sản xuất thiết yếu cho sự phát triển chung của nền kinh tế …
• Thị trường vốn tư nhân đòi hỏi phải có một sự bảo đảm tài sản nhất định đối với các
đối tượng vay vốn (thế chấp). Tuy nhiên, không phải bất cứ một người có nhu cấu thực sự
về tiền vốn cũng hội đủ các điều kiện vay vốn. Trong những trường hợp như vậy chỉ có thể
có sự bảo đảm nhất định của chính phủ (tín chấp) đồng thời với sự kiểm tram đôn đốc mới
mang lại hiệu quả xã hội thiết thực
Ví dụ : Hổ trợ cho người nghèo vay vốn

Ngân hàng chính sách xã hội

• Cuối cùng trong thị trường tư nhân của không thể thực hiện việc huy động vốn nhàn
rỗi (hoặc không nhàn rỗi) với lãi suất thấp trong một thời gian dài để phục vụ cho những
mục đích nhất định trong việc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước
Ví dụ: phát hành công trái, trái phiếu chính phủ
5
c) Thị trường kiến thức, công nghệ và thông tin
• Đối vối các nước đang phát triển, nhu cầu kiến thức và công nghệ là rất lớn. Tuy
nhiên đây là một mặt hàng rất đắt tiền mà không phải bất cứ cà nhân nào có thể mua được
Ví dụ :


• Mặt khác, kiến thức và công nghệ lại là một loại hàng hóa công càn phải được phổ
biến và phục vụ cho tất cả mọi người không hạn chế.
Ví dụ :


 Như vậy để chính phủ bỏ mặc cho tư nhân thao túng mà không có sự can thiệp cần
thíết sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với sự phàt triển công nghệ và nền kinh tế đất
nước.
Ví dụ :


d) Các thị trường bổ sung
• Từng cá nhân riêng lẻ khó có thể thực hiện những dự án kinh tế xã hội lớn. Một mặt
do khả năng thực hiện có hạn, mặt khác do có sự hạn chế vá quyền sở hữu tài sản của cá
nhân.
Ví dụ :


• Ngay cả trong trường hợp các dự án có thể thực hiện thị trường tư nhân thì bản thân

sự vận hành một cách tự phát vô chính phủ có thể làm tổn hại đến lợi ích chung ( nhất là
đối với các loại hàng hóa bổ sung)
Ví dụ :


• Do đó cần có sự phối hợp của các cá nhân khác nhau trong kế hoạch của chính phủ,
hoặc chính phủ đứng ra tập hợp, huy động các cá nhân tham gia chương trình, kế hoạch
của chính phủ.
Ví dụ :


CÂU HỎI BÀI LÀM Ở NHÀ
(Nộp kèm vào bài thi khi đi thi sẽ được cộng điểm)
Luận giải một trong số phạm vi thất bại thuộc lĩnh vực thị trường không đầy đủ
(thị trường thông tin bất cân xứng). Cho ví dụ minh họa và phân tích ?
 Phạm vi thất bại mà bạn chọn ( a or b or c or d )
 Phân tích những khía cạnh thất bại thuộc phạm vi thất bại mà bạn chọn  Cho ví dụ
minh họa phù hợp với từng khía cạnh, có phân tích lý giải và hướng khắc phục để đạt
hiệu quả chung cho nền kinh tế, cho thị trường.
6
7
KIẾN THỨC TỔNG QUAN
Đặc tính của thị trường độc quyền so với thị trường cạnh tranh
Thị trường độc quyền Thị trường cạnh tranh
- Có một vài đơn vị kinh tế có quy mô lớn
(Có một vài người mua

