Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại ngần hàng TMCP Sài Gòn thương tín Chi nhánh Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 73 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐỨC





SVTH: VŨ THỊ QUỲNH TRANG
MSSV: 1054032779
Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
GVHD: TS. THÂN THỊ THU THỦY







Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí
Minh và thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thủ
Đức, hôm nay em đã hoàn tất công việc của mình. Có được thành quả hôm nay, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Tập thể Thầy Cô trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh, tập thể Thầy Cô
Chương trình Đào tạo Đặc biệt đã truyền đạt nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm
cho em, đặc biệt là TS. Thân Thị Thu Thủy – giảng viên hướng dẫn đã hướng dẫn tận
tình, giúp em hoàn thành đề tài này.
Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP, Anh Trần Xuân Hồng – người hướng dẫn
chính, Chị Bùi Thị Trang – người hướng dẫn trực tiếp và các anh chị tại bộ phận quầy
giao dịch đã chỉ dạy cho em nhiều điều trong công việc, tạo mọi điều kiện cho em thực
tập và hướng dẫn nhiệt tình để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Vũ Thị Quỳnh Trang


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN












Ngày tháng năm 2014
i

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH MỤC BẢNG iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ v

DANH MỤC SƠ ĐỒ v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2

1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN 2


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 4

2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG 4

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của thẻ 4

2.1.2 Khái niệm thẻ 5

2.1.3 Đặc điểm cấu tạo của thẻ 5

2.1.4 Phân loại thẻ 6

2.1.5 Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 7

2.1.6 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 8

2.2 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 9

2.2.1 Khái niệm 9

2.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 10

2.2.3 Nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 12

2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 14


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 16

ii

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐỨC 17

3.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHANH THỦ ĐỨC 17

3.1.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 17

3.1.2 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức
24

3.2 3.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐỨC 27

3.2.1 Các loại thẻ đang được phát hành 27

3.2.2 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 31

3.2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức 36

3.3 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ 39

3.4 ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐỨC 40


3.4.1 Đánh giá về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Thủ Đức 40

3.4.2 Đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ thông qua
kết quả khảo sát 41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 48

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ
ĐỨC 49

4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐỨC 49

4.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐỨC 50

4.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm và mạng lưới dịch vụ 50

4.2.2 Tăng cường hoạt động Marketing 51

4.2.3 Phát triển trình độ nguồn nhân lực 51

4.3 PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 52

4.3.1 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 52


iii

4.3.2 Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 52

4.3.3 Đầu tư mới và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vự nghiệp vụ
thẻ 53

4.3.4 Tuân thủ quy trình nghiệp vụ 53

4.3.5 Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động
kinh doanh thẻ: 53

4.3.6 Lựa chọn ĐVCNT có uy tín 54

4.3.7 Tăng cường hợp tác giữa các Ngân hàng 54

4.3.8 Hợp tác an ninh 54

4.3.9 Nâng cao kiến thức về thẻ đến Khách hàng 55

4.4 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 55

4.4.1 Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 55

4.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 56

KẾT LUẬN 57


TÀI LIỆU THAM KHẢO vii

PHỤ LỤC viii

Phụ lục 1 Bảng khảo sát câu hỏi nghiên cứu quá trình sử dụng thẻ của Ngân
hàng Sacombank viii

Phụ lục 2 Kết quả thống kê x

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu tài chính trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín giai đoạn 2010 –2013 23

Bảng 3.2 Tình hình kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín giai đoạn 2010 –2013 23

Bảng 3.3 Một số chỉ số tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
giai đoạn 2010 –2013 24

Bảng 3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức giai đoạn 2010 –2013 27

Bảng 3.5 Quy trình phát hành thẻ của Sacombank 33

Bảng 3.6 Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank Thủ Đức giai đoạn 2010 –
2013 37


Bảng 3.7 Doanh số thanh toán thẻ tại Sacombank Thủ Đức giai đoạn 2010 –
2013 38

Bảng 3.8 Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán thẻ tại Sacombank Thủ Đức giai
đoạn 2010 – 2013 38

Bảng 3.9 Bảng thống kê mô tả khảo sát thông tin chung về khách hàng 43

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức giai đoạn 2010 –2013 27

Biểu đồ 3.2 Cơ cấu độ tuổi có sử dụng thẻ ngân hàng 43

Biểu đồ 3.3 Cơ cấu nghề nghiệp của khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng 44

