Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

đề cương ôn tập kỳ i triết học1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.26 KB, 17 trang )


1

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KỲ I
MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN 1
Câu 1. Trình bày vấn đề cơ bản của triết học. Phân tích cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lịch
sử.
* Vấn đề cơ bản của triết học (đặc biệt là triết học hiện đại): do Ăng-ghen nêu ra la vấn đề mối quan hệ giữa tư
duy của tồn tại giữa vật chất và ý thức. Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân chia các trường
phái triết học trong lịch sử.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt: +Giữa vật chất và ý thức, cái nào cáo trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
+ Ý thức con người có thể phản ánh trung thực thế giới bên ngoài không? Nói cách
khác, con người có khả năng nhận thức thế giới không?
o Mặt 1: +Giữa vật chất và ý thức, cái nào cáo trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
-Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất quyết định ý thức. Đó là Chủ nghĩa duy vật.
Nói cách khác, CNDV khẳng định rằng thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý
thức cuả con người; ý thức xét cho cùng chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất khách quan vào
trong đầu óc con người. Có 3 loại: CNDV chất phác, CNDV siêu hình máy móc, CNDV biện chứng.
-Vật chất là cái có sau, ý thức là cái có trước. Ý thức quyết định vật chất. Đó là Chủ nghĩa duy tâm.
+CNDT có 2 hình thức cơ bản như sau: CNDT khách quan (Là các lực lượng suy TN: Chúa,
Thượng đế, thần linh, ) và CNDT chủ quan (ý thức có trước là ý thức con người).
+CNDT thường gắn liền với lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội và gắn bó chặt chẽ với niềm
tin tôn giáo.
o Mặt 2: Ý thức con người có thể phản ánh trung thực thế giới bên ngoài không? Nói cách khác, con người
có khả năng nhận thức thế giới không?
-Việc trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? Làm xuất hiện trong lịch sử
triết học 2 quan điểm trái ngược nhau: Khả tri luận và Bất khả tri luận.
 Khả tri luận (Thuyết có thể biết) khẳng định con người hoàn toàn có khả năng nhận thức
thế giới. Đa số các nhà triết học (cả DV lẫn DT) đều theo thuyết này.
*CNDV: Nhận thức của con người là đúng đắn phù hợp với hiện thực, khách quan.


*CNDT: Nhận thức của con người thực chất là sự nhận thức về tinh thần
 Bất khả tri luận (Thuyết không thể biết) cho rằng con người không thể nhận thức được thế
giới, hay chí ít cũng không thể nhận thức được bản chất của thế giới.
Ngoài ra còn có chủ nghĩa :
 Nhất nguyên luận: Hoặc vật chất hoặc ý thức là cái có trước sinh ra cái còn lại.
 Nhị nguyên luận: Vật chất và ý thức song song tồn tại không có cái nào có trước.
Câu 2. Phân tích nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lenin.
*Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
*Phân tích:
 Cần phải phân biệt vật chất với tư cách phạm trù triết học khác, so với các dạng cụ thể của vật chất. Vật
chất - với các tư cách phạm trù triết học, là không gian của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những đặc
điểm, thuộc tính, những mối liên hệ chung nhất của sự vật hiện tượng; do đó nó phản ánh về những cái
chung nhất, vô hạn, vô tận, không được sinh ra và cũng không bị mất đi. Còn các sự vật hiện tượng cụ thể
chỉ là những dạng cụ thể, những biểu hiện cụ thể của vật chất.
 Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là tồn tại khách quan, có nghĩa là tồn tại bên ngoài ý thức, độc lập
và không phụ thuộc vào ý thức.
 Vật chất dưới dạng cụ thể : là cái đem lại cảm giác cho con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động
lên các giác quan => Thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới.
 Đặc điểm định nghĩa của Lê nin: Lê nin đã định nghĩa vật chất bằng phương pháp đối lập giữa vật chất và
ý thức để vạch ra những thuộc tính chung căn bản nhất của vật chất.
*Ý nghĩa phương pháp luận

2

1. Lê-nin đã giúp ta phân biệt giữa vật chất và vật thể. Qua đó khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa
duy vật trước Mác.Tồn tại căn cứ khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất và xác định cơ sở lý
luận cho quan điểm duy vật lịch sử chống lại quan điểm duy tâm về lịch sử.
2. Định nghĩa này đã giải thích triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng; khẳng
định vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất quyết định ý thức; chống lại quan điểm của chủ

nghĩa duy tâm nhị nguyên luận, thuyết siêu hình.
3. Thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới, chống lại quan điểm bất khả tri.
Câu 3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong hoạt động thực tiễn. Trình bày ý nghĩa
phương pháp luận.
*Đây là mối quan hệ thống nhất biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau.
1) Vai trò của vật chất đối với ý thức:
-Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất vừa là nguồn gốc vừa quy định ý thức.
+ Ý thức là thuộc tính của dạng vật chất có tổ chức cao nhất bằng bộ óc con người, chỉ khi có con
người mới có ý thức.
+ Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan thì con người là sản phẩm, là kết quả của
quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của thế giới khách quan.
+ Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức đều là bản thân thế giới
khác quan hay những dạng tồn tại cụ thể của thế giới khách quan. => Vật chất là nguồn gốc của ý thức.
+ Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan, do đó nội dung của ý thức là do thế giới vật chất quy
định.
2) Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người. Vai trò của ý thức không phải ở chỗ nó trực
tiếp tạo ra hay biến đổi thế giới; mà nó cung cấp cho con người những tri thức về thế giới, từ đó con người xác
định phương hướng và xây dựng kế hoạch để đạt được mục đích của mình theo hai hướng
+ Tích cực: nhận thức đúng: Có tri thức khoa học
Có tình cảm cách mạng
Con người tác động vào thế giới, cải tạo thế giới
+ Tiêu cực: kìm hãm sự phát triển.
3) Ý nghĩa phương pháp luận
* Vì vật chất quyết định ý thức nên trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải tôn trọng khách quan, nhận thức và
hoạt động theo đúng quy luật khách quan.
* Vì ý thức tác động trở lại vật chất nên cần phát huy tính năng động chủ quan, đặc biệt phát huy vai trò của tri
thức, khoa học, chú ý giáo dục và nâng cao nhận thức cho con người.
* Chống quan điểm duy ý chí, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức mà hạ thấp, đánh giá không đúng vai trò của các