độc quyền mua
Có một vài người bán


độc quyền bán)
- Có khả năng gây ảnh hưởng và chi phối
thị trường.
- Có vô số các đơn vị kinh tế có quy mô nhỏ
(Có vô số người mua,
và vô số người bán)
- Tự do tham gia và rời bỏ thị trường.
Không có khả năng gây ảnh hưởng và chi phối
thị trường.
- Sản phẩm là không đồng nhất,
chỉ có khả năng thay thế,
- Khả năng thay thế giảm thì tính độc quyền tăng.
- Sản phẩm là đồng nhất,
hoàn toàn có khả năng thay thế,
- Khả năng thay thế tăng thì tính cạnh tranh tăng.
- Thông tin không đầy đủ, không hoàn hảo - Thông tin đầy đủ, hoàn hảo
- Q & P: quyết định bởi thế lực độc quyền. - Q & P: do quy luật cung cầu quyết định.
Quyết định đầu ra của độc quyền bán
Để tối đa hoá lợi nhuận nhà độc quyền bán ấn định đầu ra sao cho : MR = MC
Giải thích :
Lợi nhuận (π) là số chênh lệch giữa tổng thu nhập (TR) và tổng chi phí (TC)
(thu nhập và chi phí đều là những hàm thay đổi theo Q)
π(Q) = TR(Q) – TC(Q)
Vì Q tăng từ số 0 lợi nhuận sẽ tăng cho đến khi đạt đến mức tối đa và sau đó bắt đầu giảm.
Thật vậy, Q có sức tối đa hoá lợi nhụân cũng như số gia của lợi nhuận do Q tăng đôi chút đúng là
bằng không (tức là Δπ /ΔQ = 0). Vì vậy :
π
max

0

=





=


Q
TC
Q
TR
Q
π
Mà :
MR
Q
TR
=


;
MC
Q
TC
=


 MR – MC = 0

π
max
 MR = MC
8
BÀI 2 : ĐỘC QUYỀN
(Tham khảo sách trang 39-41 ; trang 52-54 )
I. Nguyên nhân xuất hiện của độc quyền
 Do quá trình cạnh tranh phát triển, các doanh nghiệp có thể loại trừ lẫn nhau để giữ vị trí
độc nhất trên thị trường, hoặc có thể liên kết với nhau tạo nên một thế lực lớn trên thị trường
→ quyết định giá cả và sản lượng của thị trường.
 Do đó, xuât hiện trạng thái độc quyền (độc quyền thường).
 Do công nghệ sản xuất không thể sản xuất và khai thác ở vô số các đơn vị kinh tế, có quy mô
nhỏ, mà chỉ có thể tập trung vào các đơn vị kinh tế có quy mô lớn
hoặc Do công nghệ sản xuất có lợi thế theo quy mô.
 Do đó, xuất hiện trạng thái độc quyền (độc quyền tự nhiên do công nghệ sản xuất).
Ex : điện, nước, bưu chính viễn thông, đường sắt, đường hàng không …
 Do sự phân bố về tự nhiên địa lý, thì một số sản phẩm và dịch vụ không thể sản xuất và
khai thác ở vô số vùng lãnh thổ mà chỉ tập trung vào một số vùng có khả năng khai thác.
 Do đó, xuất hiện trạng thái độc quyền (độc quyền tự nhiên do sự phân bố về tự nhiên địa lý).
Ex : - Quặng mỏ (than đá, kim lọai quý, dầu khí …)
- Du lịch sinh thái (rừng, biển, khí hậu …)
Ít (giảm) khả năng thay thế
CẠNH  ĐỘC
TRANH  QUYỀN
Nhiều (tăng) khả năng thay thế
II. Sản lượng, giá cả và tổn thất kinh tế do độc quyền
 Thị trường cạnh tranh : Sản lượng, giá cả quyêt định theo quy luật cung cầu,
nhằm mang laị hiệu quả chung cao nhất (E
max
)

(E)
Để đạt E
max
 MU = MC => Q
E
và P
E
(Q
E
và P
E
: Sản lượng, giá cả trong điều kiện thị trường cạnh tranh
Sản lượng, giá cả đảm bảo hiệu quả cao nhất cho thị trường)
Hiệu quả chung thị trường (kinh tế) đạt là :
E = TU
QE
– TC
QE
= dt(ODEQ
E
) – dt(OSEQ
E
) = dt(SDE)
 Thị trường độc quyền (bán-sản xuất) : Doanh nhiệp độc quyền có khả năng chi phối thị
trường và họ sẽ chi phối vì mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất (tối đa) (π
max
)
(B’)
Để đạt π
max

 MR = MC => Q
E’
và P
E’
(Thế Q
E’
vào (D) => E’ => P
E’
)
(Q
E’
và P
E’
: Sản lượng, giá cả trong điều kiện thị trường độc quyền
Sản lượng, giá cả đảm bảo lợi nhuận cao nhất cho thị trường)
Hiệu quả chung thị trường (kinh tế) đạt là :
E’ = TU
QE’
– TC
QE’
= dt(ODE’Q
E’
) – dt(OSB’Q
E’
) = dt(SDE’B’)
9
NHẬN XÉT : Độc quyền so với canh tranh đã dẫn đến tình trạng :
 Sản lượng và giá cả thay đổi : - Sản lượng thấp hơn (Q
E’
< Q

