Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại VPBank chi nhánh Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.77 KB, 74 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




ĐỀ TÀI
:
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI VPBANK
CHI NHÁNH SÀI GÒN







GVHD : Th.s Nguyễn Văn Thầy

SVTH : Phan Thành Nhân
Lớp : T6N3
MSSV : 40663478

TP. HỒ CHÍ MINH - 2010
MỤC LỤC



CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1. Ngân hàng và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng 2
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 2
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 2
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 2
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 3
1.1.2.3. Các hoạt động khác 5
1.1.3. Chức năng của ngân hàng 6
1.1.3.1. Tạo tiền 6
1.1.3.2. Trung gian thanh toán 8
1.1.3.3. Trung gian tín dụng 9
1.1.4. Phân loại Ngân hàng thương mại 10
1.1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu 10
1.1.4.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh 11
1.2. Nghiệp vụ cho vay của NHTM 12
1.2.1. Khái niệm về cho vay 12
1.2.2. Phân loại cho vay 12
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay 13
1.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM 14
1.3.1. Khái niệm về rủi ro 14
1.3.2. Phân loại rủi ro cho vay 15
1.3.1.1. Rủi ro giao dòch 15
1.3.2.2. Rủi ro danh mục 15
1.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với ngân hàng 15
1.2.3.1. Rủi ro cho vay làm giảm lợi nhuận của ngân hàng 15
1.2.3.2. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng
16

1.2.3.3. Rủi ro cho vay làm giảm thanh khoản của ngân hàng 16
1.3.4. Quản trò rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 16

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK ) 19

2.1. Khái quát về Ngân hàng VPBank chi nhánh Sài Gòn 20
2.1.1. Sứ mệnh phát triển 20
2.1.2. Tầm nhìn chiến lược 21
2.1.3. Giá trò cốt lõi 21
2.1.4. Quá trình phát triển 22
2.1.5. Nghành nghề kinh doanh 24
2.1.6. Đònh hướng phát triển 24
2.1.7. Chính sách tín dụng 24
2.1.7.1. Quyền tự chủ và tự chòu trách nhiệm 24
2.1.7.2. Kinh doanh tín dụng bảo đảm an toàn, hiệu quả 25
2.1.7.3. Chọn lọc khách hàng 25
2.1.7.4. Chính sách lãi suất và phí linh hoạt 26
2.1.7.5. Thẩm đònh tín dụng toàn diện 26
2.1.7.6. Kiểm soát rủi ro 27
2.1.7.7. Bảo thủ trong hoạt động tín dụng 27
2.2. Khái quát về Ngân hàng Thương Mại cổ Phần Các Doanh Nghiệp Ngoài
Quốc Doanh Chi Nhánh Sài Gòn (VPBank Sài Gòn) 28
2.3. Cơ cấu tổ chức 28
2.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 30
2.4.1. Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp 30
2.4.2. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân 31
2.4.3. Phòng thẩm đònh tài sản 31
2.4.4. Phòng hành chính tổ chức 32
2.4.5. Phòng giao dòch kho quỹ 33

2.4.6. Phòng thanh toán quốc tế 34
2.4.7. Phòng kế toán tin học 34
2.4.8. Phòng thu hồi nợ 35

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY
TẠI VPBANK CHI NHÁNH SÀI GÒN 36

3.1. Tình hình huy động vốn 37
3.2. Tình hình sử dụng vốn 38
3.2.1. Doanh số cho vay 38
3.2.2. Tình hình dư nợ 39
3.2.3. Tình hình thu nợ 41
3.3. Kết quả kinh doanh 42
3.4. Thực trạng rủi ro cho vay tại VPBank chi nhánh Sài Gòn 43
3.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay 45
3.5.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 45
3.5.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 48
3.5.3. Nguyên nhân từ môi trường 50
3.5.3.1. Môi trường kinh tế, không ổn đònh 50
3.5.3.2. Môi trường pháp lý không thuận lợi 51

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY TẠI VPBANK – CHI NHÁNH SÀI GÒN 54

