Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.82 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử,
nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực
phân phối sản phẩm xã hội và được sử dụng như một công cụ thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò Ngân sách
nhà nước được thay đổi và trở lên hết sức quan trọng. Dó đó, việc nghiên
cứu về ngân sách Nhà nước và các biện pháp để tránh thất thu ngân sách
Nhà nước luôn là một đề tài được nhiều người quan tâm.
Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực
của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Xây dựng
trên cơ sở đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và chứa đựng các
mục tiêu kinh tế xã hội, hệ thống thu ngân sách nhà nước được thiết lập, và
dựa trên những nguyên tắc định hướng nhất định. Tùy theo những điều kiện
kinh tế- xã hội, trong những giai đoạn lịch sử nhất định có những nguyên tắc
thiết lập hệ thống phù hợp.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình cải cách và hoàn thiện hệ
thống thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là hệ thống thuế. Bài thảo luận sau
đây sẽ bàn về thực trạng áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân
sách Nhà nước Việt nam trong giai đoạn hiện nay và các giai pháp để tránh
thất thu ngân sách.
- 1 -
I. Ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước
với các chủ thể trong xã hội dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình
nhà nước tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
nhà nước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện của nhà nước về mọi mặt.
2. Những vấn đề chung về thu ngân sách Nhà nước
2.1 Khái niệm
Thu ngân sách Nhà nước bao gồm các quan hệ kinh tế dưới hình


thái giá trị phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị
của mình để huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của mình (quỹ ngân sách Nhà
nước) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
2.2 Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước
- Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu nằm trong hoạch định của
Nhà Nước nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này bao gồm: thuế, lệ phí, lợi
tức của Nhà nước, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước
- Thu ngoài cân đối ngân sách ( thu bù đắp thiếu hụt ngân sách): thực chất
là vay để bù đắp, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vay trong
nước được thực hiện thông qua việc phát hành công trái quốc gia, trái phiếu
chính phủ,…để duy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Vay nước
ngoài được thực hiện thông qua vay nợ hoặc viện trợ của các chính phủ, các
tổ chức tài chính quốc tế.
2.3 Nội dung kinh tế của thu NSNN
2.3.1 Thu thuế
- 2 -
a, Định nghĩa
Thuế là sự đóng góp theo nghĩa vụ đối với Nhà nước, được quy định bởi
pháp luật do các pháp nhân và các thể nhân thực hiện.
b, Đặc điểm
- Thuế mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp
- Thuế được nhà nước áp đặt bằng quyền lực chính trị, được thể chế hóa
bằng luật pháp, cho nên mọi tổ chức và cá nhân đều phải nghiêm chỉnh chấp
hành.
- Thuế được thiết lập dựa trên nguyên tắc luật định.
- Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu từ sở hữu tập thể và cá thể thành sở
hữu toàn dân.
c. Vai trò.

- Trong nền kinh tế thị trường, thuế được coi là công cụ quan trọng để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Không những là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của NSNN mà còn có
ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế.
- Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế, kích thích tích lũy tư bản, định
hướng sản xuất và tiêu dùng.
- Thông qua thuế, Nhà nước có thể chủ động nền kinh tế, căn cứ vào những
tình huống cụ thể để thuc đẩy hoặc hạn chế tích lũy, đầu tư, tiêu dùng…
- Các điều khoản quy định trong các sắc thuế là một sự cưỡng chế nhưng
cũng nhằm điều chỉnh những mối quan hệ kinh tế- xã hội nhất định
d, Cấu thành.
- Tên gọi
- Đối tượng nộp thuế
- Đối tượng tính thuế
- Thuế suất
- 3 -
- Đơn vị tính thuế
- Giá tính thuế
- Ưu đãi miễn giảm thuế
- Thủ tục thu nộp thuế
e, Phân loại thuế
- Căn cứ vào tính chất điều tiết của thuế: 2 loại
+ Thuế trực thu
+ Thuế gián thu
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:
+ Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa
+ Thuế đánh vào thu nhập
+ Thuế đánh vào việc sử dụng tài sản của Nhà nước
+ Thuế đánh vào tài sản