E
) ;
- Giá cả cao hơn (P
E’
> P
E
)
 Hiệu quả chung thị trường (hiệu quả kinh tế) thay đổi là :
∆E= E – E’ = dt(SDE) – dt(SDE’B’) = dt(B’E’E) =
?
Tính dt(B’E’E) = ½ ( P
E’
– P
B’
)

( Q
E
– Q
E’
) =

 
Vì MU
QE’
> MC
QE’
 tổn thất kinh tế do sản xuất và tiêu dùng
dưới mức hiệu quả cao nhất
Với P

B’
= MC
tại QE’
= ?
Như vậy, thị trường độc quyền không mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Diện tích (B’E’E) chính là tổn thất kinh tế do độc quyền gây ra.
 Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyên là :
π
tại QE’
= π
max
= TR
(tại QE’)
– TC
(tại QE’)
= P
E’
. Q
E’
– P
C’
. Q
E’
= dt(P
C’
P
E’
E’C’)
   
AR * Q AC * Q

(Thế Q
E’
vào (AC) -> C’ -> P
C’
) Cố gắng vẽ được 1 hình
III. Biện pháp can thiệp của Chính phủ
1) Biện pháp 1 : Áp dụng với những trường hợp độc quyền
Chính phủ cần thực hiện việc can thiệp nhằm mang lại hiệu quả chung cho thị trường.
Chính phủ thường sẽ thực hiện quốc hữu hoá biến thành doanh nghiệp công (độc quyền
nhà nước) đối với những lĩnh vực độc quyền tự nhiên hoặc Chính phủ sẽ thực hiện việc điều tiết giá thị trường.

Nhằm đảm bảo hiệu quả chung cao nhất (tổn thất kinh tế bằng 0) :
Chính phủ sẽ thực hiện việc can thiệp bằng cách điều tiết giá sao cho mức giá bằng chi phí biên :
(E) (E)
P = MC hay MU = MC => Chính là Q
E
và P
E
Có hai khả năng sẽ xảy ra : (Hình 2.9 – trang 41)
 Doanh nghiệp độc quyền vẫn có lợi nhuận. π
tại QE
> 0 = dt(P
C\
P
E
EC) (Xem Đồ thị dạng 1)
Do đó, Chính phủ nên điều tiết giá cả để nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và
doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận.
 Doanh nghiệp độc quyền bị lỗ. π
tại QE

< 0 = dt(P
E
P
C
CE) (Xem Đồ thị dạng 2)
Khi đó : (Hình 3.1 – trang 53)
+ Nếu Chính phủ vẫn theo đuổi mục tiêu điều tiết là đạt hiệu quả cao nhất,
thì Chính phủ cần phải bù đắp cho doanh nghiệp khoản lỗ này.
+ Hoặc Chính phủ phải thay đổi mục tiêu điều tiết.

Nhằm đảm bảo mục tiêu tối thiểu hoá tổn thất kinh tế và Chính phủ không bù lỗ:
Chính phủ thườngg thực hiện việc can thiệp bằng cách áp dụng giá điều tiết sao cho: mức giá
bằng với chi phí trung bình (P = AC)  Q
E”
và P
E”
Khi đó
 Doanh nghiệp độc quyền không bị lỗ, π
tại

QE”
= 0 vì tại Q
E”
thì P
E”
= P
C”
 Tổn thất kinh tế sau can thiệp là dt(B”E”E) nhỏ hơn tổn thất kinh tế trước can thiệp là dt(B’E’E)
Chú ý : Trên thực tế việc điều tiết giá gặp phải khó khăn trong việc xác định mức giá cần thiết để điều tiết (vì chi
phí và nhu cầu của các hãng có thể biến động trong điều kiện thị trường tiến hoá). Nên căn cứ vào tỷ suất thu nhập trên