Biểu đồ 3.4 Tỷ trọng loại thẻ mà khách hàng đang sử dụng 44

Biểu đồ 3.5 Tỷ trọng về mục đích sử dụng thẻ ghi nợ 45

Biểu đồ 3.6 Xác xuất gặp sự cố khi sử dụng thẻ ghi nợ 46

Biểu đồ 3.7 Xác xuất mục đích sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng 47

Biểu đồ 3.8 Xác xuất các sự cố khách hàng sử dụng thẻ tín dụng gặp phải 48



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Phân loại thẻ 6

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 21

Sơ đồ 3.2 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ 36

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ gốc
ATM Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động
CMND Chứng minh nhân dân
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
MOTO Mail Order Telephone Order – Mua hàng qua
Internet, điện thoại, thư tín
NHNN Ngân hàng Nhà nước
POS Point of Sale –Máy chấp nhận thanh toán thẻ
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
TMCP Thương mại cổ phần
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Kinh tế ngày càng phát triển, giao thương ngày càng mở rộng khiến cho việc
giao dịch bằng tiền mặt trở nên kém linh hoạt, an toàn và tiện lợi. Bên cạnh đó, công

nghệ thông tin phát triển vượt bậc, tạo tiền đề để mở rộng, phát triển các ngành nghề,
lĩnh vực khác. Nắm bắt được hai yếu tố trên, các ngân hàng đã tạo ra một sản phẩm
mới phù hợp với bước tiến công nghệ và đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng: thẻ
ngân hàng.
Càng ngày thẻ càng được sử dụng phổ biến và dần trở thành một phần không
thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân. Trong vài năm gần đây, hoạt động
thanh toán thẻ tại thị trường Việt Nam phát triển ngày càng mạnh. Các số liệu thống kê
cho thấy thanh toán thẻ đang ngày càng gia tăng: Đến cuối quý III năm 2013, toàn hệ
thống có 6,57 triệu giao dịch với tổng giá trị 27.890 tỉ đồng; tổng số thẻ phát hành trên
cả nước là 62,93 triệu thẻ; cả nước có 14.584 máy ATM và 119.158 thiết bị chấp nhận
thẻ.
Bên cạnh sự phát triển là những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh
thẻ và khiến các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Bên cạnh đó,sự phát triển
của công nghệ kỹ thuật lại tạo thêm nhiều thuận lợi cho nhóm tội phạm thực hiện
những hành vi gian lận, giả mạo thẻ. Đặc biệt trong năm 2013 vừa qua, các vụ án về
hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua thẻ tín dụng liên tục, tinh vi đã cho thấy rủi ro
về thẻ hiện nay rất đáng báo động.
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong vài năm gần đây, hoạt động thanh toán thẻ tại thị trường Việt Nam phát
triển ngày càng mạnh, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
mới trong các hoạt động Ngân hàng, các chính sách phát triển hợp lý của Ngân hàng
Nhà nước và các Ngân hàng TMCP, đặc biệt là sự chuyển hướng tập trung của các
Ngân hàng vào lĩnh vực bán lẻ.
Việc thanh toán thẻ đang ngày càng trở nên phổ biến với nhiều ưu thế nổi bật
nhưng đi kèm với nó là nhiều rủi ro tiềm ẩn cho cả ngân hàng lẫn người sử dụng. Thời
gian qua, tại Việt Nam đã phát sinh không ít các vụ việc gian lận, giả mạo về thẻ và
các phương thức phạm tội thường xuyên được thay đổi để vượt qua những biện pháp
bảo mật ở các ngân hàng.
Do đó, sinh viên đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hoạt động kinh
doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức” để

làm báo cáo khóa luận với mong muốn hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín hiệu quả, an toàn hơn.
2

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu đặt ra, khóa luần nhằm đạt được những
mục tiêu sau:
Hệ thống hóa lý luận về thẻ và rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ
của ngân hàng.
Nêu rõ được thực trạng kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Thủ Đức, đánh giá những kết quả đạt được và những mặt hạn chế còn
tồn tại; đồng thời tìm hiểu được những rủi ro chính mà ngân hàng và khách hàng gặp
phải trong quá trình hoạt động và sử dụng thẻ.
Đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hạn chế
những rủi ro trong quá trình hoạt động thẻ tại ngân hàng.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng nguồn thông tin sơ cấp từ những khảo sát thực hiện với
khách hàng và nguồn thông tin thứ cấp từ các học thuyết, lý luận, báo cáo tài chính và
chính sách của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, những thống kê của Ngân
hàng Nhà nước, các bài báo của các tờ báo tài chính và từ những luận văn trước khóa
luận này.
Trong quá trình thực hiện, sinh viên sẽ làm khảo sát ý kiến của khách hàng, sau
đó sử dụng phương thức thống kê mô tả để tổng hợp số liệu và đưa ra những nhận xét
về số liệu đó. Bên cạnh đó, sinh viên sẽ sử dụng những nguồn thông tin thứ cấp có độ
tin cậy cao để xử lý số liệu sơ cấp thu thập được.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tập trung nghiên cứu thực trạng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức trong giai đoạn 2010 -
2013.
1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN

Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức”
Bố cục khóa luận: Khóa luận gồm các chương chính sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2:Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại
Chương 3:Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức
Chương 4: Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức.
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 giới thiệu những lí do, cơ sở giúp hình thành nên ý tưởng thực hiện
đề tài: “Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Thủ Đức”. Bên cạnh đó, chương 1 còn trình bày mục tiêu,
phạm vi, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của khóa luận nhằm làm nền tảng cho
các chương sau.


4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của thẻ
Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua chịu
của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở tín nhiệm khách hàng. Các tổ chức tài chính đã hình
thành những ý tưởng về thẻ nhờ yếu tố này.
Hình thức sơ khai của thẻ xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920 dưới cái

tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người sở hữu loại đĩa này có thể mua
hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một
ngày cố định hàng tháng.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với tên
gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là
Frank Mc Namara. Ông kể lại rằng ý tưởng của ông xuất phát từ sự việc ông phải cam
kết thanh toán cho một nhà hàng khi ông đi ăn mà quên mang theo ví. Năm 1950 chiếc
thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những người có thẻ DINNERS CLUB này có thể
ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí
hàng năm là 5 USD. Những tiện ích của chiếc thẻ này ngay lập tức gây được sự chú ý
và đã chinh phục được một lượng đông đảo khách hàng. Đến năm 1952, hơn 1 triệu
USD được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ
DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó và
nhanh chóng đưa thẻ trở thành một phương tiện thanh toán mang tính toàn cầu. Tiếp
nối thành công của DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change,
Golden Key, Esquire Club… ra đời. Phần lớn các thẻ này được phát hành nhằm phục
vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy rằng tầng lớp bình dân mới
là đối tượng sử dụng thẻ chính trong tương lai.
Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là
BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập
Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ Bank
Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên
kết với Interbank cho ra đời sản phẩm thẻ MASTER CHARGE. Loại thẻ này đã nhanh
chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977,
tổ chức BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc
5

tế VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD.
Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất thế giới.

Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục
khác. Năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật Bản báo hiệu sự phát triển của
thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcalay Bank phát hành ở Anh
năm 1966 cũng mở ra một thời kỳ sôi động cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Âu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi
Vietcombank ký hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và
đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng xuất hiện khắp nơi trên thế giới với nhiều hình thức và
chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2
tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loại các tổ chức thẻ khác nối tiếp ra đời
như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,… Sự phát triển mạnh mẽ này
đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và tổ chức tài chính
luôn tìm cách cải thiện sản phẩm thẻ của mình để cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng.
2.1.2 Khái niệm thẻ
Thẻ là phương tiện thanh toán không sử dụng tiền mặt do ngân hàng phát hành
cho khách hàng, ra đời từ phương thức mua chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền
với sự ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ được sử dụng thanh
toán toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc
hạn mức tín dụng được cấp và thực hiện các dịch vụ qua hệ thống giao dịch tự động
(ATM).
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm
theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN thì thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng
phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành
thẻ và chủ thẻ.
2.1.3 Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Hầu hết các loại thẻ ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng (plastic), có
kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm 2 mặt.



Mặt sau của thẻ
bao
 Dãy b
ăng t
hiệu lự
c, tên ch
 Băng ch

2.1.4 Phân lo

Dự
a vào các tiêu chí khác nhau ngư

Mặt trước củ
a th
 Tên, biể
u tư
tổ chứ
c phát hành th
 Số thẻ: là s

chủ thẻ.
 Ngày hiệ
u l
hạn mà thẻ
đư
 Họ
và tên c
số loại thẻ


tên của chủ


bao
gồm:
ăng t
ừ có khả năng lưu trữ nhữ
ng thông tin như: s
c, tên ch
ủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số


ký mẫu của chủ thẻ.

i thẻ
a vào các tiêu chí khác nhau ngư
ời ta phân loại thẻ
thành:
Sơ đồ 2.1 Phân loại thẻ
6
a th
ẻ bao gồm:
u tư
ợng và huy hiệu của
c phát hành th
ẻ.

dành riêng cho mỗi
u l
ực của thẻ: là thời

đư
ợc lưu hành.
và tên c
ủa chủ thẻ (có một

trả trước không in

thẻ).
ng thông tin như: s
ố thẻ, ngày

PIN.
thành:


7

Có thể thấy có nhiều cách để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng 2
phương thức chính: phân loại theo đặc tính kỹ thuật và phân loại theo tính chất thanh
toán của thẻ.
Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
Căn cứtheo đặc tính kỹ thuật thì thẻ có 3 loại: thẻ in nổi (Embossed Card), thẻ
băng từ (Magnetic Stripe) và thẻ thông minh (Smart card). Tuy nhiên do loại thẻ in nổi
sử dụng công nghệ quá thô sơ, dễ bị làm giả nên hiện nay không còn được sử dụng.
Thẻ băng từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 băng từ chứa 2 rãnh
thông tin ở mặt sau của thẻ, những thông tin được mã hóa này phải chính xác và trùng
khớp với thông tin của chủ thẻ được dập nổi ở mặt trước của thẻ. Thẻ băng từ hiện nay
đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trong thị trường. Nhược
điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được mã hóa không nhiều và mang tính cố
định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hóa an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng

các thiết bị nối với máy tính.
Thẻ thông minh: là thế hệ mới nhất của thẻ. Thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật
vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính
hoàn hảo. Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do “chip” có thể chứa
thông tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ.
Phân loại theo tính chất thanh toán:
Căn cứ theo tính chất thanh toán của thẻ thì thẻ có 3 loại: thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ và thẻ trả trước.
Thẻ tín dụng: là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành cho phép chủ
thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa
thuận giữa hai bên. Đây là một hình thức tín dụng tiêu dùng/ tài khoản tín dụng tuần
hoàn có một hạn mức tín dụng nhất định mà chủ thẻ có thể vay toàn bộ hoặc một phần.
Thẻ ghi nợ: là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt
trên cơ sở số tiền có trong tài khoản của chủ thẻ tại ngân hàng.
Thẻ trả trước: tương tự như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, thẻ trả trước cho phép
chủ thẻ thực hiện thanh toán mà không dùng tiền mặt. Khi thực hiện thanh toán với thẻ
trả trước, số tiền trả sẽ bị trừ đi từ số tiền có trong thẻ.
Điểm khác biệt giữa thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ trả trước là người lập thẻ tín
dụng/ghi nợ chính là chủ thẻ còn người lập thẻ trả trước không chắc đã là chủ thẻ.
2.1.5 Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự
tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh
toán, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế còn có thêm
một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng
8

khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiện đại không
dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là ngân hàng, tổ
chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên

phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay
hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một tổ chức
thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với
ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay
cơ sở chấp nhận thẻ mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho
quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành
trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản
thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là
chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền kí hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân
hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng
định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng
và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản
của chủ thẻ ghi nợ.
Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp thuận các giao dịch thẻ như một
phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các
điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp
hàng hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng,
ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán
thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất
nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán.
Chủ thẻ: là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cho phép sử
dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy
định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với
ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình
cung cấp bằng thẻ.
2.1.6 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại

Hoạt động phát hành: Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản
lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Ba
quá trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ
9

khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, các ngân hàng phát
hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ.
Hoạt động thanh toán: Hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò quyết định đến sự
phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng
không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán
bằng thẻ từ các ĐVCNT mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ
hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. Đối với TCTQT và các thành
viên, việc khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở rộng ĐVCNT có ý
nghĩa rất quan trọng.
Hoạt động quản lý rủi ro: Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt
với nhiều loại rủi ro khác nhau. Những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận,
uy tín của ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì vậy ngân
hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro.
Marketing và dịch vụ khách hàng: Cũng như những ngành nghề kinh doanh
khác, kinh doanh thẻ ngân hàng đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công tác Marketing và
dịch vụ khách hàng. Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ khách hàng trong kinh doanh
thẻ là khái niệm tương đối rộng, bao gồm toàn bộ các phương thức để tìm kiếm khách
hàng (ĐVCNT và chủ thẻ), giúp họ tiếp cận, quyết định và lựa chọn phương thức
thanh toán phi tiền mặt này và trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng.
Hệ thống công nghệ: Thẻ là một sản phẩm gắn liền với công nghệ hiện đại.
Chính vì vậy hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng cho dịch vụ thẻ
phát triển và hoạt động hiệu quả. Giải pháp cho hệ thống công nghệ của từng ngân
hàng được lựa chọn phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đó.
Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ phải đầu tư một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo
chuẩn quốc tế bao gồm hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt

động sử dụng và thanh toán thẻ đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế. Hệ thống
này sẽ kết nối trực tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTQT. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và thanh toán
thẻ như máy thanh toán thẻ tự động, thiết bị thanh toán thẻ cà tay, máy in thẻ, máy
giao dịch tự động ATM, máy cấp phép thanh toán thẻ CAT, các thiết bị kết nối hệ
thống, các thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải đồng bộ và có khả năng tích hợp cao do
giao dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào tính đồng bộ và tốc độ
xử lý của hệ thống.
2.2 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1 Khái niệm
10

Trong lĩnh vực tài chính, rủi ro là khả năng mất mát tài chính của ngân hàng.
Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào và cũng như bản thân các giao dịch
tài chính đó cần được quản lý một cách đúng mực.
Rủi ro trong hoạt động thẻ của ngân hàng thương mại là các tổn thất về vật chất
hoặc phi vật chất phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng bao gồm cả
hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Các ngân hàng có thẻ nhận thức
được các rủi ro có thể gánh chịu nhưng không thể triệt tiêu được rủi ro. Do đó các
ngân hàng cần phải đưa ra các giải pháp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro và khắc phục
các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
2.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Kinh doanh thẻ được coi là khá an toàn so với các loại hình dịch vụ khác của
ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ, việc phòng ngừa
và quản lý rủi ro vẫn là một vấn đề rất quan trọng. Rủi ro trong hoạt động thanh toán
thẻ của ngân hàng nằm trong hai khâu: phát hành thẻ và thanh toán thẻ.
a) Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ
Đơn phát hành thẻ giả mạo: Do không thẩm định kỹ thông tin của khách hàng,
ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng ký với những thông tin giả mạo.

Ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy,
trên thực tế, điều này rất hiếm khi xảy ra vì hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm
bảo cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
Thẻ giả: Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ
theo thông tin có được từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc.
Thẻ giả được sử dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho các ngân
hàng phát hành.
Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối
với khách hàng và ngân hàng. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo
kịp thời cho ngân hàng dẫn đến thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả
mạo làm tổn thất cho khách hàng. Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có
thể mã hóa lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này đem lại rủi ro cho bản thân
ngân hàng phát hành.
Chủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành: ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ
qua đường bưu điện nhưng trên đường vận chuyển thẻ bị đánh cắp và bị sử dụng mà
chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong trường hợp này,
ngân hàng phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn phí tổn về những giao dịch được thực
hiện.
Tài khoản thẻ bị lợi dụng: Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn
hoặc phát hành lại thẻ. Ngân hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ
khách hàng và yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của
11

thông tin nên ngân hàng đã gửi thẻ đến địa chỉ mới theo yêu cầu của khách hàng
nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người
khác lợi dụng. Điều này chỉ bị phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ
thẻ thật do không nhận được thẻ hoặc ngân hàng gửi yêu cầu thanh toán cho chủ thẻ.
b) Rủi ro trong thanh toán
Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: Đơn vị chấp nhận thẻ cố tình đăng ký các thông
tin không chính xác với ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán sẽ chịu tổn thất

khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong trường
hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc giao dịch
giả mạo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với tội phạm thẻ: Có hai hình thức thông
đồng của đơn vị chấp nhận thẻ:
CPP – Common Purchase Point: Là hiện tượng một đơn vị chấp nhận thẻ hoặc
một địa điểm được xác định là lưu trữ dữ liệu thẻ và sử dụng vào mục đích tạo các thẻ
giả hoặc thực hiện các giao dịch giả mạo. Đơn vị chấp nhận thẻ có thể nhận thức hoặc
không nhận thức được hành vi này
POC – Point of Compromise: Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ
chấp nhận thanh toán những thẻ giả (thẻ bị sửa đổi, thẻ trắng, thẻ skimming…)
Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại (Mail order,
telephone order): Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của
chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại và thanh toán trên cơ sở các thông tin như: loại thẻ, số
thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ…… Đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán có
thể chịu tổn thất nếu như chủ thẻ thực không phải là khách đặt mua hàng của ĐVCNT
và giao dịch đó bị từ chối thanh toán
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc in
nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ. Trong trường hợp này nhân viên khi thực hiện
giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho chủ
thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ hoàn tất giao
dịch và nộp các hóa đơn thanh toán còn lại để đòi tiền, chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
Ngoài ra nhân viên tại ĐVCNT cũng có thẻ sửa đổi hoá đơn giao dịch, ghi tăng giá trị
giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm ứng của ngân hàng
Sao chép và tạo băng từ giả (Skimming): Trên các thiết bị đọc thẻ tại ĐVCNT
có thể bị cài thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán
tại các ĐVCNT hoặc nhân viên ĐVCNT có thể câu kết với các tổ chức tội phạm đọc
dữ liệu thẻ thật bằng các thiết bị chuyên dùng riêng.
c) Rủi ro tín dụng
12