4.1. Đònh hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng VPBank 55
4.2. Một số giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro cho vay tại VPBank – chi
nhánh Sài Gòn 55
4.2.1. Chú trọng công tác bồi dưỡng đào tạo, đào tạo lại cán bộ tín dụng 55
4.2.2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 55
4.2.3. Năng cao chất lượng công tác thẳm đònh 56

4.2.4. Các giải pháp về phân tán rủi ro 57
4.2.5. Tăng cường công tác quản ly thu hồi nợ 58
4.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ 59
4.2.7. Lập quỹ dự phòng rủi ro 60
4.2.8. Chọn lọc khách hàng 60
4.2.9. Đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng 61
4.2.9. Bảo đảm tiền vay 62
4.3. Một số kiến nghò nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay 63
4.3.1. Đối với VPBank 63
4.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước 63

Danh Sách Bảng Biểu


Danh
sách
bảng
Bảng 3.1: Huy động qua các năm 37
Bảng 3.2. Doanh số cho vay 38
Bảng 3.3: Dư nợ theo nhóm 40
Bảng 3.4: Doanh số thu nợ 41
Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh 42
Bảng 3.6: Nợ xấu 43
Danh sách biểu
Biểu đồ huy động vốn qua các năm 37
Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay 39
Biểu đồ dư nợ theo nhóm 40
Biểu đồ thể hiện tình hình thu nợ 41
Biểu đồ thể hiện lợi nhuận 42
Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu 43

LỜI MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:
Trong nền kinh tế thò trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng
không tránh khỏi rủi ro.
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh
trong ngân hàng rủi ro cao hơn hơn gấp bội phần so với doanh nghiệp trong
các lónh vực kinh doanh khác.
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng là rủi ro
phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của các khoản cho vay. Trong hoạt động kinh doanh rủi ro tín dụng là loại rủi
ro dẫn đến tổn thất lớn nhất cho ngân hàng. Để hạn chế rủi ro tín dụng đến
mức thấp nhất thì ngân hàng phải tiến hành quá trình xây dựng và thực thi
chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả
và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nêu lên những nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trong tín dụng.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Đưa ra những giải pháp khắc phục rủi ro tín dụng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của chuyên đề được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với các phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, diễn giải.
4. Kết cấu nội dung
Gồm bốn chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK )
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY
TẠI VPBANK CHI NHÁNH SÀI GÒN
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY TẠI VPBANK – CHI NHÁNH SÀI GÒN







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN
CHUNG VỀ CHO VAY
VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Ngân hàng và nghiệp vụ của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động ngân hàng gồm: Ngân hàng
Thương mại, Ngân hàng Phát Triển, Ngân hàng Đầu Tư, Ngân hàng Chính
Sách, Ngân hàng Hợp Tác và các loại hình ngân hàng khác.
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức như sau:
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt nam
và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy đònh của ngân hàng
Nhà nước.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 3
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác: bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy đònh của Ngân hàng Nhà
nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
• Cho vay
Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau:

 Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dòch vụ và đời sống.
 Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dòch vụ và đời sống.
• Bảo lãnh
Ngân hàng thương mại bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một
ngân hàng thương mại không vượt quá tỷ lệ (đối với một khách không vượt
quá 25%, đối với một nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá 60%) so
với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
• Chiết khấu
Ngân hàng thương mại chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 4
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
• Cho thuê tài chính
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghò đònh của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
• Hoạt động dòch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dòch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và
ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua
Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại
đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy đònh. Ngoài ra, chi nhánh của ngân

hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động thanh toán và
ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
 Cung cấp các phương tiện thanh toán.
 Thực hiệc các dòch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
 Thực hiện dòch vụ thu hộ và chi hộ.
 Thực hiện các dòch vụ thanh toán khác theo quy đònh của
Ngân hàng Nhà nước.
 Thực hiện dòch vụ thanh toán quốc tế khi Ngân hàng Nhà
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 5
nước cho phép.
 Thực hiện dòch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống
thanh toán liên ngân hàng trong nước.
 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng
Nhà nước cho phép.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm: huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dòch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể
thực hiện một số hoạt động khác như:
• Góp vốn và mua cổ phần
Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nước theo quy đònh của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được
góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập
ngân hàng liên doanh.
• Tham gia thò trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại tham gia thò trường tiền tệ theo quy đònh của
Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thò