vốn của nó, chúng ta xác định giá cả sao cho tỷ suất thu nhập có tính cạnh tranh. Chính điều này đã làm phát sinh hai
vấn đề: khó xác định số tư bản không bị sụt giá của hãng và suất thu nhập đúng đắn phải được căn cứ vào chi phí hiện
thời của hãng về vốn ( điều này lại lệ thuộc vào các cơ quan điều tiết ). → Tốn kém trong quá trình điều tiết.
Biện pháp 2 : Áp dụng nhằm hạn chế sự xuất hiện của độc quyền.
10
Chính phủ cần thiết lập và duy trì hệ thống luật pháp nhằm :
 Thúc đẩy và tăng cường tính cạnh tranh.
 Hạn chế, kiểm soát và chống độc quyền.
Ở VN vào tháng 7/2005 Luật Cạnh Tranh có hiệu lực thi hành, trong đó có những điều khoản
kiểm soát và hạn chế hành vi độc quyền, thực hiện cạnh tranh lành mạnh, chống những biểu hiện
cạnh tranh bất chính.
Bạn hãy tìm ví dụ minh họa cho 2 trường hợp quyền thường và độc quyền tự nhiên
BÀI 3 : HÀNG HÓA CÔNG
(Tham khảo sách trang 41-43 ; trang 54-79 ; ; trang 80-97 )
DẠNG HÀNG HÓA HÌNH THỨC CUNG CẤP
- HH công thuần túy (1) (a) Cung cấp công cộng
- HH công không thuần túy (2)
- HH cá nhân (3) (b) Cung cấp tư nhân
CUNG CẤP CÔNG CỘNG CUNG CẤP TƯ NHÂN
 Không trả tiền trực tiếp khi sử dụng  Trả tiền trực tiếp khi sử dụng
(Hoặc không thu tiền trực tiếp khi cung cấp) (Hoặc thu tiền trực tiếp khi cung cấp)
 Trả tiền (thu tiền) không gắn liển với  Trả tiền (thu tiền) gắn liển với
số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vu
được sử dụng (khi cung cấp) được sử dụng (khi cung cấp)
 Trả tiền ( thu tiền) với giá rẽ ;  Trả tiền ( thu tiền) đúng giá ;
Có bù giá, trợ giá. Theo cơ chế giá thị trường
 Đây là những biểu hiện phị thị trường  Đây là những biểu hiện thị trường
Hay thị trường không đảm đương Hay thị trường có thể đảm đương
NGƯỜI SỬ DỤNG NGƯỜI CUNG CẤP NGƯỜI SỬ DỤNG NGƯỜI CUNG CẤP
(Người tiêu dùng) (Người sản xuất ) (Người tiêu dùng) (Người sản xuất )

- Không trả tiền - Trả tiền trực tiếp
- Không gắn với - Gắn liền với
thu số và chất lượng chi số và chất lượng
thuế - Trả với giá rẽ thuế - Trả đúng giá
CHÍNH PHỦ
Mối liên hệ giữa dạng hàng hóa và hình thức cung cấ p thích hợp ? Với mỗi mối liên
hệ Bạn hãy nêu và phân tích 2 hàng hóa tiêu biểu ?
(1-a) HH công thuần túy được cung cấp công cộng : An ninh quốc phòng – Khơi thông cống rãnh
(2-a) HH công không thuần túy được cung cấp công cộng : Trường học công lập – Công viên cây xanh
(2-b) HH công không thuần túy có thể cung cấp tư nhân : Trường học tư thục – Công viên giải trí
(2-b) HH cá nhân cũng cần cung cấp công cộng : Vắc xin phòng dịch ,
Trợ cấp hiện vật cho người nghéo
(2-b) HH cá nhân được cung cấp tư nhân : Xăng dầu – Thuốc chữa bệnh
I. HÀNG HÓA CÔNG VÀ HÀNG HÓA CÁ NHÂN ĐƯỢC CUNG CẤP CÔNG CỘNG
11
1. Hàng hóa công
Hàng hóa công là loại hàng hóa và dịch vụ mà ::
 Tất cả mọi thành viên trong xã hội có thể sử dụng chung với nhau.
 Việc sử dụng của người này không ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng của người khác.
Chúng không có tính chất cạnh tranh và loại trừ.
Ví dụ : Lợi ích quốc phòng, chương trình y tế quốc gia, chương trình giáo dục cộng đồng .

Hàng hóa công là loại hàng hóa thỏa mãn 1 hoặc 2 đặc điểm :
• Một là, hàng hóa công không dành riêng cho ai, không ai có quyền sở hữu cá nhân về hàng hóa ấy.
• Hai là, việc sử dụng hàng hóa công của người này không ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng
của người khác.
a) Hàng hóa công thuần túy
Là loại hàng hóa công :
 Không thể định suất sử dụng (không thể loại trừ cá nhân sử dụng)
 Việc định suất sử dụng là không cần thiết