Rủi ro tín dụng là rủi ro xuất hiện đối với thẻ tín dụng khi chủ thẻ không thực
hiện thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán. Khi phát hành thẻ, ngân hàng đã
cam kết cho chủ thẻ vay tiền, nếu như chủ thẻ không thanh toán hoặc không đủ khả
năng thanh toán khoản tiền này thì ngân hàng sẽ bị mất vốn. Nếu hiện trạng này xảy ra
với số lượng và quy mô lớn sẽ dẫn đến tình trạng vỡ nợ, ngân hàng sẽ bị thiệt hại lớn.
d) Rủi ro kỹ thuật
Rủi ro kỹ thuật là các rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên
quan đến xử lý các dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.
Khi hệ thống có sự cố, nó không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một ngân hàng
hay một tổ chức tài chính cá biệt mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của
toàn bộ tổ chức thẻ quốc tế và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó nếu tổn
thất xảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát được.
e) Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là các rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của
cán bộ thẻ ngân hàng. Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, cán bộ thẻ lợi dụng
những hiểu biết của mình, lợi dụng vị trí công tác, những lỗ hổng trong quy trình
nghiệp vụ để tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng.
2.2.3 Nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ
Quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ là sự phối hợp một cách tổng thể các
hoạt động phòng tránh và xử lý rủi ro thẻ tín dụng nhằm đạt được mục tiêu chiến lược
và định hướng phát triển của ngân hàng thương mại.
Các hoạt động phòng tránh rủi ro bao gồm: nhận biết, phát hiện rủi ro, xác định
nguyên nhân xảy ra rủi ro, xây dựng các hệ thống các biện pháp an ninh phòng ngừa
rủi ro và trích lập quỹ dự phòng.
Phòng tránh rủi ro trong kinh doanh thẻ là hoạt động quan trọng nhất của quản
lý rủi ro. Đặc điểm của rủi ro là không thể tránh được nhưng nếu các ngân hàng biết
cách phòng tránh, đưa ra, xây dựng nên các biện pháp hợp lý, chính xác, kịp thời và
nghiêm ngặt thì có thể giảm thiểu được một phần hoặc phần lớn rủi ro. Nó bao gồm

các hoạt động sau:
Phân loại rủi ro:
Bao gồm việc nhận biết và phân biệt các loại rủi ro có thể xảy ra trên cơ sở xác
định căn nguyên, nguồn gốc, tính chất và đặc điểm của chúng. Đây là điểm mấu chốt
trong nội dung phòng chống rủi ro vì nó là cơ sở cho mọi hoạt động khác trong hoạt
động quản lý rủi ro.
13

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, đã có rất nhiều những
tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào trong thẻ. Nhưng đi kèm với nó là những
rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là sản phẩm thẻ tín dụng. Do đó đội ngũ cán bộ làm công tác
này phải thường xuyên, tích cực cập nhật, tổng hợp và phân tích thông tin, đưa ra
những đánh giá, báo cáo định kỳ về tình hình rủi ro để có thể đưa ra những biện pháp
phòng tránh rủi ro kịp thời.
Thiết lập hệ thống các biện pháp an ninh phòng ngừa:
Các biện pháp này có thể chia làm 2 phần:
Biện pháp an ninh nội bộ gồm: các biện pháp bảo mật, an ninh phía trong ngân
hàng nhằm chặn những rủi ro có thể phát sinh từ nội bộ bên trong như kiểm soát hồ sơ
phát hành thẻ, kiểm kê, kiểm soát thẻ lưu hành và thẻ không có giá trị lưu hành để đưa
ra những số liệu thực về thẻ, từ đó giúp cho việc quản lý được dễ dàng thuận tiện hơn,
thực hiện các quy định về hạn chế và bảo mật thông tin…
Biện pháp kiểm soát bên ngoài gồm: các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa đối
với các hoạt động thanh toán thẻ. Biện pháp này được thực hiện với mục đích nhằm
đánh giá, phân loại những hoạt động có khả năng giả mạo và rủi ro cao, kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của chủ thẻ cũng như các giao dịch của thẻ, cảnh báo những trường
hợp rủi ro và đưa ra những khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Hai hoạt động này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ cũng như cung cấp
thông tin qua lại nhanh chóng, chuẩn xác và kịp thời từ các bên tham gia, gồm:
- Ngân hàng phát hành
- Ngân hàng thanh toán

