Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Tân Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.46 KB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Đònh nghóa nguồn vốn
Nguồn vốn trong Ngân hàng thương mại được đònh nghóa là toàn bộ tài sản
bên nợ trong Bảng cân đối Kế toán của Ngân hàng. Nó bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn đi vay, trong đó nguồn vốn đi vay là chủ yếu và quan trọng bởi
nguồn này tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông thường kết cấu nguồn vốn của
các NHTM là như nhau nhưng xét về số lượng mỗi thành phần thì không ngân hàng
nào giống nhau. Sự khác biệt đó xuất phát từ cách thức, mục tiêu huy động vốn của
mỗi Ngân hàng. Thông qua kết cấu nguồn vốn của mỗi Ngân hàng người ta có thể
đánh giá được rất nhiều điều về sự hoạt động cũng như khả năng quản trò Ngân
hàng của ban lãnh đạo.
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với Ngân hàng thương mại

Nguồn vốn là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của Ngân hàng.
Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt động cho vay hay cung cấp các
dòch vụ đều phải có một số lượng vốn đủ lớn đảm bảo. Ngân hàng huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau: từ dân cư, từ các doanh nghiệp hay trên thò trường vốn. Quy
mô vốn của một ngân hàng càng lớn thì càng khẳng đònh được sức mạnh và uy tín
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 2
của nó trên thò trường tài chính, tạo ra điều kiện tốt nhất cho sự hoạt động và phát
triển của nó. Chính vì thế các ngân hàng không ngừng cạnh tranh nhau để thu hút
được lượng vốn lớn trên thò trường bằng nhiều chiến lược khác nhau. Mỗi một ngân


hàng có những lợi thế và chiến lược riêng trong việc huy động vốn dẫn tới cơ cấu
các thành phần trong nguồn vốn của chúng khác nhau. Cơ cấu này ảnh hưởng trực
tiếp đến các hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Tóm lại, nguồn vốn đóng
vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tất cả các ngân hàng.
1.2 CÁC NGUỒN HÌNH THÀNH NÊN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Bất kì một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất
đònh,gọi là vốn chủ sở hữu hay vốn tự có. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng
lâu dài, hình thành nên trang thiết bò, cơ sở vật chất cho ngân hàng. Nguồn vốn này
tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn nhưng bảo đảm an toàn cho sự hoạt
động của tất cả các ngân hàng. Đồng thời quy mô nguồn vốn cho thấy thực lực của
ngân hàng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Nguồn hình thành và nghiệp vụ
hình thành loại vốn này rất đa dạng, tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thò trường. Vốn chủ sở hữu bao
gồm các thành phần sau:
1.2.1.1 Nguồn vốn hình thành ban đầu
Nguồn vốn ban đầu hay Vốn pháp đònh của mỗi ngân hàng được hình thành
do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết đònh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 3
Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp đònh ban đầu là vốn do
Nhà nước cấp.
Đối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp đònh (vốn điều lệ) hình thành do sự
đóng góp của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
Đối với các NHTM liên doanh thì vốn pháp đònh là vốn đóng góp của các
bên liên doanh. Còn vốn của ngân hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu của
chủ ngân hàng.
1.2.1.2 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của ngân hàng trên thò
trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thường lấy từ các nguồn
sau:
- Nguồn từ lợi nhuận : Khi ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì ngân hàng
thường gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành
vốn đầu tư. Việc này có ý nghóa tích cực với mọi ngân hàng vì nó góp phần tạo
thêm sự an tâm với các khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng tích luỹ tiền để đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bò của ngân hàng nhằm tạo ra một hình ảnh ngân hàng
đẹp hơn.
- Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần , góp thêm, cấp thêm… để
mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ
do Ngân hàng nhà nước quy đònh. Tuy nhiên nguồn vốn này không không phải lúc
nào cũng có được. Đối với các ngân hàng Nhà nước, việc được cấp thêm vốn tuỳ
thuộc vào chính sách của nhà nước mỗi năm. Còn đối với các ngân hàng cổ phần,
việc tăng thêm vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới đòi hỏi sự cân
nhắc của hội đồng quản trò ngân hàng. Không phải lúc nào một ngân hàng cũng có
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 4
thể phát hành thêm cổ phiếu mới vì việc này có thể gây ra nhiều tác động đến các
yếu tố như: giá cổ phiếu ngân hàng trên thò trường, cổ tức của cổ đông …
1.2.1.3 Các quỹ
Các quỹ của ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động khác nhau của ngân hàng. Những quỹ này đều được hình thành từ thu
nhập của ngân hàng.
- Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm
bù đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.
- Quỹ bảo toàn vốn : nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm
phát.
- Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch

giữa thò giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám
đốc…
1.2.1.4 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Đây là thành phần khá đặc biệt trong nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó được hình
thành từ các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng. Một số
ngân hàng phát
hành các trái phiếu có thời hạn lâu năm nhằm huy động vốn, người nắm giữ những
trái phiếu này đến một thời hạn nào đó sẽ chuyển thành cổ đông của ngân hàng và
được hưởng lợi tức thay vì tiền lãi trái phiếu.
Kết luận
: Vốn tự có hay vốn điều lệ càng lớn, sức chòu đựng của ngân hàng
càng lớn khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân hàng trải qua những
giai đoạn khó khăn. Vốn tự có càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận càng lớn vì có thể
đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên không phải vốn tự có càng lớn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 5
càng tốt vì nếu nó quá lớn thì lợi nhuận chia cho các cổ đông cũng sẽ giảm, giá cổ
phiếu cũng sẽ giảm theo. Ngược lại, vốn tự có quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của
ngân hàng. Theo thoả ước Basel vào năm 1992, các ngân hàng phải đạt hệ số vốn
tự có so với tài sản có dựa trên cơ sở rủi ro là : 8% ( còn gọi là hệ số Cook ). Theo
công bố của NHNN, đến cuối năm 2008, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của hệ thống
Ngân hàng thương mại tăng từ 8,9% lên 9,7%. Nhưng nhìn chung hệ số an toàn vốn
bình quân của các NHTM của Việt Nam vẫn còn chưa đạt so với các ngân hàng
thương mại nước ngoài. Tuy cũng cần nhận thấy rằng điều kiện kinh tế của mỗi
quốc gia trên thế giới là khác nhau, nếu đem áp dụng 1 tỷ lệ cho tất cả thì không
hợp lý lắm nhưng vấn đề đặt ra hiện nay là hệ thống ngân hàng cần nâng cao hệ số
này để phù hợp với các cam kết hội nhập WTO của VN theo lộ trình từ 2011-2020 .
1.2.2 Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi

Tiền gửi là nguồn vốn huy động từ bên ngoài đầu tiên và quan trọng nhất đối
với mỗi NHTM. Trong cơ cấu vốn của các ngân hàng, tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng
lớn và có nhiều ảnh hưởng nhất tới các hoạt động của ngân hàng. Vì thế để gia tăng
tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền gửi chất lượng ngày
càng cao thì các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau.
1.2.2.1 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi không kì hạn, (tiền gửi giao dòch)
là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào. Thông thường, chủ các tài
khoản tiền gửi không kì hạn thường yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ mình cho các
đối tác qua tài khoản mà không cần phải đến ngân hàng rút tiền nữa. Việc này đẩy
nhanh tốc độ lưu thông của tiền và hạn chế bớt tiền mặt trong thanh toán. Chính ưu
điểm này của tiền gửi thanh toán đã khiến nó rất được ưa thích và phổ biến với tất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 6
cả mọi người, đặc biệt là các doanh nghiệp và cá nhân có hoạt động mua bán
thường xuyên. Ngày nay tài khoản tiền gửi thanh toán đảm nhiệm rất nhiều chức
năng hữu dụng đối với chủ tài khoản. : phát hành séc từ tài khoản của mình, thanh
toán các loại hoá đơn qua ngân hàng, rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân
hàng…Mạng lưới ngân hàng càng mở rộng và phát triển thì càng tạo nhiều thuận lợi
cho những người sở hữu các tài khoản tiền gửi thanh toán. Từ sau thập niên 70 các
ngân hàng đã bắt đầu trả lãi suất cho các khoản tiền gửi thanh toán, dù lãi suất rất
thấp. Tuy nhiên điều này càng làm tăng sự ưa thích của các khách hàng vì tiền của
họ không những có thể rút được ra bất kì lúc nào mà còn sinh lãi khi không dùng
đến trong một khoảng thời gian dài.
Đối với ngân hàng, tiền gửi thanh toán cũng là khoản vốn huy động khá hấp
dẫn. Bởi chi phí huy động cho loại tiền gửi này thấp nhất trong các loại tiền gửi. Để
thu hút tiền gửi thanh toán, các ngân hàng thiết kế rất nhiều sản phẩm cũng như
tiện ích sử dụng giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn đồng thời nhằm cạnh tranh
với các tổ chức tín dụng khác.

1.2.2.2 Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Bên cạnh những khoản tiền gửi thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp thương
mại, tổ chức xã hội đều gửi một lượng tiền nhất đònh tại ngân hàng với thời hạn xác
đònh. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp hay tổ chức luôn có một lượng
tiền tạm thời chưa cần sử dụng, họ gửi nó vào ngân hàng với các kì hạn khác nhau
để hưởng lãi (lãi suất cao hơn lãi suất của tiền gửi không kì hạn) nhằm tạo thêm thu
nhập cho mình. Tuy nhiên người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán
đối với tiền gửi thanh toán đối với tiền gửi này. Hơn nữa, lượng tiền gửi có kì hạn
của các tổ chức chiếm một lượng nhỏ so với lượng tiền gửi không kì hạn, đồng thời
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 7
rất khó dự đoán được sự biến động của nó do sự thay đổi của hoạt động kinh doanh
sản xuất của các doanh nghiệp.