trường tiền tệ.
• Kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thò trường trong nước
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 6
và thò trường quốc tế.
• Ủy thác và nhận ủy thác
Ngân hàng thương mại được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các
lónh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn
đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý,
cung ứng dòch vụ bảo hiểm.
Ngân hàng thương mại được cung ứng dòch vụ bảo hiểm, được thành lập
công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy đònh của
pháp luật.
• Tư vấn tài chính
Ngân hàng thương mại cung ứng các dòch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn
trực thuộc ngân hàng.
• Bảo quản vật quý giá
Ngân hàng thương mại thực hiện các dòch vụ bảo quản vật quý giá,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dòch vụ khác có liên quan theo
quy đònh của pháp luật.
1.1.3. Chức Năng của ngân hàng
1.1.3.1. Tạo tiền
Người ta cho rằng “một trong những chức năng chủ yếu của các ngân
hàng thương mại là tạo và hủy tiền”, liên quan đến các mục đích của các
ngân hàng thương mại là tìm kiếm lợi nhuận, thông qua các hoạt động kinh tế
cụ thể. Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng thương mại không
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY

SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 7
thể không quan tâm, như là một yêu cầu cho chính sự tồn tại và phát triển của
mình là tạo tiền. Tạo tiền, cùng với các chức năng khác của ngân hàng thương
mại hợp thành một hệ thống chức năng, phản ánh các chức năng của ngân
hàng thương mại. Chức năng này được thực hiện qua các hoạt động tín dụng
và đầu tư trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung ương của mỗi nước.
Ý nghóa kinh tế của chức năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại
phản ánh trước hết nhu cầu bên trong của chính hệ thống và trong từng ngân
hàng thương mại riêng lẻ. Điều hiển nhiên ai cũng phải thừa nhận là để có
thể hoạt động và đặc biệt cho sự phát triển các hoạt động tín dụng và đầu tư
của các ngân hàng thương mại, yêu cầu bản thân các ngân hàng thương mại,
bằng các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống phải tạo điều kiện cho việc tăng
trưởng nguồn vốn, phù hợp với yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa,
năng lực của hệ thống ngân hàng thương mại trong việc tạo tiền không chỉ
đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân các ngân hàng thương mại
mà còn mang ý nghóa kinh tế to lớn: với một hệ thống tín dụng năng động có
vai trò cực kì quan trọng như người mở đầu, người tham gia và có khi là người
nâng đỡ và quyết đònh đối với mọi quá trình sản xuất. Nếu tín dụng không tạo
ra được tiền nhằm mở ra các quy trình sản xuất, và với các hoạt động của nó
thì trong nhiều trường hợp không thể tiến hành trôi chảy các quá trình sản
xuất và do đó không tạo được nguồn tích lũy cần thiết cho chính bản thân
ngân hàng thương mại và cho nền kinh tế. Đặc biệt cần lưu ý rằng, trong mỗi
một doanh nghiệp và mỗi một thành viên trong xã hội, quá trình tích lũy và sử
dụng vốn luôn diễn ra không giống nhau, lúc tạm thời thừa và có lúc xuất
hiện nhu cầu bổ sung vốn. Góp phần khắc phục tình hình này, vai trò của các
ngân hàng thương mại chiếm vò trí đặc biệt quan trọng, nhằm sử dụng tốt nhất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 8
vốn tạm thời thừa của các doanh nghiệp và cá nhân và hơn nữa là của nền
kinh tế và cũng đồng thời bổ sung kòp thời nhu cầu vốn khi thiếu.