điều kiện vật chất. Đó là hành động lấy ý chí áp đặt thực tế, lấy ảo tưởng cho hiện thực. Bệnh chủ quan duy ý chí
là do sự yếu kém về trình độ nhận thức nói chung vầ sự hạn chế trong quá trình áp dụng lý luận vào thực tiễn nói
riêng. Đó là sự “mù quáng chủ quan”, là sai lầm tự phát dẫn đến rơi vào chủ nghĩa duy tâm một cách không tự
giác. Chúng ta cũng không nên tuyệt đối hóa vai trò của vật chất trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; nghĩa
là chống lại “chủ nghĩa khách quan”, thái độ thụ động trông chờ ỷ lại vào điều kiện vật chất.
* Đảm bảo tính thống nhất biện chứng giữa tính khách quan và chủ quan trong hoạt động của con người cũng là
một yếu tố quan trọng trong nhận thức.
Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Trình bày ý nghĩa
phương pháp luận.
1) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- CNDT thừa nhận có mối liên hệ phổ biến, nhưng mối liên hệ có nguồn gốc từ thần linh
Thượng đế
Ý niệm tuyệt đối
- Các nhà triết học duy vật suy hình không thừa nhận mối liên hệ phổ biến. Họ cho rằng các sự vật, hiện tượng có
thể tồn tại một cách độc lập tách rời.
*Quan điểm của chủ nghĩa DVBC:

3

o Thế giới có vô vàn các sự vật hiện tượng, và chúng thống nhất với nhau ở tính vật chất của nó => Giữa
chúng tất yếu có mối liên hệ chằng chịt.
o Liên hệ chỉ sự phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng (hoặc giữa các mặt, các
yếu tố, các quá trình khác nhau của quần chúng
o Mối liên hệ phổ biến <=> Tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng.
o Mối liên hệ phổ biến nhất <=> Tồn tại ở tất cả các sự vật, hiện tượng. Đây chính là đối tượng nghiên cứu
của phép DVBC.
* Tính chất của các mối liên hệ:
o Tính khách quan: + Là cái vốn có của sự vật
+ Không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
o Tính phổ biến: + Liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng

+ Liên hệ giữa các yếu tố, bộ phận trong cùng một sự vật, hiện tượng
+ Liên hệ giữa các thời kỳ trong một giai đoạn, giữa các giai đoạn trong một quá trình
+ Liên hệ trong xã hội và tư duy.
o Tính đa dạng, muôn hình muôn vẻ:
+ Liên hệ bên trong và bên ngoài
+ Liên hệ chung toàn thế giới và riêng biệt trong từng lĩnh vực (tính thống nhất vật chất)
+ Liên hệ cơ bản và không cơ bản (Một cái quyết định và một cái không quyết định sự phát triển
của sự vật hiện tượng)
+ Liên hệ tất nhiên, ngẫu nhiên.
+ Liên hệ trực tiếp và gián tiếp
+ Liên hệ chủ yếu và thứ yếu (Liên hệ chủ yếu nổi lên hàng đầu của sự phát triển và quyết định sự
tồn tại )
* Ý nghĩa phương pháp luận
 Cần phải xuất phát từ mối liên hệ khách quan của các sự vật, hiện tượng để nhận thức và vận dụng.
 Cần phải có quan điểm toàn diện của nhận thức và tác động lên sự vật.
 Cần phải biết phân lại các mối liên hệ để thấy được vị trí, nội dung, vai trò của từng mối liên hệ trong sự
phát triển của sự vật.
 Chống lại 3 phương hướng:
+ Phiến diện (xem xét qua loa rồi vội kết luận)
+ Chiết trung (Coi vị trí của các mối liên hệ là như nhau, không thấy được vị trí vai trò của từng
mối liên hệ)
+ Ngụy biện (Gán vào một mối liên hệ không cơ bản để biện minh cho một khuynh hướng mong
muốn)
2) Nguyên lý về sự phát triển
-Phát triển là sự vận động của sự vật, hiện tượng theo chiều hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp; đưa
đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
+ Phát triển trước hết là vận động, nếu không có vận động sẽ không có bất kỳ điều kiện tiên đề nào cho sự
phát triển.
+ Vận động và phát triển không đồng nhất với nhau do vận động có thể theo 2 chiều hướng: đi lên hoặc đi
xuống.

+ Phát triển chỉ phản ánh 1 khuynh hướng của sự vận động = vận động đi lên
+ Nếu hiểu sự phát triển một cách biện chứng thì tự bản thân nó đã bao gồm sự vận động thụt lùi nhưng
tạm thời, để chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn.
* Tính chất
o Tính khách quan: là cái vốn có, không phụ thuộc ý kiến chủ quan của con người.
o Tính phổ biến:
+ Trong thế giới tự nhiên vô sinh từ quá trình phân giải, hóa hợp các chất rồi hình thành nên các
sinh vật từ đơn giản đến phức tạp, hình thành hành tinh => Trái đất.

4

+ Trong xã hội: lịch sử loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội mà hình thái sau cao hơn
hình thái trước, chứng tỏ xã hội loài người luôn vận động phát triển. (5 hình thái đó là:Cộng sản
nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa, Cộng sản chủ nghĩa)
+ Trong tư duy: con người đi sâu vào thế giới vi mô, vĩ mô, khám phá ra những điều bí ẩn, chứng tỏ
nhận thức của con người ngày càng phát triển.