2.3.2 Lệ phí
- Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi được cơ
quan Nhà nước xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Lệ phí mang tính chất pháp lý, thường do các cơ quan hành chính, các ban
ngành, địa phương ban hành theo sự phân cấp của nhà nước. Các khoản thu
này gắn liền với việc Nhà nước cung cấp lợi ích hoặc dịch vụ chuyên dùng
nào đó, vì vậy nó mang tính chất hoàn trả trực tiếp và có đối khoản rõ ràng
được thể hiện qua tên gọi của lệ phí.
Ví dụ : Lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng, lệ phí cấp bằng lái, biển số xe, lệ
phí địa chính, lệ phí hải quan, lệ phí thẩm định, kiểm định, lệ phí thắng cảnh
và bảo tồn di tích
- 4 -
- Lệ phí là một khoản thu mang tích chất bắt buộc, nhưng có tính chất đối
giá, nghĩa là lệ phí thực chất là một khoản tiền mà dân chúng trả cho nhà
nước khi họ hưởng thụ những dịch vụ do nhà nước cung cấp.
- Lệ phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp
- Lệ phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp, mức thu lệ phí được đặt ra
trên cơ sở đáp ứng yêu cầu bù đắp chi phí của các dịch vụ công cộng của
Nhà nước.
- Quản lý tốt các khoản thu về lệ phí có tác dụng tăng thu cho NSNN, giảm
bớt gánh nặng chi ngân sách trong việc tạo ra các dịch vụ công cộng.
2.3.3 Thu từ lợi tức cổ phần Nhà nước
- Nhà nước đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khi các doanh
nghiệp có lợi nhuận, Nhà nước cũng sẽ có một khoản thu. Trong các doanh
nghiệp nhà nước, một phần lợi nhuận được huy động vào NSNN thông qua
các khoản thu về tiền thu sử dụng vốn NSNN.
- Thu lợi tức cổ phần của Nhà nước là một nguồn thu chiếm tỷ trọng tương
đối trong tổng cơ cấu thu của NSNN, mặt khác nó còn có tác dụng quan
trọng trong việc giúp Nhà nước quản ký có hiệu quả các khoản vốn đã đầu
tư vào nền kinh tế.

2.3.4 Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước
- Thực chất là khoản thu mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang
tính chất phân phối lại.
- Khoản thu này có tác dụng tăng nguồn thu cho NSNN và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản quốc gia.
- Khoản thu này bao gồm:
+ Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên.
+ Thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước nhưng không thuộc
nguồn tài nguyên.
- 5 -
2.3.5 Thu về hợp tác lao động với nước ngoài và thu khác.
Thực chất các khoản thu này là khoản tiền thu hồi của quốc gia đã bỏ
ra những chi phí ban đầu để bảo vệ, nuôi dưỡng, rèn luyện, đào tạo người
lao động, đồng thời cũng là khoản tiền mà người lao động trích ra từ tiền
công của mình đóng góp cho Tổ Quốc.
2.4 Phân loại thu ngân sách nhà nước
a, Căn cứ vào nội dung kinh tế các khoản thu
- Thu từ thuế, phí, lệ phí.
- Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp của Nhà nước.
- Thu từ tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thu từ các loại tiền phạt.
- Thu từ vay nợ và viện trợ không hoàn lại.
b, Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu
- Thu mang tính chất thường xuyên (ví dụ: phí, lệ phí, thuế,…)
- Thu mang tính chất không thường xuyên (ví dụ: tiền phạt,…)
c, Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách Nhà nước
- Thu trong cân đối ngân sách Nhà nước
- Thu bù đắp thiếu hụt
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước

- GDP bình quân đầu người (quan trọng nhất)
Là một nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN, vì vậy khi
ấn định mức động viên vào ngân sách, Nhà nước cần căn cứ vào chỉ
tiêu này. GDP cao sẽ dẫn tới thu NSNN cao và ngược lại.
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi
càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, đưa tới khả năng nâng cao tỷ suất thu
- 6 -
cho NSNN. Do vậy, khi xác định tỷ suất thu ngân sách cần căn cứ vào tỷ
suất doanh lợi của nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của NSNN không
gây khó khăn về mặt tài chính cho các chủ thể trong xã hội.
- Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản)
Là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới số thu NSNN. Nếu tỉ trọng xuất khẩu
dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất
thu ngân sách sẽ cao và có khả năng tăng nhanh.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
Khi mức độ trang trải các khoản chi phí Nhà nước tăng lên thì đòi hỏi tỷ suất
thu của NSNN cũng tăng lên.
- Tổ chức bộ máy thu nộp
Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu do
trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn
thỏa mãn được nhu cầu chi tiêu của NSNN.
- Các nhân tố khác
Để có một mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần
phải có sự phân tích, đánh giá tỉ mỉ, cụ thể những nhân tố tác động đến nó
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và phải được xem xét một cách toàn
diện.
- 7 -
II. Đặc điểm và thực trạng áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống
thu ngân sách Nhà nước Việt Nam

1. Nguyên tắc ổn định và lâu dài
1.1 Đặc điểm
- Thực hiện nguyên tắc này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
hoạch hóa ngân sách, mặt khác tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế
cải tiến, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong những điều kiện hoạt động bình thường thì
phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, không được gây xáo trộn lớn
trong hệ thống thuế, đồng thời tỉ lệ động viên của ngân sách Nhà nước phải
thích hợp, đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát
triển nguồn thu.
- Thực hiện nguyên tắc này cũng cần lựa chọn đối tượng tính thuế sao cho
đối tượng đó có ít sự biến động. thường thì thuế đánh trên hàng bán (thuế
đánh trên chi phí) có khuynh hướng ổn định hơn thuế đánh trên thu nhập. Vì
khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm đi làm ảnh hưởng đến nguồn thu
của ngân sách, nhưng người ta vẫn phải chi tiêu, mua sắm cho những thức
thiết yếu trong cuộc sống nên nguồn thu từ thuế đánh trên hàng bán vẫn
không giảm hoặc biến động không lớn).
1.2 Thực trạng áp dụng
- Thuế là nguồn thu ổn định và lâu dài của Ngân sách Nhà nước.
Ví dụ: Theo dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 thì nguồn thu từ thuế
chiếm 89,11 tổng nguồn thu của NSNN.
- Các điều luật thuế của Nhà nước chỉ hướng tới những người có khả năng
chịu thuế. Nhằm đảm bảo sự ổn định của nguồn thu thuế.
- Mọi nguồn thu từ thuế và lệ phí ở Việt Nam đều do Quốc hội Việt Nam
hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng luật và pháp lệnh, và được thu
- 8 -
bởi Tổng cục Thuế Việt Nam thông qua các cơ quan thu của nó là các cục
thuế, chi cục thuế, phòng thuế, đội thuế, bởi Tổng cục Hải quan Việt Nam
thông qua các cơ quan của nó là cục hải quan, chi cục hải quan, và các cán
bộ chuyên môn được ủy quyền khác ở khắp các địa phương trong cả nước.