- Tổ chức thẻ quốc tế
- Đơn vị chấp nhận thẻ
- Chủ thẻ
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
Trong thực tế, rủi ro luôn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào dù đã thực hiện những
biện pháp phòng tránh tốt nhất, thiết lập nên những hệ thống an ninh và bảo mật chặt
chẽ, hiệu quả nhất. Vì vậy mà việc trích lập một quỹ dự phòng rủi ro cho nghiệp vụ thẻ
là tất yếu.
Xử lý rủi ro trong dịch vụ thẻ
Mặc dù đã có những biện pháp phòng tránh rủi ro nhưng không thể tránh được
hoàn toàn. Khi rủi ro xảy ra sẽ gây ra những tổn thất cho các bên liên quan. Tổn thất
có thể là vâth chất hoặc phi vật chất. Tuy nhiên, trong trường hợp nào cũng đòi hỏi khả
năng giải quyết, xử lý những rủi ro đó sao cho nó gây ra ít ảnh hưởng nhất tới hoạt
động kinh doanh.
14

Việc xử lý rủi ro đã xảy ra được thực hiện từ quỹ dự phòng rủi ro. Lúc này việc
thẩm định lại rủi ro đó là rất quan trọng đối với những nội dung: xác định loại hình rủi
ro, nguyên nhân xảy ra rủi ro, trách nhiệm các bên liên quan, hậu quả mà nó để lại.
Trên cơ sở đó các bên sẽ thỏa thuận trách nhiệm trong việc giải quyết rủi ro. Sau khi
giải quyết xong thì đó cũng là bài học giúp cho ngân hàng rút kinh nghiệm trong hoạt
động về sau.
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ
a) Thói quen sử dụng thẻ trong nền kinh tế
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, ra đời và phát triển cùng với quá trình hiện đại hoá và ứng dụng khoa học công
nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Nếu như tiền mặt và các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt khác như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền … đã ra đời và
được công chúng sử dụng trong một thời gian dài thì thẻ ngân hàng mới chính thức

được chấp nhận rộng rãi trên thế giới trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây. Giống như
bất kỳ một sản phẩm mới ra đời, người tiêu dùng đều cần có thời gian tìm hiểu,làm
quen và học cách sử dụng chúng. Chính vì vậy trong thời gian đầu, chủ thẻ không thể
tránh khỏi những bỡ ngỡ trong việc sử dụng thẻ, không thể ngay lập tức biết cách sử
dụng, bảo quản thẻ an toàn. Nhiều khi khách hàng không thực sự chú ý đến những
hướng dẫn sử dụng ban đầu, những khuyến cáo của ngân hàng đối với khách hàng khi
sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, chủ thẻ, các ĐVCNT và bản thân
ngân hàng thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành thẻ và các Tổ chức thẻ quốc tế cũng
chưa nhận thức được hoàn toàn các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh thẻ.
Chỉ có qua thực tế sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ thì mọi người mới dần dần
đúc kết được cho mình những kinh nghiệm, những bài học cho mình trong quá trình sử
dụng thẻ. Ở đây, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán giữ vai trò rất quan trọng
trong việc định hướng, khuyến cáo và hướng dẫn cách sử dụng thẻ thanh toán an toàn
cho các thành viên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ. Ở các quốc gia phát triển nơi
thẻ ngân hàng đã được sử dụng rộng rãi, rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận
thanh toán thẻ sẽ thấp hơn các quốc gia mới bắt đầu làm quen và phát triển phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt này.
Thẻ ngân hàng chính thức có mặt ở Việt Nam từ đầu những năm 90 nhưng chỉ
thực sự thu hút được sự quan tâm của khách hàng trong vòng những năm gần đây. Là
nền kinh tế còn ưa chuộng tiền mặt nên giống như các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt khác, thẻ mới chỉ tập trung tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp
và giới hạn trong một số tầng lớp dân cư nhất định.Và ngay cả trong số đó không phải
tất cả các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ đều có sự hiểu biết về thẻ mà
nhiều khi khách hàng sử dụng thẻ, chấp nhận thẻ vì điều kiện bắt buộc. Ngay cả bản
15

thân các ngân hàng nhiều nơi tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ cũng là do chịu
sức ép về cạnh tranh, ngân hàng khác phát hành thẻ thì mình cũng phải phát hành thẻ.
Chính những nhận thức sai lầm, chưa chính xác đó nên dẫn đến thái độ thờ ơ, sự quan
tâm không đúng mức đến những quy định, những khuyến cáo cần thiết trong quá trình