Mặc khác, xét ở mức độ nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn
trọng một quy tắc quan trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng
quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả của nó đương
nhiên nền kinh tế phải gánh chòu. Trong ý nghóa đó, các ngân hàng thương
mại có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này, trong mối
quan hệ với hệ thống ngân hàng trung ương ở mỗi nước. Tín dụng ngân hàng
trong trường hợp này thực hiện vai trò của nó như là một kênh dẫn để thông
qua đó, tiền cung ứng được tăng lên hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách
tiền tệ quốc gia.
1.1.3.2. Trung gian thanh toán
Bên cạnh chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại còn thực hiện
một chức năng quan trọng khác là đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện
trong thực tế chức năng đó. Ở các nước phát triển và các nước đang phát triển,
phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc ở
trong nước được thực hiện bằng phương pháp bù trừ, thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại. Nếu việc phát hành séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và
trong cùng một ngân hàng thì chỉ là một động tác làm chuyển dòch vốn từ tài
khoản này sang một tài khoản khác và chỉ nếu hai ngân hàng trong cùng một
đòa bàn, buộc phải được thực hiện thông qua thanh toán bù trừ. Đương nhiên,
quá trình này sẽ trở nên phức tạp, tốn thời gian và chi phí giao dòch, khi việc
thanh toán bù trừ lại diễn ra giữa các ngân hàng thuộc các đòa bàn khác nhau
trong nước. Một công việc phức tạp như vậy chỉ có thể được tiến hành thông
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 9
qua các ngân hàng đại lý của họ hoặc bằng phương pháp thanh toán bù trừ
qua Ngân hàng Nhà nước tại đó, về phương pháp thanh toán cũng giống như
thông qua các ngân hàng đại lý. Thực ra, khi mà hệ thống ngân hàng đại lý
phát triển, khối lượng thanh toán bù trừ thông qua Ngân hàng Nhà nước sẽ
giảm đi một cách tương ứng.

Trong quá trình hiện đại hóa các phương pháp công nghệ, các ngân
hàng thương mại từng bước trang bò đầy đủ các máy vi tính và các phương tiện
kỹ thuật khác. Do đó sẽ từng bước làm cho quá trình thanh toán bù trừ được
thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt độ chính xác cao. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện tại có những đổi mới quan trọng và được đưa ra ứng
dụng, theo hướng hoạt động ngân hàng không dùng séc hoặc mở rộng hơn,
nền kinh tế không dùng séc, nghóa là họ sử dụng hình thức chuyển tiền bằng
điện tử và chính điều này đưa đến việc không sử dụng séc ngân hàng, vốn đã
từng được sử dụng rộng rãi và trên cơ sở đó loại khỏi các công việc có liên
quan trong việc phát hành sử dụng séc. Người ta đã đưa vào thực nghiệm một
hệ thống sử dụng thẻ, giống như thẻ tín dụng đang được dùng trong các cửa
hàng bán lẻ. Từ đó họ có thể tiến hành nối mạng các máy tính của các ngân
hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện việc chuyển vốn từ tài khoản
người mua sang tài khoản người bán một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nét
thuận lợi cơ bản của hệ thống này là với một hệ thống vi tình đặt trong các
ngân hàng, thẻ tín dụng có thể được dùng để rút tiền từ một tài khoản nhất
đònh, thực hiện việc ký thác, thanh toán công nợ và chuyển giữa tài khoản tiết
kiệm và tài khoản séc của cùng một chủ tài khoản.
1.1.3.3. Trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 10
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.
Thông qua việc huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa
đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
thương mại đã gớp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm
người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng.
1.1.4. Phân loại Ngân hàng thương mại