Đối với các phí và lệ phí, các cơ quan thu thuộc các bộ, ngành, chính quyền
địa phương có liên quan được ủy quyền thu.
2. Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng
2.1 Đặc điểm
- Nguyên tắc này đòi hỏi việc thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm công
bằng đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần
kinh tế.
- Việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của người
chịu thuế. Để đảm bảo được nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ thống
thuế phải kết hợp giữa sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.
2.2 Thực trạng áp dụng
- Tất cả các đạo luật thuế đều đưa ra điều kiện đối với đối tượng nộp thuế,
bất kỳ công dân nào đáp ứng các điều kiện này thì phải nộp thuế, không
phân biệt giới tính tuổi , tuổi tác, nghề nghiệp… Ngoài ra khi xậy dựng các
khoản thuế Nhà nước chỉ nhằm vào các đối tượng có khả năng đóng thuế.
- Trong thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế độc lập nhau.
Thông qua cơ chế giá cả, thuế gián thu được chuyển cho người tiêu dùng
gánh chịu, người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thu hộ thuế cho nhà
nước.
Ở Việt Nam, thuế gián thu được chia làm hai loại:
+ Loại thuế được hạch toán vào chi phí: Thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế
nhà đất, thuế nhập khẩu.
- 9 -
+ Loại thuế cộng thêm vào giá bán: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và
thuế GTGT.
- Cơ sở của thuế trực thu là thu nhập và giá trị tài sản được quy định chịu
thuế, do đó thuế trực thu thường đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của
người nộp thuế, dễ gây ra tâm lý bất bình trong xã hội. Vì vậy, nhà nước
phải xác định mức thu hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người
nộp thuế. Về mặt xã hội, nó thực hiện việc phân phối và điều tiết thu nhập

của người nộp thuế vào lúc phát sinh thu nhập.
Ở Việt Nam, các loại thuế trực thu chủ yếu:
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp (vừa có tính gián thu)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế thu nhập người có thu nhập cao.
3. Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn
3.1 Đặc điểm
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết kế hệ thống thuế trong điều luật của các
sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế,… để tránh
tình trạng lách luật chống thuế.
- Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong sắc thuế không phải lúc nào
cũng thực hiện được, cho nên các điều khoản trong luật phải bao quát và phù
hợp với hoạt động của nền kinh tế xã hội.
3.2 Thực trạng áp dụng
- Tính rõ ràng được hiểu trên hai giác độ chủ yếu. Thứ nhất, đảm bảo rõ
ràng, dễ hiểu, chỉ có thể hiểu nhất quán theo một cách; một quy định pháp
luật không thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Thứ hai, không có nhiều
ngoại lệ mà đối tượng hưởng các ngoại lệ này được quyết định bởi cơ quan
hành pháp, không xác định rõ trong luật. Như vậy, việc minh bạch hóa giúp
- 10 -
hạn chế tình trạng lợi dụng những quy định không rõ ràng và các ngoại lệ để
tránh thuế và trốn thuế.
- Về danh nghĩa, mức thuế (thuế suất) do Quốc hội Việt Nam quy định. Song
trên thực tế, các mức thuế là do Chính phủ đề nghị với sự tư vấn của Bộ Tài
chính mà cụ thể hơn nữa là Tổng cục Thuế. Đối với một số sắc thuế, như
thuế xuất nhập khẩu, Quốc hội cho phép Chính phủ tự điều chỉnh khi cần
thiết. Riêng các phí và lệ phí là nguồn thu của chính quyền địa phương,
chính quyền địa phương có quyền quyết định mức.
- Các loại thế có tên gọi và mức thuế rõ ràng không bị trùng lặp, ví dụ như,
thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,

thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu… có các đặc điểm rõ ràng để phân
biệt mặt hàng từ đó quy định mức thuế cho phù hợp.
Ví dụ: Trong biểu thuế về mặt hàng cá và động vật giáp xác, động vật thân
mềm và động vật thủy sinh không xương sống, được phân ra làm các mục
như cá sống, cá tươi hoặc cá ướp lạnh, cá sấy khô, …. Trong mục cá sống
có các khoảng như các cảnh mang mã 0301: trong đó các hương hoặc cá bột
là mã (031102000 ) không được hưởng ưu đãi và phải đóng thuế giá trị gia
tăng….Ngoài ra các khoản thu NSNN khác như Hải Quan hay viện trợ
không hoàn lại… đều được công bố rõ ràng minh bạch cho mọi người dân
có nhu cầu muốn biết…. người dân hay doanh nghiệp muốn quan tâm có thể
tìm đến tổng cục thống kê Việt nam.
Ví dụ: Theo thông tư 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn thực
hiện nghị định 75/2002/NĐ - CP ngày 30/8/2002, mức thuế môn bài được
qui định như sau:
- 11 -
STT Tổ chức kinh doanh Mức thuế cả
năm
1
Các cơ sở kinh doanh hạch toán độc lập như:
DNNN, Công ty 3.000.000đ
2
Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng,
cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ và
các tổ hợp sản xuất kinh doanh
2.000.000đ
3 Hợp tác xã 1.500.000đ
4
- Các HTX hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối,
đánh bắt hải sản, tín dụng.