1.2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa dùng đến, họ
tích luỹ lại cho tương lai. Người dân có thể gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Ngân
hàng thu hút tiền gửi của người dân bằng việc đảm bảo an toàn cho tài sản của họ
đồng thời trả lãi để khuyến khích họ gửi nhiều tiền với thời hạn lâu dài. Huy động
tiền gửi trong dân cư là nghiệp vụ truyền thống đem lại cho ngân hàng một lượng
vốn rất lớn để có thể tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư sinh lợi. Thông
thường tiền gửi tiết kiệm có 2 loại chính :
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
Với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, người gửi có thể rút bất cứ khi nào họ
muốn. Còn với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, người gửi chỉ có thể rút tiền khi đến hạn
nhưng lại được hưởng mức lãi suất cao hơn nhiều so với tiền gửi tiết kiệm không kì
hạn. Người gửi tiết kiệm có kì hạn có quyền yêu cầu ngân hàng thay đổi kì hạn tiền
gửi của mình, nhập các sổ tiết kiệm lại với nhau, dùng sổ tiết kiệm để thế chấp vay

vốn, …Đặc biệt, hiện nay để cạnh tranh hầu như các ngân hàng đều cho người gửi
tiền tiết kiệm có kì hạn rút tiền trước hạn khi cần, đa dạng về hình thức tiết kiệm
bằng vàng và ngoại tệ Điều này làm tăng sức hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm có kì
hạn. Hơn nữa, người dân cũng có thể yên tâm hơn khi khoản tiền gửi của mình
trong ngân hàng được bảo hiểm, trong trường hợp ngân hàng mất khả năng thanh
toán thì người gửi vẫn có thể nhận lại toàn bộ hoặc một phần số tiền của mình từ tổ
chức bảo hiểm tiền gửi.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 8
1.2.2.4 Tiền gửi của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác
Giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thường xuyên có mối liên
hệ với nhau về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng đều gửi một
lượng tiền ở các ngân hàng khác nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho việc thanh
toán hộ, chuyển khoản hay mua bán, giao dòch khác…Lượng tiền gửi này thường
không lớn, biến động nhỏ nên ít ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng.
1.2.3 Tiền vay và nghiệp vụ đi vay
Bên cạnh việc huy động vốn từ nhận tiền gửi, các ngân hàng còn đi vay để
tăng lượng vốn nắm giữ nhằm đảm bảo và phát triển hoạt động kinh doanh của
mình hoặc khi khả năng huy động bò hạn chế. Vốn vay của ngân hàng có thể có
được từ nhiều nguồn khác nhau nhu: vay từ Ngân hàng nhà nước, vay từ các tổ chức
tín dụng khác hoặc vay trên thò trường vốn…Nguồn vốn vay chỉ chiếm tỷ trọng vừa
phải trong kết cấu nguồn song nó rất cần thiết và quan trọng đối với các ngân hàng.
1.2.3.1 Tiền vay Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu cánh cuối
cùng của các ngân hàng trong các trường hợp khó khăn nhất, đóng vai trò là người
cho vay sau cùng. Thông thường tất cả các ngân hàng thương mại và một số tổ chức
tài chính khác trong nước được NHNN cho phép thành lập đều được hưởng quyền
vay tại ngân hàng NHNN trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá thiếu
vốn. Đối với các NHTM thì vay mượn tại NHNN là một nghiệp vụ hết sức tiện lợi

và hấp dẫn vào lúc nó hạ lãi suất tái chiết khấu trong chính sách cung ứng tiền nới
lỏng để kích thích đầu tư. Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các NHTM qua
các hình thức:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 9
- Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn. Các thương
phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu sẽ trở thành tài sản cuả họ.
Khi cần tiền họ mang chúng lên NHNN để tái chiết khấu. Nghiệp vụ này làm
thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tăng lên. NHNN kiểm soát việc vay
mượn này một cách chặt chẽ. Thông thường NHNN chỉ chiết khấu cho các thương
phiếu có chất lượng (có thời hạn đáo hạn ngắn và khả năng trả nợ cao) và phù hợp
với mục tiêu của NHNN trong từng thời kì.
- Thế chấp hay ứng trước bảo đảm hay không có bảo đảm. Đây là hình thức
cho vay thời hạn ngắn, chủ nợ không bán các phiếu nợ cho ngân hàng mà chỉ đem
gửi các phiếu đó làm vật bảo đảm cho việc vay tiền.
1.2.3.2 Tiền vay các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM thường vay mượn lẫn nhau trên thò trường liên ngân hàng
Khoản vay có thể không cần bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán
của kho bạc. Thông thường, các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết
dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho
các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng
đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Việc
vay mượn giữa các ngân hàng là hoạt động thường xuyên và là một kênh huy động
vốn cho các ngân hàng trong những trường hợp khẩn cấp.
1.2.3.3 Vay trên thò trường vốn
Bên cạnh việc thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường chủ động đi vay trên
thò trường vốn. Cũng giống như các doanh nghiệp, Ngân hàng vay mượn bằng cách
phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu ) trên thò trường. Thông
thường đây là các khoản vay không có đảm bảo, nên những ngân hàng lớn có uy tín