Phát triển là quá trình thống nhất giữa tính tất yếu và tính đa dạng. Khuyng hướng chung tất yếu
của mọi sự vật hiện tượng vận động đi lên từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tap, đưa đến sự ra đời của
cái mới thay thế cái cũ; nhưng phát triển cũng là một quá trình đa dạng nhiều mặt rất phức tạp, bao gồm
những bước thụt lùi tạm thời, những sự vận động đi chệch, những quá trình dường như quay trở lại trạng
thái ban đầu nhưng trên một trình độ cao hơn.
3) Ý nghĩa phương pháp luận
 Cần phải xuất phát từ sự phát triển khách quan của sự vật để nhận thức và tác động lên nó
 Phát triển là khuynh hướng chung tất yếu của các sự vật hiện tượng cho nên chúng ta luôn phải có quan
điểm phát triển trong nhận thức để nắm bắt và phản ánh kịp thời những sự biến đổi của sự vật. Từ đó có
biện pháp tác động và cải tạo sự vật một cách phù hợp.
Phát triển là một quá trình phức tạp nhiều mặt, do đó chúng ta phải biết lường trước và chấp nhận
cho những thất bại tạm thời để chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn.
Câu 5. Phân tích nội dung và ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về

chất và ngược lại.
1/Khái niệm:
*Chất: (của một sự vật) là tổng hợp các thuộc tính vốn có của nó để nói lên nó là cái gì và để phân biệt nó với cái
khác.
+ Cần phân biệt giữa chất và thuộc tính: Sự vật do nhiều thuộc tính, yếu tố cấu tạo nên; còn chất là tổng
hợp của các thuộc tính đó, nhưng sẽ có những thuộc tính cơ bản đặc trưng cho sự vật.
+ 1 sự vật thì có thể có nhiều chất, tùy từng quan hệ mà chất này hay chất khác của nó được bộc lộ (công
dụng).
+ Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ là tương đối.
*Lượng: Là khái niệm biểu thị con số của các thuộc tính, yếu tố cấu thành sự vật về + quy mô (lớn, nhỏ)
+ trình độ (cao, thấp)
+ tốc độ (nhanh, chậm)
+ màu sắc (đậm, nhạt)
+ độ lớn (to, nhỏ)
- Lượng của sự vật là cái khách quan vốn có; sự vật càng phức tạp thì các thông số về lượng càng phức tạp.
- Có những lúc lượng được biểu thị bằng con số cụ thể, là sự khái quát hóa, trừu tượng hóa.
-Lượng bao giờ cũng là lượng của một chất nhất định, không có lượng thuần túy tồn tại.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối, trường hợp này là chất, trường hợp khác là lượng.
2/ Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
 Bất kỳ sự vật nào cũng là thể thống nhất giữa 2 mặt đối lập của chất và lượng. Chất nào lượng nấy và
ngược lại. Sự thống nhất ấy diễn ra trong một sự giới hạn là “Độ” (“Độ” là giới hạn mà ở đó có sự thống
nhất giữa chất và lượng, là giới hạn mà ở đó biến đổi về lượng chưa làm biến đổi về chất).
 Quá trình biến đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất được mô tả như sau:
+ Đầu tiên trong giới hạn của độ, lượng của sự vật sẽ không ngừng biến đổi theo chiều hướng tăng
dần hoặc giảm dần, nhưng sự vật vẫn chưa biến đổi về chất và vẫn trong trạng thái ổn định tương
đối.
+ Tuy nhiên quá trình biến đổi về lượng diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, tác động đến từng
phần chất của sự vật cho đến khi làm biến đổi chất căn bản của sự vật.
+ Quá trình biến đổi về chất diễn ra tại thời điểm mà sự vật bắt đầu biến đổi về chất cho đến khi nó
chuyển hóa hoàn toàn thành chất mới. (Bước nhảy trong quá trình phát triển của sự vật)


5

+ Bước nhảy kết thúc khi sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Tại thời điểm mà bước nhảy kết thúc,
ta gọi là điểm nút trong quá trình phát triển của sự vật. (điểm nút là tột đỉnh của giới hạn mà ở đó
xảy ra bước nhảy)


 Chất biến đổi, dẫn đến lượng biến đổi. Chất mới sau khi ra đời nó sẽ quy định lượng mới. (đây chính là
chiều ngược lại của quy luật). Sự quy định ấy thể hiện ở chỗ nó làm cho quy mô, tốc độ, nhịp độ, trình độ
của lượng biến đổi.
 Sự biến đổi về lượng = Tiến hóa
 Sự biến đổi về chất = Cách mạng
 Chất mới ra đời sẽ kết thúc một giai đoạn phát triển và mở ra một giai đoạn mới với mối quan hệ chất và
lượng mới. Cứ như vậy, quy luật lượng đổi - chất đổi diễn ra không ngừng nghỉ trong suốt quá trình phát
triển của sự vật.
 Các hình thức bước nhảy:
Nội
dung để
phân
chia
Theo lĩnh vực tác động
*Bước nhảy trong tự nhiên
*Bước nhảy trong xã hội
Quy mô
*Bước nhảy lớn (trong mọi l
ĩnh
vực)
*Bước nhảy nhỏ (1 lĩnh vực, 1
giai đoạn, 1 quá trình)

Tốc độ
*Bước nhảy đột biến (thời gian
ngắn làm biến đổi căn bản sự
vật)
*Bước nhảy dần dần từ từ
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
 Vị trí của quy luật:
o 1 trong ba quy luật phổ biến của phép duy vật biện chứng
o Vạch ra cách thức của sự phát triển: Rằng bất kỳ sự phát triển nào cũng diễn ra theo cách thức: biến
đổi dần dần về lượng ↔ biến đổi về chất.
 Ý nghĩa
o Tôn trọng tính khách quan của quy luật
o Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng 2 chỉ tiêu lượng và chất để tạo ra sự nhận
thức toàn diện về sự vật
o Tùy vào từng mục đích cụ thể cần phải thấu hiểu sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất;
đồng thời phát huy sự tác động chất mới theo hướng làm biến đổi về lượng
o Phải chống lại 2 khuynh hướng : Tả khuynh (nôn nóng vội vàng), và Hữu khuynh (ngại khó, sợ làm
cách mạng)
Câu 6. Phân tích nội dung và ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
1/ Vị trí của quy luật.
*Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất - hạt nhân của
phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.
2/ Nội dung của quy luật
*Tất cả các sự vật hiện tượng đêu chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn tại
của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự
vận động, phát triển của sự vật.
3/ Khái niệm