Hàng hóa công thuần túy phải tuân thủ nghiêm ngặt đặc điểm 1 ; có thể tuân thủ đặc điểm 2
và không tuân thủ đặc điểm 2. (Xem bảng phân loại HH công)
b) Hàng hóa công không thuần túy
Là loại hàng hóa công :
 Có thể định suất sử dụng (có thể loại trừ cá nhân sử dụng)
 Việc định suất sử dụng đòi hỏi phải có chi phí nhất định : chi phí để định suất - chi phí
kiểm soát - chi phí trung gian.
Hàng hóa công không thuần túy là loại hàng hóa công không bảo đảm được đặc điểm 1
nhưng bảo đảm được đặc điểm 2
BẢNG PHÂN LOẠI HÀNG HÓA CÔNG
Đặc điểm 2 Không có đặc điểm 2
Việc sử dụng hàng hóa
không ảnh hưởng đáng kể
đến cá nhân khác.
Việc sử dụng hàng hóa
có ảnh hưởng đáng kể
đến cá nhân khác.
Đặc
điểm
1
(Quyền sở hữu công cộng
về hàng hóa)
Không thể định suất
hoặc loại trừ việc sử dụng
HH
(Hàng hóa công thuần túy)
- Chương trình quốc phòng
- Hoạt động của chính phủ
- Chương trình y tế quốc gia
- Chương trình phổ cập tiểu học


(Hàng hóa công thuần túy)
- Sông ngòi, ao hồ.
- Không khí sạch.
- Đường sá có mật độ
giao thông cao

Không

đặc
điểm
1
(Quyền sở hữu cá nhân
về hàng hóa)
Có thể định suất hoặc
loại trừ việc sử dụng HH
(HH công không thuần túy)
- Mạng lưới điện thoại.
- Cáp truyền hình.
- Đường cao tốc.
- Cầu, phà

(Hàng hóa cá nhân)
- Bánh mì.
- Quần áo.
- Thực phẩm.
- Rượu

Hàng hóa cá nhân
12

Hàng hóa cá nhân là hàng hóa và dịch vụ mang hai tính chất cạnh tranh và loại trừ.
Hàng hóa cá nhân là hàng hóa mà lợi ích tiêu dùng chúng không được chia sẻ với những người
không bỏ tiền ra mua chúng.
13
2. Tính không hiệu quả của việc cung cấp tư nhân hàng hóa công
( ≅ Sự thất bại của thị trường đối với hàng hóa công)
Có 3 ý chính rút ra
(a) Hàng hóa công cung cấp tư nhân thì sẽ dẫn đến tình trạng :
 Không được cung cấp → HH công thuần túy, vì không thể định suất sử dụng nên không
thể buột cá nhân trả tiền trực tiếp khi sử dụng ( hoặc không thể thu tiền trực tiếp khi cung cấp)
Ví dụ : Hệ thống chiếu sáng đường phố
 Có thể được cung cấp nhưng không đầy đủ → HH công không thuần túy, vì :
• Có thể định suất sử dụng nên có thể buột cá nhân trả tiền trực tiếp khi sử dụng (có thể
thu tiền trực tiếp khi cung cấp)
Ví dụ : Hệ thống vận tải công cộng
• Tuy nhiên việc cá nhân trả tiền trực tiếp khi sử dụng (hoặc thu tiền trực tiếp khi
cung cấp) có thể khó bù đắp chi phí sản xuất hàng hóa công vì chi phí đầu tư ban đầu lớn,
cấn thời gian thu hồi vốn dài hoặc chi phí kiểm soát quá cao thì việc trả tiến trực tiếp khi sử dụng
cũng không mang lại hiệu quả chung cho xã hội ( phân tích chi tiết ở ý (c) )
Ví dụ : Hệ thống công viên cây xanh Hệ thố ng vận chuyển và xử lý rác thải
(b) Hàng hóa công (không thuần túy) nếu công suất sử dụng còn khá lớn so với nhu cầu sử
dụng thì việc cung cấp tư nhân thì sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng dưới mức cho phép của hàng hóa
→ tổn thất kinh tế do sử dụng dưới mức cho phép của hàng hóa L
W
(Xem chi tiết và hình minh
họa 4-1 trong sách trang 85-87).
Nếu khoản nộp tiền càng lớn thì việc nộp tiền trực tiếp khi sử dụng sẽ gây ra tổn thất kinh tế
càng lớn.
Ví dụ : Hệ thống công viên cây xanh dùng để tập thể dục buổi sáng ; Nhà văn hóa ; Cầu qua
sông