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 10
hoặc trả lãi suất cao hơn thì sẽ vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó
vay mượn trực tiếp bằng cách đó mà phải thông qua ngân hàng đại lí hoặc được sự
bảo lãnh của ngân hàng Đầu tư. Có thể nói thò trường tài chính với vai trò trung
gian điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các
ngân hàng. Thò trường tài chính càng phát triển thì khả năng chuyển đổi các công
cụ nợ dài hạn của các ngân hàng càng tăng.
1.2.3.4 Vay nợ khác
Ngoài những nguồn vốn đi vay cơ bản trên, Ngân hàng còn có các nguồn
vốn vay khác như:
- Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dòch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay,
uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ….Trong đó Uỷ thác
Đầu tư là dòch vụ khá hấp dẫn của ngân hàng. Với dòch vụ này, khách hàng uỷ thác
tiền bạc, tài sản của mình cho ngân hàng để ngân hàng tiến hành đầu tư vào những
dự án khả thi để sinh lãi. Ngân hàng với lợi thế về uy tín và thông tin cũng như khả
năng thẩm đònh dự án tốt sẽ tiến hành hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn, mang lại
thu nhập cho khách hàng đồng thời thu lời cho chính mình qua phí dòch vụ.
- Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
có thể hình thành nguồn trong thanh toán ( séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ
L/C, tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ…), Hoặc các ngân hàng là ngân hàng đầu
mối trong đồng tài trợ có kết dư tiền gửi từ tiền của các ngân hàng thành viên
chuyển về để cho vay. Đặc điểm của nguồn này là thời gian tồn tại ngắn vì phần
lớn chúng đều ở trong trạng thái chờ luân chuyển, do đó các ngân hàng ít khi chỉ sử
dụng chúng để cho vay lâu dài mà chỉ để bổ sung thêm nguồn ở thời điểm hiện tại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 11
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước
NHNN ban hành các chính sách chỉ đạo về hoạt động nhằm đảm bảo các
ngân hàng thương mại hoạt động theo đúng đònh hướng của nó, phù hợp và thúc đẩy
sự phát triển kinh tế của đất nước. Các chính sách của Ngân hàng Nhà nước thay
đổi theo từng thời kì, tùy thuộc vào chính sách kinh tế chung của nhà nước và sự
phát triển của thò trường tài chính. Để kiểm soát việc huy động vốn của các NHTM,
NHNN có các quy đònh về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ
bản
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc : Các NHTM vừa phải đảm bảo tỷ lệ dữ trữ theo yêu
cầu của NHNN vừa phải đáp ứng nhu cầu cho vay nên tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao sẽ
khiến các ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn để cho vay. Khi đó chi
phí huy động vốn của các NHTM sẽ phải cao hơn để thu hút càng nhiều vốn càng
tốt, đồng thời vốn huy động để cho vay sẽ nhỏ hơn. Các ngân hàng nhỏ, vốn ít, khả
năng huy động hạn chế thì tỷ lệ dự trữ cao sẽ trở thành một gánh nặng khó giải
quyết.
- Lãi suất chiết khấu : NHNN thực hiện tái chiết khấu vốn để cung ứng tiền
ra lưu thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chống lạm
phát thì lúc đó NHNN cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất chiết khấu cao. Và
như vậy, nguồn vốn vay từ NHNN của các NHTM sẽ bò hạn chế. Khi đó, các ngân
hàng muốn tăng lượng vốn huy động sẽ phải tìm cách huy động từ các nguồn khác
chứ không nên trông chờ vào việc đi vay Ngân hàng Nhà nước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 12
1.3.1.2 Hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước
Hoạt động của các NHTM nằm trong hoạt động kinh tế chung của đất nước
nên dó nhiên chòu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự tăng trưởng hay suy thoái của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế vào thời kì tăng trưởng, sản xuất phát triển tạo điều kiện

tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận
lợi hơn. Mặt khác , nó cũng tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho ngân hàng, từ đó
ngân hàng phải tìm biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho
hoạt động kinh doanh của mình. Khi môi trường đầu tư mở rộng thì thu nhập của
ngân hàng không ngừng phát triển, tạo tiền để cho việc mở rộng mức vốn tự có của
ngân hàng. Khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm thu nhập của người dân
giảm khiến cho họ không muốn gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ
các tài sản khác như : vàng, ngoại tệ mạnh…Lượng tiền gửi của ngân hàng sẽ sụt
giảm cùng với việc môi trường đầu tư của ngân hàng bò thu hẹp do các doanh
nghiệp không muốn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện sản
xuất thua lỗ.
1.3.1.3 Sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường vốn
Trong quá trình thu hút vốn, các ngân hàng luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh không những của các ngân hàng trong ngành mà còn của các tổ chức tài chính
khác. Sản phẩm tiền gửi của ngân hàng dễ bắt chước đòi hỏi các ngân hàng phải rất
cố gắng trong việc đưa thêm những tiện ích vào sản phẩm cũng như triển khai
những chương trình huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút được khách hàng. Bên
cạnh đó, các ngân hàng còn bò cạnh tranh bởi các tổ chức tài chính khác như : Các
công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm…Các tổ chức này tuy không có chức
năng nhận tiền gửi như ngân hàng song lại có nhiều dòch vụ phong phú thu hút tiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 13
đầu tư của người dân và các doanh nghiệp. Ngày này, sự phát triển mạnh mẽ của
thò trường chứng khoán lại càng khiến cho thò trường vốn của các ngân hàng thu hẹp
lại, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn. Do vậy để có thể thu hút
được những nguồn vốn có chất lượng, ngoài việc các ngân hàng phải không ngừng
đa dạng hoá và tạo sự khác biệt cho các sản phẩm huy động vốn, bên cạnh đó phải
nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút và thoả mãn nhu cầu khách hàng.
1.3.1.4 Tâm lý, thói quen của người tiêu dùng

Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng.
Nếu những vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất
trữ là chính thì việc huy động vốn sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn vào thời kì vàng còn
có giá trò thì người ta dùng tiền nhàn rỗi đi mua vàng về cất trữ…Còn khi người dân
có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều
hơn. Khi đó cơ hội huy động vốn của ngân hàng tăng lên.
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dòch thanh toán qua ngân hàng rất phát triển.
Hầu hết những người dân có thu nhập đều mở tài khoản để thanh toán qua ngân
hàng. Tuy nhiên ở những nước kém phát triển, thu nhập của người dân thấp, nhu
cầu giao dòch qua ngân hàng còn hạn chế nên ít người mở tài khoản tại ngân hàng.
Điều này sẽ hạn chế khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, không phát huy
được tính hiệu quả của tài khoản giao dòch.
Mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân cũng là những yếu tố trực tiếp
tác động đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của người dân
càng cao; nhu cầu đầu tư và giao dòch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu
dùng thì nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân hàng sẽ tăng lên. Chu kì
chi tiêu của người dân cũng ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn đònh của nguồn tiền.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 14
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Chính sách huy động vốn của ngân hàng
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là tổng thể các chiến lược và biện
pháp huy động vốn của một ngân hàng nhằm mục tiêu thu hút vốn tối đa. Bao gồm
các nội dung sau :
- Hình thức huy động vốn :. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức huy
động như : phát hành trái phiếu, kì phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa
ra nhiều thời hạn và lãi suất khác nhau. Các hình thức huy động vốn được đưa ra
phải dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích thò trường và tâm lí khách hàng một cách
kó lưỡng thì mới có thể hấp dẫn khách hàng gửi tiền.

- Lãi suất huy động : Để tạo được nhiều vốn thì ngân hàng phải có chính
sách lãi suất hợp lí vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền lại vừa phù hợp với lãi
suất cho vay của ngân hàng để tránh thua lỗ. Hiện nay một số ngân hàng để thu hút
khách gửi tiền đã sử dụng lãi suất rất linh hoạt như chia nhỏ lãi suất theo các thời
hạn tiền gửi khác nhau, trả lãi cho tài khoản tiền gửi không kì hạn đồng thời để
không bò ứ đọng vốn thì họ giảm cả lãi suất cho vay. Tuy nhiên sự tăng giảm lãi
suất này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất đònh để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có lãi.
- Bảo hiểm tiền gửi : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro xảy
ra là điều không tránh khỏi. Vì vậy sự an toàn của các ngân hàng thương mại luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông, các nhà điều hành và đặc biệt là đối
với người gửi tiền. Để lấy được niềm tin từ người gửi tiền đồng thời bảo vệ lợi ích
cho họ tránh được những tổn thất khi ngân hàng gặp rủi ro mất khả năng thanh toán
thì các ngân hàng thương mại phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Các công ty bảo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 15
hiểm tiền gửi sẽ đứng ra chòu trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền cho người gửi tiền
trong giới hạn bảo hiểm.
1.3.2.2 Nhân sự và công nghệ thông tin
- Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng:
+ Về phương diện quản lý : Nếu ngân hàng quản ly tốt về mặt nhân sự. Về
Tài sản Nợ, Có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng dự đoán
được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư, nắm bắt được những
biến đổi ngoài thò trường một cách nhanh chóng để tư vấn cho khách hàng của mình
nên đầu tư vào đâu có hiệu quả cao nhất. Từ đó thu hút được khách hàng làm cho
môi trường đầu tu của ngân hàng ngày càng mở rộng. Mặt khác, do quản lí tốt nên
trong quá trình hoạt động ngân hàng đảm bảo an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó có
điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn.
+ Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì

trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện
nhanh chóng chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh
doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được nhiều khách hàng.
+ Thái độ phục vụ khách hàng : Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm lý
cũng như tình cảm của người gửi tiền. Nếu các nhân viên ngân hàng luôn cơỉ mở
nhiệt tình trong giao dòch với khách hàng, luôn tạo điều kiện tốt cho khách hàng thì
sẽ gây được thiện cảm và uy tín đối với họ, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến
giao dòch, gửi tiền tại ngân hàng hơn.
- Công nghệ thông tin:
Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với công nghệ thông tin ở hầu hết các
nghiệp vụ từ việc nhận, nhập tiền gửi, hay thanh toán qua tài khoản khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 16
đến việc cho vay, đầu tư trên thò trường tài chính. Hệ thống công nghệ và thông tin
càng hiện đại thì càng phục vụ hữu ích cho các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc tìm kiếm, quản lý thông
tin về khách hàng, thò trường cũng như toàn bộ ngân hàng
1.3.3 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Ngày nay, các ngân hàng đều cố gắng mở thật nhiều chi nhánh để thu hút
tiền gửi của người dân cũng như đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác. Với một
mạng lưới chi nhánh rộng trải khắp đất nước, đến cả những vùng sâu vùng xa, các
ngân hàng sẽ có điều kiện cấp các dòch vụ của mình cho người dân một cách chu
đáo và tiện lợi nhất.
1.3.4 Uy tín của Ngân hàng
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, uy tín là điều tối quan trọng,
quyết đònh đến sự thành công trong hoạt động. Uy tín của ngân hàng chính là vò trí,
hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong lòng khách hàng. Để có được niềm tin và uy
tín đối với khách hàng thì các ngân hàng đều phải trải qua một thời gian gây dựng
hoạt động mới có được. Uy tín của ngân hàng biểu hiện qua thâm niên, kinh

nghiệm hoạt động của ngân hàng, vốn chủ sở hữu lớn, các sản phẩm hấp dẫn, chất
lượng phục vụ tốt, hoạt động kinh doanh hàng năm có lợi nhuận cao, mối liên hệ
với các tổ chức tài chính khác rộng


Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 17
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP Á CHÂU ( ACB) CHI
NHÁNH TÂN THUẬN
2.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)
2.1.1 Tổng quan về lòch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (tên viết tắt là ACB) được thành lập
theo Giấy phép số 0032/ NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày
24/4/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Tp. HCM cấp ngày
13/5/1993. Với một tầm nhìn, mục tiêu , chiến lược nhất quán trong toàn hệ thống
suốt 16 năm hoạt động, ACB đã có một vò thế nhất đònh trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Quá trình phát triển này có thể tóm tắt bằng một số cột mốc
đáng nhớ sau đây :
- 04/06/1993 : ACB chính thức đi vào hoạt động.
- 17/02/1996 : Vốn điều lệ tăng lên 341 tỷ đồng. Ngân hàng Nhà nước cho
phép ACB có cổ đông nước ngoài sở hữu tối đa 30% vốn cổ phần
- 27/04/1996 :
ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam
phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard.
- Năm 1997: Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
• ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập Hội đồng quản lý tài sản
Nợ -Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo hoạt động
an toàn và hiệu quả của ACB.

• Mở siêu thò đòa ốc : ACB tiếp tục là ngân hàng tiên phong trong cung cấp các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 18
dòch vụ đòa ốc cho khách hàng tại Việt Nam
- Năm 2000: Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo đònh hướng kinh doanh và hỗ
trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối Khách hàng cá nhân, Khối Khách
hàng doanh nghiệp, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vò hỗ trợ gồm có Khối Công
nghệ thông tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối
Quản trò nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo .
-
29/06/2000 : Thành lập Công ty chứng khoán ACB (ACBS).
- 2/1/2002 :
ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là
TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho
phép tất cả chi nhánh và phòng giao dòch nối mạng với nhau, giao dòch tức
thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
-
6 /1/2003 : Đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lónh vực Huy động vốn,
Cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, Thanh toán quốc tế , và Cung ứng nguồn
lực tại Hội sở
- 17/6/2005 : ACB và Ngân hàng Standard Charterd ký kết thỏa thuận hỗ trợ
kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB
-
29/10/2007 : Khai trương Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
ACBL (ACB-Leasing)
- 21 /11/2008:
ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008”
do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
- Năm 2009 : ACB tăng vốn điều lệ lên 7.814.137.550.000 đồng.

Đồng thời cũng trong năm này . Ngân hàng Á Châu trở thành ngân hàng đầu
tiên nhận được danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam của sáu tạp chí tài
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 19
Đại Hội Đồng Cổ
Đông

Ban

Chiến
lược

Tổng Giám Đốc

Các Hội Đồng

Ban Kiểm Soát

Văn Phòng

Hội đồng Quản trò
Hội Đồng Quản Trò

chính ngân hàng uy tín trên thế giới: Asiamoney. FinanceAsia. Euromoney.
Global Finance. The Asset và The Banker.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Á Châu từ sau khi thực hiện tái cấu trúc















(Nguồn: NHTMCP Á Châu)



Khối
Quản Trò
Nguồn
Lực

Ban
Đảm bảo
Chất lượng

Ban
Kiểm tra
Kiểm soát



Phòng

Tài
chính

Phòng

Đònh giá
Tài sản

Ban chính
sách & quản
lý RR tín
dụng

Khối
Ngân
Quỹ

Khối

Công nghệ
Thông Tin

Khối

Khách Hàng
Doanh
nghiệp


Khối
KH

nhân

Khối

Phát Triển
Kinh

Doanh

Khối
Giám
Sát
Điều
Hành

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 20
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu
Các sản phẩm và dòch vụ chính :
• Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam.
ngoại tệ và vàng
• Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng. đầu tư. hùn vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam. ngoại tệ và vàng
• Các dòch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước. thực
hiện dòch vụ ngân quỹ. chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh. bảo

hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
• Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. thẻ ghi nợ.
2.1.4 Tầm nhìn và chiến lược
• Chiến lược chung :
Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple
rule strategy) sang chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive
strategy of differentiation). Đònh hướng ngân hàng bán lẻ (đònh hướng khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ).