6


*Mặt đối lập: là phạm trù chỉ những mặt trái ngược nhau, cùng tồn tại trong một sự vật hiện tượng, từ mặt đối lập
hình thành nên mâu thuẫn biện chứng.
*Mâu thuẫn: khái niệm chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong
cùng một sự vật hiện tượng hoặc giữa chúng với nhau.
*Thống nhất: của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, ràng buộc nhau, quy định nhau, mặt này lấy mặt kia
làm tiền đề cho sự tồn tại của mình và ngược lại.
*Đấu tranh: của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo khuynh hướng phủ định lẫn nhau, bài trừ nhau.
- Tính chất của mâu thuẫn:
+ Khách quan
+ Phổ biến
+ Đa dạng
4/ Quá trình vận động của mâu thuẫn
 Bất kỳ sự vật nào cũng là thể thống nhất của các mặt đối lập, hay thể thống nhất của các mâu thuẫn (Sự vật
nào cũng có mâu thuẫn từ trong chính bản thân nó)
Thống nhất Đấu tranh Chuyển hóa
 Các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấ tranh với nhau. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ nhau,
phủ định nhau. Đấu tranh là một quá trình lúc đầu ở sự vật tồn tại sự khác biệt giữa các mặt, các yếu tố của
nó, dần dần sự khác biệt đó hợp thành các mặt đối lập. Khi đó đấu tranh giữa các mặt đối lập sẽ diễn ra (cái
cũ đã trở nên lỗi thời).
 Đấu tranh giữa các mặt đối lập đã chứng tỏ rằng: Trong mỗi một sự vật, hiện tượng, cái mới cái tiến bộ đã
nảy sinh chống lại cái cũ cái lạc hậu mà kìm hãm sự phát triển của nó. Khuynh hướng chung là cái mới ra
đời chiến thắng cái cũ.
 Đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập. Có 3 hình thức:
o Biến đổi các yếu tố, bộ phận của 2 mặt đối lập
o Làm 2 mặt đối lập chuyển hóa lên một trình độ cao hơn.
o Làm 2 mặt đối lập cũ mất đi, hình thành nên 2 mặt đối lập mới.
 Đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực cho sự phát triển. Sự thống nhất giữa các mặt đối
lập có xu hướng giữ cho sự vật ở trạng thái ổn định tương đối. Còn đấu tranh giữa cấc mặt đối lập sẽ phá
vỡ trạng thái ổn định tương đối, làm sự vật không ngừng vận động và phát triển

 Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối.
*Các loại mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn bên trong – ngoài.
+ Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản.
+ Mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu.
+ Mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng.
5/ Ý nghĩa phương pháp luận
 Tôn trọng tính khách quan của quy luật.
 Mâu thuẫn là cái khách quan vốn có của sự vật, cho nên nghiên cứu tìm hiểu sự vật cũng như nguồn gốc
động lực cho sự phát triển của sự vật đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu mâu thuẫn của nó.
 Sự vật khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau. Trong mỗi sự vật hiện tượng lại tồn tại nhiều mâu thuẫn. Mỗi
mâu thuẫn lại có vị trí vai trò khác nhau. => Nghiên cứu và giải quyết mâu thuẫn đòi hỏi chúng ta phải có
quyết định cụ thể để có biện pháp tác động cụ thể phù hợp.
 Giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không phải bằng con đường
dung hòa giữa các mặt đối lập.
Câu 7. Phân tích nội dung và ý nghĩa quy luật phủ định của phủ định.
1/ Khái niệm
*Phủ định:là quá trình hình thành, phát triển cái mới trên cơ sở loại bỏ những cái tiêu cực, lạc hậu trong cái cũ;
giữ lại những cái tích cực, cái tiến bộ trong nó, đem nó vào trong thành phần của cái mới, sau khi đã cải biến phù
hợp với cái mới.
- Phân loại:
 Phủ định biện chứng: + Gắn liền với sự vận động phát triển.
+ Chỉ ra rằng cái mới ra đời trong lòng cái cũ.
+ Điều kiện tiền đề cho sự phát triển.
 Phủ định siêu hình: + Tách rời hoàn toàn cái mới khỏi cái cũ
+ Làm cho sự vật thụt lùi đi xuống

7

+ Không phải là điều kiện tiền đề cho sự phát triển

- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Phủ định nhiều mặt, nhưng vẫn kế thừa.
+ Phủ định vô tận. (cái mới phủ định cái cũ, nhưng bị cái mới hơn phủ định)
+ Là sự tự phủ định (nguồn gốc nằm trong chính sự vật, hiện tượng)
+ Có kế thừa
+ Gắn liền với điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
2/ Phủ định của phủ định.
*Khái niệm: chỉ sự phát triển từ thấp lên cao, được thực hiện bằng 2 lần phủ định cơ bản; nhờ đó mà sự vật cũ mất
đi, sự vật mới ra đời.
* Nội dung:
 Tính chu kỳ trong sự phát triển: Là từ một điểm xuất phát ban đầu trải qua một số lần phủ định, sự vật
dường như quay lại trạng thái ban đầu nhưng ở một trình độ cao hơn.Số lần phủ định trong chu kỳ phát
triển của mỗi của sự vật là khác nhau.

 Nguyên lý tính chu kỳ trong sự phát triển có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong việc vạch ra
phương hướng của sự phát triển, đó là dự báo tương lai thông qua việc xác định chu kỳ phát triển của sự
vật.
 Phát triển là khuynh hướng chung tất yếu của các sự vật hiện tượng, nhưng quá trinh phát triển không diễn
ra thẳng tắp, đơn giản mà quanh co, phức tạp theo đường “xoáy ốc”.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận.
 Vị trí:
o 1 trong 3 quy luật phổ biến của phép biện chứng duy vật
o Vạch ra khuynh hướng của sự phát triển: Bất kỳ sự phát triển nào không diễn ra đon giản thẳng
tắp mà quanh co phức tạp theo đường “xoáy ốc”.
 Ý nghĩa
o Tôn trọng tính khách quan của quy luật
o Vận dụng và tác động vào quy luật theo quan điểm biện chứng (nắm vững quan điểm kế thừa trong
sự phát triển, nắm vững mối liên hệ giữa cái bộ phận nhất thời với cái liên tục, cái chung, cái phổ
biến.)
o Trong sự phát triển của sự vật, có sự đấu tranh giữa cái cũ với cái mới, có những bước thụt lùi tạm

thời; có những sự vận động đi chệch nhưng khuynh hướng chung tất yếu là cái mới sẽ ra đời chiến
thắng cái cũ. Vì vậy chúng ta phải biết ủng hộ tư tưởng tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
Câu 8. Trình bày khái niệm thực tiễn. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với sự nhận thức chân lý.
1/ Thực tiễn và các hình thức của thực tiễn .
*Thực tiễn: mọi toàn bộ vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên, xã
hội. (Con vật thì hoạt động mang tính chất bản năng; con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tương, cải biến đối tượng tùy theo mục đích của mình)
+ Hoạt động mang tính chất lịch sử, xã hội: hoạt động không phải của một cá nhân riêng lẻ mà là hoạt động
của một nhóm người, của toàn thể xã hội. Ở những thời kì, giai đoạn lịch sử khác nhau, thực tiễn có quá trinh vận
động phát triển riêng.