1.1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là hệ thống ngân hàng đa
năng, kinh doanh tổng hợp, được đònh hình và phát triển mạnh kể từ khi thực
hiện việc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng từ năm1990. Ngoài sự khác
biệt về hình thức sở hữu, giữa các loại hình ngân hàng thương mại này còn có
sự khác biệt về một số hoạt động do tác động của những quy đònh chi phối bởi
Luật tổ chức tín dụng. Hệ thống này bao gồm:
• Ngân hàng thương mại quốc doanh:
Ngân hàng thương mại do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Thuộc loại này gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long, và Ngân hàng Chính sách – Xã hội
• Ngân hàng thương mại cổ phần:
Ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần,
trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và cá
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 11
nhân cùng góp vốn theo quy đònh của ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu…
• Ngân hàng liên doanh:
Ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên
nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một
pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép
thành lập và theo các quy đònh liên quan của pháp luật.
• Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Đơn vò phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước
ngoài bảo đảm chòu trách nhiệm đối với mọi nghóa vụ do pháp luật Việt Nam

quy đònh, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các quy đònh liên quan
của pháp luật Việt Nam
1.1.4.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
Dựa theo tiêu thức chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa ngân
hàng với khách hàng, có thể chia ngân hàng thương mại thành ngân hàng bán
buôn, ngân hàng bán lẻ, và ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.
• Ngân hàng bán buôn:
Ngân hàng chỉ giao dòch và cung ứng dòch vụ cho đối tượng khách hàng
công ty chứ không giao dòch với khách hàng cá nhân. Đa số các chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài như: ABN – AMRO Bank, Deutsche Bank,
The Chase Manhatta Bank,… hoạt động theo loại hình này
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 12
• Ngân hàng bán lẻ:
Ngân hàng giao dòch và cung ứng dòch vụ cho đối tượng khách hàng cá
nhân. Loại hình này thường thấy ở các ngân hàng thương mại cổ phần nông
thôn.
• Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ
Ngân hàng giao dòch và cung ứng dòch vụ cho cả khách hàng công ty
lẫn khách hàng cá nhân. Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều
thuộc loại hình ngân hàng này.
1.2. Nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa hai chủ thể cho
vay (Ngân hàng Thương mại) và đi vay (khách hàng) dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả.
1.2.2. Phân loại cho vay
Hoạt động cho vay được chia ra làm nhiều loại:
• Dựa vào thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho
vay dài hạn.

• Dựa vào mục đích sử dụng vốn có cho vay sản xuất, cho vay tiêu
dùng.
• Dựa vào khách hàng có cho vay khách hàng cá nhân, cho vay
khách hàng doanh nghiệp.
• Dựa vào kỹ thuật cho vay có cho vay theo món, cho vay theo
hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 13
dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả gớp, cho vay thông
qua phát hành và sử dụng thẻ.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay
Đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là cho vay, cho vay giải quyết đầu
ra cho các ngân hàng, với việc cho vay hiệu quả sẽ gớp phần làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn tự tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay và vốn cổ phần. Nhưng để phát hành cổ
phiếu, trái phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và có uy tín trên thò trường, hơn nữa thò trường vốn của
chúng ta hiện chưa hoàn chỉnh, hệ thống tổ chức tài chính trung gian chưa đủ
mạnh… nên việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu thực hiện rất khó khăn và hầu
như đối với các doanh nghiệp là chưa thực hiện được.
Do đó, có thể nói tín dụng ngân hàng là một “kênh” chủ yếu để cung cấp
cho các doanh nghiệp vì tín dụng ngân hàng có những ưu điểm hơn các nguồn
vốn tự tích luỹ bằng lợi nhuận, từ vay mượn bạn bè, người thân, tín dụng
thương mại, từ những cá nhân và tổ chức cho vay không chính thức về khả
năng cung ứng vốn, về thời hạn tín dụng, lãi suất thấp và hợp lý hơn các
nguồn khác, hưởng sự tư vấn từ phía ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng
như:
• Đảm bảo cung ứng đủ vốn lưu động thường xuyên cho phép