E
Q
E
O
Q
B
D≡MU
P
E
Q
D
C
A
MC
Q
*
A
B
14
P
(c) Hàng hóa công (không thuần túy)
 Nếu cung cấp tư nhân (trả tiền trực tiếp khi sử dụng) thì chi phí cung cấp (MC’) bao gồm
chi phí để bù đắp việc sản xuất hàng hóa công (MC) và chi phí kiểm soát việc sử dụng hàng hóa
công ((C
t
) → MC’ = MC + C
t
(Xem chi tiết và hình minh họa 4-2 trong sách trang 88-89)
 Việc trả tiền trực tiếp khi sử dụng sẽ làm giảm số lượt người sử dụng từ Q
E

thành Q
A
→ tổn thất kinh tế do chi phí kiểm soát (S
A
)
 Nếu cung cấp công cộng (không thu tiền trực tiếp khi cung cấp) thì chi phí cung cấp chì là
chi phí để sản xuất hàng hóa công (MC)
 Việc không trả tiền trực tiếp khi sử dụng có thể làm tăng số lượt người sử dụng từ
Q
E
thành Q
M
→ tổn thất kinh tế do sử dụng quá mức (L
E
)
15
F
Q
M
m
3. Hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng cộng
 Vì sao phải cung cấp công cộng hàng hóa cá nhân ? Cho ví dụ minh họa.
 Đảm bảo hiệu kinh tế xã hội cao, cần khuyến khich tiêu dùng vì tiêu dùng mang lại tác động
tích cực cho xã hội
=> Vắc xin, sữa cho trẻ em suy dinh dưỡng …
 Khơng chỉ nhằm đảm bảo hiệu quả thị trường mà còn nhằm vào việc phân lại, thực hiện
mục tiêu cộng bằng xã hội
=> Trợ cấp bằng hiện vật, bằng tiền cho người nghèo, người già, trẻ em mồ cơi, trợ cấp đột
xuất do thiên tai, hoả hoạn …
 Vì sao phải đònh suất việc cung cấp công cộng hàng hóa cá nhân

Nêu khái niệm : Hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng cộng là loại hàng hóa được cung cấp
khơng trả tiền (hoặc trả với giá rẽ) mà việc cung cấp cho cá nhân tăng thêm tạo nên chi phí biên lớn.
(thêm 1 người sử dụng tăng thêm 1 lượng hàng hóa)
 Vì khơng trả tiền (hoặc trả với giá rẽ) các cá nhân có khuynh hướng sử dụng q múc
hiệu quả so việc phải trả tiền (trả đúng giá) → tổn thất kinh tế do tiêu dùng q mức (L
E
)
(Xem đồ thị 4-3 – trang 91)
 Tổn thất kinh tế do tiêu dùng q mức (L
E
) phụ thuộc vào độ co dãn của lượng cầu theo giá

D
), còn gọi là độ dốc của đường cầu.
∆Q / Q % thay đổi về lượng
η
D
= =
∆P / P % thay đổi về giá
 Nếu D ít co dãn (η
D
→ 0 - D dốc đứng) thì L
E
nhỏ (ít)  HH thiết yếu
 Nếu D rát co dãn (η
D
→ ∞ - D xiên ngang) thì L
E
lớn (nhiều)  HH xa xĩ
Trong thực tế hầu như khơng thể có một hàng hóa nào mà độ co dãn của cầu bằng hồn tồn.

Vì vậy, bất kỳ hàng hóa cá nhân nào được cung cấp cơng cộng cũng dẫn đến tổn thất kinh tế do
tiêu dùng q mức.
 Như vậy cần có biện pháp hạn chế nào đó về việc tiêu dùng hàng hóa để tối thiểu
tổn thất kinh tế. Hệ thống biện pháp nhằm làm giảm sự tiêu dùng hàng hóa được gọi là
hệ thống định suất
Có 2 biện pháp định suất thường áp dụng :
 Định suất đồng đều → thường áp dụng cho mục tiêu khuyến khích sử dụng vì mang lại
tác động tích cực cho xã hội.
 Tìm ví dụ minh họa
 Xếp hàng → thường áp dụng cho mục tiêu phân phối lại, đảm bảo cơng bằng xã hội
 Tìm ví dụ minh họa
16
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
Phần 1 – Bài 1 : HIỆU QUẢ >< KHÔNG HIỆU QUẢ ≡ Sự thất bại → (1)
Bàn tay bàn tay cân có sự can thiệp
Vô hình hữu hình của chính phủ
17

×