8

(Ví dụ: trước 1986, nước ta là kinh tế bao cấp; năm 1975 đến 1986: khủng hoảng kinh tế: 1986 về sau:
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa => hoạt động thực tiễn biến đổi )
+ Hoạt động thực tiễn phải có tính lịch sử xã hội nếu không nó không phải hoạt động thực tiễn. (ví dụ: một
người yêu cầu người khác làm việc thì là hoạt động thực tiễn chỉ khi sau khi làm xong việc đó để phục vụ một
nhiệm vụ nhất định)
* Các hình thức:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là hoạt động đầu tiên của hoạt động thực tiễn; là hoạt động mà con
người sử dụng công cụ lao động; tác động vào đối tượng, cải biến đối tượng, duy trì sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. (là hoạt động có vai trò cơ bản nhất. 2 dạng còn lại suy cho cùng cũng chỉ xuất phát từ dạng này,
nhưng 2 dạng hoạt động kia cùng thúc đẩy hoạt kìm hãm lao động phát triển. Điều đó còn phụ thuộc vào nó có
văn minh, khoa học, tiến bộ hay không ?)
+ Hoạt động chính trị - xã hội: Là hoạt động của các tổ chức cộng đồng xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Dạng hoạt động: con
người tiến hành quan sát, thí nghiệm trên sự vật hiện tượng để rút ra tri thức mới làm cho cuộc sống con người
ngày càng tốt đẹp hơn.
2/ Nhận thức và các cấp độ của nhận thức.
* 4 nguyên tắc cơ bản của học thuyết về nhận thức:

 Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. (khắc phục hạn chế của chủ
nghĩa duy tâm)
 Thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới, coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan bởi
con người; là hoạt động tìm hiểu khách thể cuả chủ thể. (khắc phục hạn chế của thuyết bất khả tri).
 Coi nhận thức là quá trình biện chứng tích cực, tự giác sáng tạo, diễn ra theo trình tự từ chưa biết → biết,
biết ít → biết nhiều, đơn giản → phức tạp. (khắc phục hạn chế của thuyết siêu hình và CNDV trước Mác)
 Coi thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhất, chủ yếu nhất của hoạt động nhận thức; là mục đích, động lực của nhận
thức; đồng thời là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý (khắc phục được hạn chế của mọi quan điểm trước đây)
* Từ đó Mác đưa ra định nghĩa:
 Nếu căn cứ vào mức độ thâm nhập vào bản chất của đối tượng
+ Nhận thức kinh nghiệm (chỉ thấy được cái bên ngoài)
+ Nhận thức lý luận (đi sâu vào bản chất)
 Nếu căn cứ vào tính chất tự phát hay tự giác của quá trình nhận thức
+ Nhận thức thông thường (tiến hành tự phát)
+ Nhận thức khoa học (tiến hành tự giác)
3/ Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
 Là cơ sở của nhận thức:
o TT cung cấp đối tượng cho nhận thức. (con người muốn cải tạo thế giới thì phải tác động vào đối
tượng, trong quá trình đó, đối tượng đã bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính của nó. Nhờ vậy mà
TT đem lại tài liệu cho nhận thức, giúp nhận thức rút ra tri thức cho đối tượng).
o TT giúp cho các giác quan của chúng ta ngày càng hoàn thiện (nhờ đó mà con người nhận thức thế
giới đầy đủ hơn, chính xác hơn).
o Chính nhờ những thành quả của thực tiễn mà con người đã sáng tạo ra những phươg tiện nhận thức
ngày càng tinh vi hơn, những phương tiện này ngày càng thúc đẩy quá trình nhận thức của con
người phát triển hơn.
 Là động lực của nhận thức:
o TT không ngừng vận động theo những quy luật riêng của nó và trong sự tác động của con người.

9


o Trong quá trình vận động không ngừng đó, TT luôn đặt ra những vấn đề mới đòi hỏi nhận thức
phải trả lời.
 Là mục đích của nhận thức.
o Kết quả của thực tiễn phải hướng dẫn, chỉ đạo nhận thức.
o Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn.
 Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
o Trong quá trình nhận thức, con người rút ra được những tri thức về đối tượng, những tri thức đó sau
này sẽ quay trở lại áp dụng vào thực tiễn để cải tạo TT.
o Nếu những tri thức đó phù hợp với TT thì nó được coi là chân lý, không phù hợp nó được coi là sai
lầm. Như vậy chỉ có TT là kiểm tra được tính đúng đắn của nhận thức con người.
(VD : Các kỹ sư xây dựng phải thực hiện đúng theo bản thiết kế. Đây là quá trình vật chất hóa tri thức.
VD : Cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp chỉ phù hợp với thời chiến tranh, nhưng không còn phù hợp với ngày
nay).
Câu 9. Phân tích con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.Trình bày ý nghĩa phương pháp luận.
1/ Quan điểm của Lê-nin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.
*Nhận thức con người là quá trình phức tạp, đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
*Trực quan sinh động :(nhận thức cảm tính) gđ 1
st
của quá trình nhận thức; con người sử dụng các giác quan tác
động trực tiếp vào đối tượng để nhận thức về đối tượng. Nhận thức cảm tính được thực hiện qua ba hình thức cơ
bản là: cảm giác, tri giác và biểu tượng
o Cảm giác của con người về sự vật khách quan:
+ là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất của quá trình nhận thức
+ không có nó thì sẽ không có bất cứ nhận thức nào về sự vật khách quan.
+ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là cơ sở hình thành tri giác.
o Tri giác
+ là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật khách quan
+ được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật đó.
+ là hình thức nhận thức cao hơn cảm giác, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật nhưng vẫn chỉ là
sự phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài của sự vật.