doanh nghiệp duy trì sự ổn đònh và phát triển có hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 14
• Đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn để doanh nghiệp đầu tư thêm
máy móc thiết bò, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, …
• Bằng việc cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý, tín dụng
ngân hàng góp phần mang lại lợi nhuận cao hơn cho chủ doanh
nghiệp. Từ đó đẩy nhanh tốc độ tích lũy vốn cho doanh nghiệp.
• Do khả năng quản lý có giới hạn của các chủ doanh nghiệp nên
trong quá trình cung ứng tín dụng, ngân hàng còn có thể tư vấn
cho các doanh nghiệp về những vấn đề có liên quan đến tình
hình tài chính cũng như cung cấp thêm cho doanh nghiệp những
thông tin quan trọng về thò trường, … Những tư vấn của ngân
hàng giúp doanh nghiệp hoàn thiện các phương án, dự án kinh
doanh có hiệu quả hay ngăn chặn việc đầu tư vào những phương
án, dự án kém hiệu quả, …
1.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghóa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả
năng trả nợ một khoản vay nào đó, lưu ý rằng trong hoạt động tín dụng, khi
ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dòch chưa
hoàn thành. Giao dòch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 15

thu hồi về được khoản cho vay cả gốc lẫn lãi. Tuy nhiên, khi thực hiện giao
dòch tín dụng ngân hàng không biết được giao dòch đó có hoàn thành hay
không, nó có khả năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn thành. Do
đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dòch đó.
1.3.2. Phân loại rủi ro
1.3.1.1. Rủi ro giao dòch
• Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân
tích tín dụng, khi lựa chọn những phương án để cho vay.
• Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các loại
tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo…
• Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý các
khoản vay
1.3.2.2. Rủi ro danh mục
• Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành
, lónh vực kinh tế.
• Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh do ngân hàng tập trung quá
nhiều cho một số khách hàng, cho một ngành, lónh vực kinh tế.
1.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro đối với ngân hàng
1.3.3.1. Rủi ro làm giảm lợi nhuận
Đây thật sự là tổn thất đối với ngân hàng, khi khách hàng không trả
được nợ ngân hàng xem như mất trắng phần vốn đã bỏ ra cho vay buộc các
ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro dự phòng này được trích từ lợi nhuận nếu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 16
ngân hàng có quá nhiều nợ xấu phải trích dự phòng nhiều làm giảm đáng kể
lợi nhuận từ đó ảnh hưởng đến thu nhập cổ đông sẽ giảm.
1.3.3.2. Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng
Khi một ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu cao người ta sẽ đánh giá năng lực
quản trò của ngân hàng có vấn đề thực chất ngân hàng cũng là một doanh

nghiệp nhưng kinh doanh ngành nghề đặc biệt là tiền tệ khi làm ăn không
hiệu quả sẽ tác động đến tâm lý nhà đầu tư một khi nhà đầu tư không tin
tưởng vào ngân hàng nữa ngân hàng sẽ khó tồn tại.
1.3.3.3. Rủi ro làm giảm thanh khoản của ngân hàng
Một ngân hàng được xem là thanh khoản tốt nếu nếu tại một thời điểm
nhất đònh có thể thỏa mản nhu cầu rút tiền của khách hàng một khi có rủi ro
xảy ra làm lượng tiền của ngân hàng giảm đi sẽ đe dọa đến thanh khoản của
ngân hàng.
1.3.4. Quản trò rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
• Thực hiện đúng các quy đònh của pháp luật về cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền
vay; xem xét và quyết đònh việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử
lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực
hiện các giải pháp thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng các giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng không để nợ xấu gia tăng.
• Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên
tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN VĂN THẦY
SVTH : PHAN THÀNH NHÂN Trang 17
thất thoát tài sản, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường công
tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
• Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt
động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của
khoản nợ.
• Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát
rủi ro tín dụng, phương pháp xác đònh và đo lường rủi ro tín dụng
có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng

trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản đảm bảo,
khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
• Thực hiện các quy đònh đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn
hoạt động tín dụng.
 Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế,
quy trình nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú
trọng xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay tín
dụng, quy đònh về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay,
đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
 Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm
bảo cân đối thời hạn cho vay đối với thời hạn của nguồn
vốn huy động.
 Thực hiện đúng quy đònh về giới hạn cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán đối với một
khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.

×