- Các cơ sở kinh doanh, HTX có chi nhánh, cửa
hàng, cửa hiệu ở các địa điểm khác không
cùng địa điểm của cơ sở.
1.000.000đ
4. Nguyên tắc đơn giản
4.1 Đặc điểm
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong mỗi sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế suất,
xác định rõ mục tiêu chính, không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc
thuế. Từ đó tạo điều kiện để thuận lợi cho việc triển khai luật thế vào thực
tiễn, tránh được những hiện tượng tiêu cực trong thu thuế.
- 12 -
4.2 Thực trạng áp dụng
Tính đơn giản thể hiện ở chỗ, các quy định pháp luật được trình bày
theo cách thức dễ hiểu nhất; không cầu kỳ, rối rắm, phức tạp. Với cách hiểu
như vậy, việc đơn giản hóa các quy định pháp luật thuế sẽ giúp giảm các chi
phí giải thích, tuyên truyền của cơ quan thuế vì sẽ giảm các trường hợp đối
tượng nộp thuế đề nghị giải thích các quy định phức tạp, khó hiểu. Mặt khác,
tính đơn giản giúp giảm thời gian tiếp cận và tìm hiểu pháp luật của đối
tượng nộp thuế, qua đó giảm chi phí tuân thủ của người nộp thuế.
VD: Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2,
thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 quy định:
Bậc thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập
tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất (%)
1 đến 60 đến 5 5

2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Ví dụ: Theo thông tư 96/2002/TC-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ tài chính,
hộ kinh doanh cá thể nộp thuế môn bài theo 6 mức sau:
Bậc thuế Thu nhập một tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 → 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 → 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 → 750.000 300.000
- 13 -
5 Trên 300.000 → 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
Ví dụ: Phí giao thông, phụ phí xăng dầu (hàng không), học phí, viện phí,
thuỷ lợi phí
Ví dụ: Lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng, lệ phí cấp bằng lái, biển số xe, lệ
phí địa chính, lệ phí hải quan, lệ phí thẩm định, kiểm định, lệ phí thắng cảnh
và bảo tồn di tích
Phí và lệ phí mang tính chất pháp lý, thường do các cơ quan hành chính, các
ban ngành, địa phương ban hành theo sự phân cấp của nhà nước. Các khoản
thu này gắn liền với việc Nhà nước cung cấp lợi ích hoặc dịch vụ chuyên
dùng nào đó được thể hiện qua tên gọi của lệ phí.
- 14 -
III, Các giải pháp để tránh thất thu ngân sách nhà nước Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
1. Thực trạng thu ngân sách Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay

Năm 2010, tình hình kinh tế trong nước chuyển biến tích cực đã tạo
điều kiện để tăng thu ngân sách nhà nước. Thu ngân sách nhà nước năm
2010 ước đạt 520.100 tỷ đồng, vượt 12,7% so với dự toán, tăng 17,6% so
với năm 2009, và đạt tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước là 26,7%. Mặc
dù tỷ trọng thu nội địa có tăng nhưng chiếm tỷ trọng không lớn (khoảng
60%). Việc chấp hành kỷ luật ngân sách không nghiêm, thất thu, gian lận, nợ
đọng thuế, kể cả thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu còn lớn. Số nợ thuế chờ
xử lý (chiếm hơn 20% tổng số nợ thuế) tăng khá nhiều. Đây là dư địa quan
trọng để tăng thu ngân sách và giữ kỷ cương luật pháp về ngân sách nhà
nước. Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước ước đạt 637.200 tỷ đồng, tăng
9,4% so với dự toán và tăng 9% so với thực hiện năm 2009.
Biểu đồ dự toán thu ngân sách Nhà nước Việt Nam
- 15 -
239,400
339,400
417,900
492,500
632,000
Theo Ủy ban, đánh giá của Chính phủ về kết quả thu ngân sách nhà
nước năm 2011 là khá tích cực, tương đối sát thực tế. Tuy nhiên, qua làm
việc với các bộ, ngành và giám sát ở một số địa phương cho thấy, khả năng
thu của năm 2011 vẫn sẽ cao hơn dự kiến của Chính phủ. Nhận định này của
Ủy ban dựa trên những căn cứ có thể tăng thu hơn nữa, đặc biệt là trong thu
nội địa và thu cân đối xuất, nhập khẩu.
Nhìn nhận về công tác thu nội địa, Ủy bân tài chính ngân sách cho
rằng, mặc dù Chính phủ đánh giá vượt 11,3% so với dự toán, tăng 19,9% so
với thực hiện năm 2010. Tuy nhiên, qua giám sát, Ủy ban Tài chính ngân
sách thấy rằng, tình trạng gian lận thương mại, trốn lậu thuế vẫn diễn ra khá
phổ biến, nhất là ở một số thành phố lớn. Vẫn có thể khai thác nguồn thu từ
đất đai, kinh doanh bất động sản, từ khai thác tài nguyên khoáng sản. Và nếu

như, các cơ quan thẩm quyền áp dụng các biện pháp tăng cường, quyết liệt
hơn trong việc quản lý thu thuế và truy thu số thuế nợ đọng, đây sẽ là những
dư địa góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Đánh giá chung về tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2011, Ủy
ban Tài chính - Ngân sách cho rằng, cơ cấu thu đã có sự chuyển biến dựa
vào sản xuất kinh doanh trong nước song chưa nhiều. Đặc biệt, qua thực
hiện giai đoạn 2006-2010 và năm 2011 cho thấy, chính sách thu hiện hành
còn nhiều bất cập về: mức huy động, về chính sách ưu tiên và miễn, giảm,
còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội làm giảm tính trung lập của thuế.
Cùng với đó là cơ cấu nguồn thu chưa vững chắc, chưa đáp ứng yêu cầu tái
cấu trúc nền kinh tế trong tình hình mới. Qua giám sát thực tế cho thấy, tình
trạng trốn lậu thuế, thất thu ngân sách nhà nước vẫn diễn ra khá phổ biến, ở
các mức độ khác nhau, công tác quản lý thu thuế tuy có nhiều tiến bộ, song
vẫn còn bất cập.
- 16 -
2. Các biện pháp để tránh thất thu ngân sách Nhà nước Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
Thuế là một trong những nguồn thu chính và ổn định của ngân sách
Nhà nước ta. Vì vậy cần có những biện pháp cụ thể và hiệu quả trong công
tác quản lí thu thuế để tránh thất thu ngân sách Nhà nước.
Khi ban hành hệ thống chính sách, pháp luật thuế, Nhà nước cần quan
tâm đến nhiều mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, cá nhân và tập
thể. Đồng thời phải đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và có tác dụng
thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia
tăng thu cho ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để
nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn
kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
Chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.

Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được
đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân.
Dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp
quan trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
Cần phải khuyến khích, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có cơ
hội cạnh tranh lành mạnh, mở rộng quy mô sản xuất cũng như thị trường
tiêu thụ,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết giải thể hay tiến
hành cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hoặc không
hiệu quả nhằm hạn chế gánh nặng cho ngân sách của nhà nước.
Đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính - hiện đại hoá ngành thuế; cơ
quan thuế để thực hiện tốt việc niêm yết công khai các loại hồ sơ, thời hạn
giải quyết các thủ tục hành chính thuế. Tăng cường công tác giáo dục chính
- 17 -
trị - tư tưởng cho cán bộ thuế, đẩy mạnh luân phiên cán bộ, bố trí cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm vào các vị trí then chốt.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế nhằm phát hiện, chấn
chỉnh các sai phạm của cán bộ thuế. Loại ra khỏi ngành thuế những con sâu
mọt trong ngành thuế, để từng bước làm trong sạch đội ngũ công chức thuế.
Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ thuế để thực hiện yêu cầu ngày
càng cao của công tác quản lý thuế hiện đại.
Tổ chức rà soát, nắm chắc đầy đủ các hộ sản xuất kinh doanh đưa vào
diện quản lý thu bằng cách phối hợp với Uỷ ban Nhân dân các xã, cơ quan
thống kê, cơ quan quản lý giấy phép kinh doanh, quản lý thị trường để đưa
100% số hộ kinh doanh vào số hộ trong bộ quản lý thường xuyên. Nắm chắc
mức độ hoạt động của từng đối tượng, từng ngành nghề, từng mặt hàng sản
xuất kinh doanh trong từng thời điểm, thời vụ, tổ chức điều tra, xác minh lại
doanh thu, mức thuế đúng với thực tế, chống thất thu về doanh số.
Đối với những hộ, cơ sở kinh doanh có qui mô lớn quản lý theo
phương pháp kê khai phải thực hiện tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế
độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, kê khai quyết toán thuế theo đúng quy

định và xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm.
Quản lý chặt chẽ các đối tượng kinh doanh theo hình thức buôn
chuyến, kinh doanh những ngành nghề có mức độ rủi ro cao về thuế như
khách sạn, nhà hàng, hoạt động vận tải, kinh doanh bất động sản, cho thuê
nhà, kinh doanh vàng bạc, để doanh thu phát sinh đều được phản ảnh đầy
đủ, kịp thời đúng với thực tế kinh doanh.
Thực hiện một số biện pháp nhất định trong công tác quản lý thuế để
chống thất thu ngân sách như: quy định mức giá chênh lệch tối thiểu khi bán
các mặt hàng khó quản lý giá bán thực tế như kinh doanh xe máy, kinh
- 18 -
doanh gỗ, kinh doanh máy động lực, kinh doanh kim khí điện máy, vật liệu
xây dựng,
Tuyên truyền, động viên mọi người, mọi cơ quan, doanh nghiệp nâng
cao ý thức chấp hành luật thuế, cụ thể sử dụng hoá đơn trung thực, hợp
pháp, có nguồn gốc rõ ràng, cần phải cảnh giác, không tiếp tay và kiên quyết
tố giác những đối tượng có hành vi gian lận thuế. Song song với tuyên
truyền, vận động, cần có chế độ ưu đãi khen thưởng, khuyến khích thỏa
đáng đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán
và nộp đủ thuế cho Nhà nước.
Thực hiện tốt các quy chế phối hợp giữa các ngành: Công an, Hải
quan, Kế hoạch - Đầu tư, Kho bạc, Thuế và các ngành có liên quan; tổ chức
giám sát chặt chẽ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đôn đốc xử lý các
vi phạm về thuế bảo đảm thu đầy đủ, kịp thời các nguồn thu phát sinh, các
khoản thuế nợ đọng vào ngân sách nhà nước.

- 19 -
KẾT THÚC
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với nền
kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối

với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Vì thế quan tâm tới vấn đề ngân sách nhà
nước và đảm bảo cân đối thu chi trong ngân sách nhà nước là một việc nên
làm.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi nước ta
tham gia tổ chức WTO, nhiều cơ hội và thách thức đang đặt ra cho Nhà
nước và nhân dân ta phải gồng mình lên đưa đất nước ta phát triển để trở
thành những con rồng châu Á. Việc quan tâm tới các giải pháp tránh thất thu
ngân sách nhà nước ở nước ta hiện nay là không thể thiếu. Bên cạnh đó cần
áp dụng những nguyên tắc thiết lập hê thống thu ngân sách nhà nước hợp lí.
Trong quá trình tìm hiểu do trình độ hiểu biết cũng như thời gian có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Hi vọng nhóm 5 đã đưa ra một vài
nhận xét khách quan về thực trạng áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống
thu ngân sách Nhà nước và một số giải pháp hợp lý cho việc tránh thất thu
ngân sách nhà nước.
- 20 -

×