o Biểu tượng
+ sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm giác và tri giác,
+ hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính,
+ bước quá độ từ nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính,
+ tiền đề của sự trừu tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính.
* Nhận thức lý tính: giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức, đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái
quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật khách quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức
năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. Ba hình thức
cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy luận.
o Khái niệm:
+ Hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng.
+ Phản ánh bản chất, đặc tính của hiện tượng.
+ Về mặt nội dung: mang tính khách quan.
+ Về mặt hình thức: mang tính chủ quan (sản phẩm của tư duy con người)
+ Có tính biện chứng (nhận thức con người không ngừng phát triển.; các sự vật hiện tượng không
ngừng vận động)

10

o Phán đoán: là hình thức cơ bản của tư duy, liên kết các khái niệm để khẳng định hoặc phủ định 1
thuộc tính nào đó của đối tượng
o Suy luận: là hình thức cơ bản của tư duy, liên kết các phán đoán; rút ra tri thức mới.
*Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn: khai thác giai đoạn nhận thức lý tính, chúng ta rút ra tri thức về sự vật, nhưng
tri thức đó phải quay trở lại thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn của nó. Nếu phù hợp TT, nó được coi là chân lý,
không phù hợp, nó được coi là sai lầm.
Trực quan sinh động → Tư duy trừu tượng → Thực tiễn
(cảm tính) (Lý tính)
* Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Các giai đoạn này có mối quan hệ hữu cơ không tách rời. Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cung cấp tài liệu
trực tiếp cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó

được định hướng và bảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh.
* Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
 Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay là sai lầm. Ngoài ra, mục đích của
nhận thức là để định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
 Quay trở về thực tiễn, nhận thức hoàn thành một chu trình biện chứng của nó. Trên cơ sở hoạt động thực
tiễn mới một chu trình nhận thức tiếp theo lại bắt đầu và cứ như thế mãi mãi.
Câu 10. Phân tích mối quan hệ BC giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trình bày ý nghĩa phương
pháp luận.
* Giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau và tác động qua lại.
Lực lượng sản xuất
quyết định
Quan hệ sản xuất (mối quan hệ thống nhất biện chứng)

tác động
 Lực lượng SX quyết định Quan hệ SX: Trong phương thức SX, LLSX và QHSX có mối quan hệ gắn bó
không tách rời, trong đó LLSX là nội dung vật chất kỹ thuật, còn QHSX là hình thức XH của nền sản
xuất.=> Mối quan hệ đó là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
*LLSX có 3 đặc điểm:
+ Trình độ của nó như thế nào thì nó đòi hỏi QHSX phải như thế, đảm bảo phù hợp.
+ Khi LLSX biến đổi trình độ thì nó đòi hỏi QHSX phải biến đổi theo cho phù hợp.
+ Trong quá trình SX, LLSX ngày càng phát triển do con người không ngừng cải tiến công cụ lao động,
tích lũy kinh nghiệm. Khi LLSS phát triển đến một mức nhất định, nó sẽ mâu thuẫn với QHSX đã trở nên
lỗi thời lạc hậu kìm hãm nó phát triển.
=> Để LLSX phát triển, ta phải giải phóng nó khỏi sự ràng buộc của QHSX cũ bằng cách thiết lập mối
quan hệ mới cho phù hợp LLSX. Khi LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì nó cũng đòi hỏi QHSX cũ mất
đi, QHSX mới ra đời đảm bảo sự phù hợp (tương ứng với một phương thức sản xuất mới ra đời, và chế độ
XH mới).
 QHSX tác động trở lại LLSX theo nguyên tắc: Nếu QHSX phù hợp với LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX phát
triển, ngược lại thì đó là sự kìm hãm. Không chấp nhận QHSX lỗi thời hay tiên tiến vượt trước LLSX.
+ QHSX xác định mục đích XH của nền sản xuất.

+ Nền SX đó phục vụ lợi ích của ai, phân phối sản phẩm cho ai?
=> Mọi mặt của QHSX đề tác động đến LLSX một cách tích cực hoặc tiêu cực trực tiếp nhất.
+ Một QHSX được coi là phù hợp với LLSX nếu nó tạo ra các điều kiện và tiền đề để các yếu tố của LLSX
kết hợp nhau hài hòa, để nền SX diễn ra một cách bình thường, mang lại năng suất lao động cao. (VD:
Phải thiết lập một QHSX sao cho ở đâu có đối tượng lao động thì ở đó có người lao động, công cụ lao
động phù hợp với trình độ và kinh tế của người lao động)

11

+Sự phù hợp giữa các QHSX và LLSX là một quá trình, là một sự cân bằng rộng; nghĩa là bất kỳ một sự
phù hợp cụ thể nào giữa QHSX với LLSX cũng có thể bị phá vỡ và thay thế bằng 1 sự phù hợp cao hơn.
(nhờ đó mà xã hội ngày càng phát triển)

Quan hệ giữa LLSX và QHSX là quan hệ thống nhất, có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặc đối
lập và phát sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn và sự vận động của nó tạo nên nội dung cơ bản của quy luật. QHSX
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Sự tác động của quy luật này là nguồn gốc động lực cho sự
phát triển của xã hội.
*Sự vận dụng của Đảng trong đường lối XHCN.
 Việt Nam xuất phát điểm thấp, LLSX ở nhiều trình độ khác nhau, có sự khác biệt giữa hai miền, nông
thông và thành thị.
 Thời kỳ bao cấp chỉ tiến hành xây dựng nền kinh tế tập thể, tập trung quan liêu bao cấp, trình độ thấp, sau
thời gian chiến tranh, chế độ này không phù hợp, dẫn đến khủng hoảng.
 Sau 1986, LLSX ở nhiều trình độ khác nhau nên thiết lập nhiều QHSX, mỗi QHSX thiết lập nên một thành
phần kinh tế để phù hợp với các trình độ khác nhau của LLSX, tạo nên nền kinh tế nhiều thành phần.
 Nền kinh tế mà chúng ta định hướng xây dựng là nền “kinh tế thị trường định hướng XHCN”, các thành
phần kinh tế khác nhau có đặc điểm khác nhau. Muốn định hướng XHCN thì kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, phải tổ chức quản lý và chịu sự tác động của quy luật giá trị.
 Trong nền kinh tế thị trường thì các thành phần kinh tế có xu hướng vận động khác nhau. Như vậy để đảm
bảo định hướng XHCN phải có 2 tác động: Phi kinh tế (quản lý của đảng và nhà nước) và Kinh tế (tập
trung đầu tư cho KT nhà nước bằng cách tạo ra ưu thế hơn hẳn các TPKT khác).