sử dụng thẻ dẫn đến rủi ro, bản thân họ phải gánh chịu tổn thất. Chỉ khi mọi người có
được nhận thức đầy đủ, chính xác về thẻ và thẻ thanh toán được chấp nhận với tư cách
là một phương tiện thanh toán rộng rãi trong nền kinh tế thì mới hạn chế được những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị trường trong nước.
b) Các chủ trương, chính sách của cơ quan quản lý Nhà nước đối với
hoạt động thẻ
Các chính sách, quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thẻ không
chỉ tác động đến sự phát triển của thị trường thẻ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật thiết lập
duy trì hành lang pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh thẻ. Quy định càng rõ
ràng, càng chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế càng hạn chế được rủi ro trong quá
trình kinh doanh thẻ của ngân hàng. Thị trường thẻ càng phát triển, số lượng chủ thẻ,
doanh số sử dụng và thanh toán thẻ tăng cũng đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro tiềm ẩn
tăng cao. Về bản chất, khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
tức là ngân hàng đã chấp thuận cho khách hàng vay tiền của ngân hàng. Cho nên quá
trình thẩm định phát hành thẻ cũng chính là quá trình thẩm định cho vay của ngân
hàng. Một chủ trương tăng trưởng tín dụng, nới lỏng các điều kiện cho vay, mở rộng
đối tượng phát hành thẻ trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay cũng đồng
nghĩa ngân hàng sẽ phải chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn. Chủ thẻ chi tiêu không
thanh toán được nợ cho ngân hàng gây nên tổn thất cho ngân hàng.
c) Sự phát triển của khoa học công nghệ
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời trên cơ sở
áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Khoa học
càng phát triển, tính bảo mật của sản phẩm thẻ càng được nâng cao, thẻ càng khó làm
giả hơn. Tuy nhiên khoa học công nghệ phát triển cũng kéo theo sự xuất hiện của
nhiều phương tiện, máy móc, thủ đoạn skimming thẻ hiện đại hơn, tinh vi hơn. Cuộc
chiến giữa quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm thẻ mới với quá trình nghiên cứu
thủ đoạn ăn cắp làm thẻ giả của các tổ chức tội phạm thẻ là cuộc chiến đấu vô cùng
khắc nghiệt, không ngừng nghỉ có tác động rất lớn đến rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ ngân hàng.

d) Chất lượng công tác thẩm định khách hàng.
Thẩm định khách hàng trong kinh doanh thẻ là việc ngân hàng phân tích đánh
giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng để quyết định đồng ý hay từ
16

chối phát hành thẻ cho khách hàng, làm đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ của ngân
hàng. Như đã khẳng định ở trên, đồng ý phát hành thẻ tín dụng tức là ngân hàng chấp
nhận cho khách hàng vay, đồng ý cho khách hàng làm đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ
cũng là ngân hàng đồng ý tạm ứng thanh toán trước cho khách hàng. Chất lượng công
tác thẩm định cao tức là ngân hàng đã lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt,
từ chối những khách hàng có ý định lừa đảo, hạn chế được rủi ro chủ thẻ không thanh
toán nợ cho khách hàng, ĐVCNT lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng
e) Nhân lực
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết đinh đến sự thành
công hay thất bại trong tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế. Đội ngũ cán bộ thẻ là những
người trực tiếp hàng ngày tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thẻ, với những hành vi
lừa đảo trong lĩnh vực thẻ. Kinh nghiệm, ý thức cảnh giác, tuân thủ chặt chẽ các quy
định của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ của đội ngũ cán bộ thẻ sẽ góp phần
phát hiện, ngăn chặn, hạn chế những rủi ro, những tổn thất cho ngân hàng trong quá
trình kinh doanh. Mặt khác là những người trực tiếp làm thẻ, hiểu biết về thẻ nên
những giả mạo thẻ do cán bộ thẻ gây ra lại là những giả mạo tinh vi nhất, khó phát
hiện nhất và cũng gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, đạo đức, kinh nghiệm,
trình độ của đội ngũ cán bộ thẻ có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày những vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng, đưa ra các khái
niệm cơ bản về thẻ, mô tả đặc điểm, phân loại thẻ, các chủ thể tham gia hoạt động
thanh toán thẻ, tóm tắt quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
Bên cạnh đó, chương 2 cũng đề cập đến khái niệm về rủi ro và các loại rủi ro
phát sinh trong hoạt động kinh doanh thẻ trên phương diện lý thuyết, đồng thời nêu ra

một số yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của hoạt động kinh doanh thẻ.

×