• Chiến lược 5 năm (2006 – 2011) và tầm nhìn 2015
Trong khuôn khổ kế hoạch phát triển đến năm 2011 và tầm nhìn đến năm 2015,
Ngân hàng Á Châu đặt mục tiêu
trở thành 1 trong 3 tập đoàn tài chính hàng đầu
Việt Nam năm 2015 với hoạt động cốt lõi là ngân hàng thương mại bán lẻ.Bên
cạnh đó, xuất phát tình hình nhiều biến động của nền kinh tế từ sau khủng hoảng
toàn cầu năm 2008, mục tiêu “Quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý, tăng trưởng bền vững”
sẽ là xương sống cho chiến lược của ACB trong giai đoạn 2010-2011
. Với mục tiêu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 21
tăng trưởng bền vững, ACB dự đònh sẽ tăng trưởng quy mô ở mức 35% trong năm,
mà trước hết là nguồn vốn huy động, là mục tiêu quan trọng nhất trong vòng những
năm tới của ACB.
2.2 NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- CHI NHÁNH TÂN THUẬN
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Quận 7 là một khu đô thò mới, là cửa ngõ phía Nam của thành phố, có vò trí đòa lý
giao thông thuận lợi cả về đường thuỷ và đường bộ; là một trong những trung tâm
công nghiệp quan trọng của thành phố, trong đó phải kể đến khu chế xuất Tân

Thuận. Trong vòng chưa đến 10 năm, Quận 7 đã có những bước chuyển mình và
phát triển với tốc độ nhanh. Bên cạnh đó, chính quyền Quận 7 có những chính sách
hỗ trợ, giúp đỡ và khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh. Hiện nay, trên đòa bàn Quận 7 có khoảng gần 1000 doanh nghiệp hoạt động
trên nhiều lónh vực đa dạng, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp phát triển đồng bộ
tương đối. Với bối cảnh thiên thời, đòa lợi, nhân hoà như thế Ngân hàng Á Châu đã
quyết đònh đầu tư tại thò trường
Quận 7 thông qua việc thành lập Chi nhánh Tân
Thuận vào ngày 11/11/2005. Ưu thế về vò trí (nằm gần khu chế xuất Tân Thuận) đã
giúp ACB chi nhánh Tân Thuận khẳng đònh ưu thế của một ngân hàng thương mại
cổ phần hàng đầu trên đòa bàn quận 7 ngay từ ngày đầu thành lập.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Tân thuận được thành lập
theo quyết đònh số 1446/QĐ-NHNN ngày 06/10/2005 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Gọi tắt : ACB – Tân Thuận
Đòa chỉ : 334 Huỳnh Tấn Phát, Phường Bình Thuận, Quận 7, TP.HCM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 22
Điện thoại : (84.8) 8720505
Fax : (84.8) 8720506
Kết thúc hơn 4 năm hoạt động, Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Tân Thuận đã
hỗ trợ, phục vụ và đáp ứng nhu cầu gần 1754 cá nhân, 986 tổ chức kinh doanh hoạt
động trên đòa bàn Quận 7 và các khu vực lân cận. Thông qua các sản phẩm dòch vụ
đa dạng và cung cách phục vụ chăm sóc khách hàng tận tình, Chi nhánh đã tạo
được niềm tin và sự đánh giá cao của khách hàng dành cho Ngân hàng.
Hiện nay, ACB – Chi nhánh Tân Thuận đang là một trong những ngân hàng
hoạt động khá tốt trên đòa bàn quận 7. Nắm vững phương châm “hướng tới sự hoàn
thiện” trong mọi hoạt động, ACB – Chi nhánh Tân Thuận không những đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng trên đòa bàn quận 7, mà còn đang dần khẳng đònh giá