*Ý nghĩa phương pháp luận:
Câu 11+12. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nêu những đặc
điểm của CSHT và KTTT ở nước ta hiện nay.
1/ Khái niệm
Cơ sở hạ tầng Kiến trúc thượng tầng
*Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành những cơ
cấu kinh tế của một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
o Quan hệ sản xuất thống trị (chỉ đạo, phân phối,
làm nên đặc trưng của 1 hình thái kinh tế XH
nhất định)
o Quan hệ sản xuất tàn dư của một hình thái
KTXH cũ.
o Quan hệ sản xuất mầm mống của hình thái
KTXH tương lai.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì CSHT cũng
mang tính chất đối kháng
- Là QHSX hợp thành những cơ cấu kinh tế của một
hình thái KTXH, không có CSHT chung cho mọi xã
hội.

*Mọi quan điểm, tư tưởng tôn giáo, triết học, đạo đức
và các thiết chế tương ứng (Nhà nước, các đảng phái,
các tổ chức quần chúng) hình thành trên một CSHT
nhất định và phản ánh về CSHT đó.
-Mỗi bộ phận của KTTT có đặc trưng riêng, có quy
luật vận động riêng, có mối liên hệ với CSHT, giữa
chúng có mối liên hệ với nhau, cùng nảy sinh trên một
cơ sở hạ tầng.
-Trong các bộ phận của KTTT thì nhà nước có quyền
lực mạnh mẽ nhất.

-Trong XH có đối kháng giai cấp thì KTTT cũng mang
tính đối kháng và phản ánh tính đối kháng của CSHT.
-Thuộc từng xã hội cụ thể, không có chung cho mọi xã
hội.





12

2/ Quan hệ BC.
CSHT
quyết định
KTTT

tác động
 CSHT quyết định KTTT do:
o CSHT đòi hỏi KTTT tương ứng với nó
o Quan hệ sản xuất nào, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì sẽ thống trị về mặt chính trị - tư
tưởng.
o Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị.
o Khi CSHT cũ mất đi thì sớm hay muộn KTTT mới sẽ ra đời thay thế cái cũ đảm bảo sự tương ứng.
(Sở dĩ có sự sớm hay muộn của sự ra đời của KTTT so với CSHT là do với tư cách là lĩnh vực ý
thức xã hội, KTT cũng có tính độc lập riêng của nó, tạo ra sự phức tạp trong sự nảy sinh và bước đi
của KTTT so với CSHT)
 KTTT tác động trở lại CSHT là do:
o KTTT luôn bảo vệ CSHT trong mọi trường hợp kể cả khi CSHT đó còn tiến bộ hay lạc hậu kìm
hãm sự phát triển.
o Một KTTT được coi là tiến bộ khi nó bảo vệ được cho CSHT tiến bộ và ngược lại.

o Nếu là KTTT tiến bộ thì nó sẽ tác động cùng chiều với các quy luật kinh tế khách quan, thúc đẩy
CSHT tiến bộ phát triển, ngược lại đó là sự kìm hãm.
o Mỗi 1 bộ phận của KTTT tác động trở lại CSHT theo những hình thức và hiệu lực khác nhau,
trong đó Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất, có hiệu lực mạnh mẽ nhất. (nhờ đó mà giai cấp
thống trị ở mọi thời đại đều mong muốn xây dựng được một nhà nước thực sự mạnh trở thành công
cụ bạo lực, tâp trung công cụ kinh tế vào chính trị nhằm thống trị các giai cấp khác và toàn thể xã
hội)
3/ Tình hình nước ta hiện nay
 Nhà nước xây dựng CSHT không thuần nhất với nhiều kiểu QHSX khác nhau. Các QHSX vừa đoàn kết,
vừa đấu tranh với nhau trên con đường phát triển để đi đến mục đích chung là định hướng XHCN.
 Để đi đúng định hướng XHCN cần 2 tác động: Kinh tế và Phi kinh tế
 Để phản ánh một CSHT thống nhất trong đa dạng, để đảm bảo tính năng động của KTTT trong việc tác
động trở lại CSHT và định hướng XHCN cho CSHT thì Đảng ta xác định được tính chất của hệ thống
chính trị trong thời kỳ đổi mới là:
o Hệ thống chính trị mang bản chất của giai cấp công nhân.
o Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo.
o Lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, và là kim chỉ nam
trong mọi hoạt động của mình.
o Mỗi một bộ phận của hệ thống chính trị có chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động
riêng, song cùng đoàn kết tương trợ để đi đến một mục tiêu chung là chủ nghĩa cộng sản mà
giai đoạn đầu tiên là chủ nghĩa xã hội.
Câu 13. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trình bày ý nghĩa phương
pháp luận.
1/ Khái niệm
Tồn tại xã hội Ý thức xã hội

13

* là phạm trù chỉ toàn bộ đời sống vật chất và những điều kiện vật
chất của xã hội. Bao gồm hoàn cảnh địa lý, dân cư và phương thức

sản xuất. Trong đó phương thức sản xuất giữ vai trò quyết định.
* Là nguồn gốc khách quan của sự hình thành, ra đời của ý thức xã
hội.
* Quyết định nội dung của ý thức xã hội.
+ tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội ấy. (Ví dụ trong chiến tranh,
thời kỳ bao cấp, thời kỳ đổi mới thì ý thức xã hội mỗi thời kỳ là
khác nhau.)
* Quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội
+ tồn tại xã hội thay đổi (nhất là khi phương thức sản xuất thay
đổi) thì những tư tưởng tình cảm tâm trạng của ý thức xã hội sớm
muộn cũng thay đổi theo.
+ quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm xu hướng phát triển của
các hình thái ý thức xã hội. (Ví dụ: tranh chấp nẩy sinh chủ yếu là
do lợi ích kinh tế.)