trò của mình ra các quận bên ngoài. Trên cơ sở nền tảng những thành công trong hai
năm hoạt động, ACB – chi nhánh Tân Thuận đang ngày càng cố gắng hoàn thiện
mình để mang lại cho khách hàng sự hài lòng nhất với tất cả các dòch vụ.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
• Ban giám đốc
Giám đốc ACB - chi nhánh Tân Thuận có chức năng điều hành mọi hoạt động của
Chi nhánh, chòu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu và trước Pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Dưới Giám
đốc là Phó giám đốc cùng giám đốc chỉ đạo quản lý
• Phòng hành chính và vi tính
Nhân viên hành chính phụ trách việc chăm lo công tác tài chính văn phòng và quản
lý nhân sự, bao gồm:
- Quản lý mua sắm mọi trang thiết bò cho chi nhánh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 23
- Công tác văn thư hành chính, lễ tân.
- Chòu trách nhiệm về lương bổng và tổ chức quản lý, phát triển nguồn lực.
- Đảm bảo phương tiện vận chuyển và di chuyển an toàn
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, kho bãi, phòng cháy chữa cháy.
- Đảm bảo công tác hậu cần
• Phòng tín dụng
Đây là bộ phận quan trọng và lớn nhất của đơn vò, chuyên sâu về nghiệp vụ
tiền tệ tín dụng, các nhân viên tín dụng luôn thực hiện nhiệm vụ của mình với một
tinh thần trách nhiệm cao. Ngoài trình độ chuyên môn hiện có, đòi hỏi nhân viên
tín dụng cần phải có một cái nhìn nhạy bén để đối phó với những biến tướng của
các rủi ro tiềm ẩn và phải tuân thủ các quy đònh về nghiệp vụ tín dụng của Ngân
hàng.
Phòng Tín dụng bao gồm Phòng Khách hàng cá nhân và Phòng khách
hàng doanh nghiệp có các chức năng chủ yếu sau:

Tìm hiểu, tiếp cận khách hàng, triển khai kế hoạch Marketing để thu hút và
tìm kiếm khách hàng mới, làm đầu mối trong việc quan hệ, chăm sóc khách hàng,
trực tiếp giới thiệu và giải thích về các sản phẩm tín dụng, dòch vụ mới của khách
hàng, tiếp nhận các phản ánh, khiếu nại của khách hàng về sản phẩm, chất lượng
dòch vụ và liên hệ với các bộ phận có liên quan để phản hồi (trách nhiệm thuộc về
PFC).
- Lập kế hoạch kinh doanh và chương trình hoạt động của Phòng hàng tháng, quý,
năm trên cơ sơ kế hoạch kinh doanh chung của đơn vò và của ACB.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo đúng tỷ lệ và quy
trình tín dụng của Ngân hàng Á Châu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 24
- Tổ chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra viêc sử dụng vốn vay và tài sản
thế chấp, cầm cố của khách hàng.
- Đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn
- Đề xuất việc giải quyết, thậm chí đề xuất khởi tố đối với các vụ việc liên quan
đến hoạt động tín dụng và bảo lãnh của chi nhánh.
- Tổng hợp số liệu cho vay, bảo lãnh thường xuyên và đònh kỳ hàng tháng, đối
chiếu với số liệu kế toán và số liệu khách hàng.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, bảo lãnh và thanh toán
quốc tế theo đúng quy đònh của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Á Châu.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, hồ sơ khách hàng.
- Ngoài ra, Phòng Tín Dụng còn được sự hỗ trợ của Bộ phận hỗ trợ Tín dụng là Bộ
phận chuyên về quản lý, lưu trữ các văn bản, hợp đồng, chứng từ phát sinh và đảm
nhận nhiệm vụ công chứng các giấy tờ, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ trong
hoạt động tín dụng.
• Phòng giao dòch và ngân quỹ
Phòng giao dòch ngân quỹ hiện nay có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản.

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, thanh
toán thẻ,
- Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, vàng bạc.
- Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền tệ, thu chi hộ trong hệ thống Ngân hàng Á
Châu hoặc theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Thực hiện ký quỹ thanh toán thư tín dụng , thanh toán séc bảo chi,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Đoàn Thanh Hà

SVTH : Hoàng Thu Thảo Trang 25
- Cất giữ, bảo quản tiền, các tài sản quý, chứng từ có giá, hồ sơ thế chấp, cầm
cố của khách hàng.
- Thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá.
- Phụ trách kho quỹ, đảm bảo an toàn tuyệt đối theo chế độ quản lý kho quỹ
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Á Châu Chi nhánh Tân Thuận












( Nguồn : ACB Chi nhánh Tân Thuận)
Nhân sự của chi nhánh chủ yếu là các nhân viên trẻ, có trình độ và liên tục
được nâng cao kiến thức thông qua những buổi học nghiệp vụ do Hội sở tổ chức.
Họ dễ dàng tiếp thu những thay đổi mới trong chính sách chung của NHNN, của

BAN GIÁM ĐỐC

( 2 người)

PHÒNG

KHCN
( 12
người)

PHÒNG
GIAO DỊCH
NGÂN QUỸ
(13 người)
PHÒNG
KHDN
(15 người)
BỘ PHẬN
HÀNH
CHÁNH
(2 người)
PHÒNG

HỖ TR
TÍN DỤNG
(11 người)
BỘ
PHẬN

VẤN

TÍN
DỤNG
(5
người
)

BỘ
PHẬN
PHÂN
TÍCH
TÍN
DỤNG
KHCN
(7
BỘ
PHẬN
QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG
(7 người)
BỘ
PHẬN
DỊCH VỤ
KHÁCH
HÀNG
(5 người)

BỘ
PHẬN

TTQT
(3
người)

BỘ
PHẬN
HỖ TR
TÍN
DỤNG
(8 người
)

BỘ PHẬN
PHÁP LÝ
CHỨNG
TỪ
(3 người)

×