* là thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tư tưởng
cùng những tình cảm tâm trạng, nẩy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ảnh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển lịch sử xã hội
nhất định.
* Ý thức xã hội là thuộc Lĩnh vực đời sống tinh thần:
* Bao gồm những quan điểm tư tưởng, tình cảm, tâm trạng phản
ánh tồn tại xã hội nhất định - theo từng giai đoạn.
* Phân loại theo trình độ phản ánh:
+ Ý thức thông thường: Toàn bộ tri thức quan niệm phản ánh đời
sống hành ngày của con người.
+ Ý thức lý luận: khái quát thành khái niệm, phạm trù, định nghĩa
* Phân loại theo nội dung lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội
+ Ý thức chính trị
+ Ý thức pháp quyền

+ Ý thức đạo đức
+ Ý thức thẩm mỹ
* Có 2 cấp độ:
- Tâm lý xã hội: Bao gồm toàn bộ những tình cảm, tâm trạng, tập
quán của cộng đồng người được hình thành 1 cách tự phát từ
cuộc sống con người.
+ biểu hiện rất phức tạp bởi ở những cộng đồng người khác
nhau, ở những điều kiện khác nhau, cuộc sống khác nhau sẽ biểu
hiện khác nhau.
+ có tính lây lan, trong quá trình phản ánh tồn tại xã hội nó có sự
truyền cảm lây lan.
- Hệ tư tưởng: là những quan điểm tư tưởng đã được khái quát hóa
hệ thống hóa dưới dạng các học thuyết về chính trị, pháp quyền,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học…



* Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối:
+ Ý thức xã hội có cấu trúc phức tạp
+ Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh 1 lĩnh vực của đời sống xã
hội, nó có quy luật “riêng.
+ trong xã hội có những lực lượng muốn níu kéo ý thức xã hội đó
vì động chạm lợi ích của họ.
* Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
*Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
*Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình

3/ Ý nghĩa phương pháp luận
 Muốn xoá bỏ hình thái ý thức xã hội cũ lỗi thời, lạc hậu, bảo thủ, trì trệ thì trước hết phải cải tạo tồn tại xã
hội sinh ra nó.

(Thí dụ: muốn thay đổi tư duy manh mún, nhỏ lẻ của người nông dân thì cần phải đưa công nghiệp hoá,
hiện đại hoá cùng với các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó, sẽ
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm thủ công, truyền thống của người nông dân sang làm ăn lớn trên cơ sở
áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp cho năng suất cao).
 Cần đấu tranh chống lại các tư tưởng bảo thủ, lạc hậu, phản tiến bộ, phản khoa học nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển.
(Thí dụ: cần đấu tranh chống lại các tư tưởng ngại đổi mới, chậm đổi mới, chậm áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.)
 Trong quá trình phát triển cần phải kế thừa những giá trị truyền thống của dân tộc và không ngừng tiếp thu,
ứng dụng những thành tựu văn hoá, khoa học kỹ thuật và công nghệ của nhân loại vào sản xuất nhằm nâng
cao năng suất lao động; góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh".

14

 Cần phải tích cực đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm phát hiện những quy luật vận động, phát triển
khách quan của tự nhiên, xã hội và con người. Từ đó, Đảng và Nhà nước cần có cơ chế, chính sách và giải
pháp khoa học nhằm thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội; đồng thời ngăn ngừa được những nguy
cơ xấu phát sinh trong đời sống xã hội như: bão lụt, động đất, sóng thần, dịch bệnh, khủng hoảng toàn
cầu
 Nghiên cứu các hình thái xã hội, trong đó, ý thức chính trị, ý thức pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống xã hội, đến việc hình thành ý thức công dân và thực hành ý thức xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta
cần tích cực tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Nhà nước vào trong đời
sống xã hội.
Câu 14. Phân tích sự phát triển những hình thái kinh tế xã hội và quá trình phát triển lịch sử
tự nhiên.
* Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
+ phản ánh xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
+ với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội ấy;
+ phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX

+ với một kiểu KTTT tương ứng được xây dựng trên các QHSX ấy.
*Quá trình lịch sử tự nhiên: là quá trình diễn ra với những quy luật bên trong của nó
+ không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người.
+ tính chất lịch sử tự nhiên của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội thể hiện ở ba khía cạnh:
 Sự phát triển của lịch sử nhân loại không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người mà tuân theo
các quy luật khách quan.
 Sự phát triển của lịch sử nhân loại, của xã hội loài người, của các lĩnh vực kinh tế chính trị suy cho
cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX.
 Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, hay sự thay thế lẫn nhau của chúng có thể chịu ảnh
hưởng từ nhiều nhân tố chủ quan, song nhân tố giữ vai trò quyết định nhất vẫn là các quy luật
khách quan. (hình thái KTXH: CS nguyên thủy →Chiếm hữu nô lệ → Phong kiến → TBCH →
CSCN)
+ để tồn tại phát triển thì con người phải liên hệ với tự nhiên và liên hệ với nhau. Trong quá trình phát triển
sản xuất thì LLSX không ngừng phát triển, xóa bỏ phương thức sản xuất cũ, phương thức sản xuất mới ra
đời → hình thái KTXH mới.
+ là quá trình tất yếu phổ biến trong sự phát triển của nhân loại
* Mác khẳng định vai trò của các nhân tố chủ quan: điều kiện địa lý, văn hóa, tương quan lực lượng chính trị của
các giai cấp trong tầng lớp xã hội; truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc; sự tác động của tình hình quốc tế
* Các HTKTXH vừa chịu tác động của các nhân tố cả khách quan lẫn chủ quan → Lịch sử nhân loại hiện lên như
một bức tranh thống nhất trong đa dạng và đa dạng trong chính sự thống nhất đó.
Câu 15. Phân tích sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
1/ Việc lựa chọn con đường tiến lên XHCN bỏ qua TBCN
* Nước ta tiến lên CNXH từ một xuất phát điểm rất thấp, là một quốc gia nông nghiệp lại hậu, liên tiếp trải qua
chiến tranh. Vì vậy Đảng ta đã lựa chọn con đường quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN (xác định trên cương
lĩnh của Đảng đầu năm 1930 do tổng bí thư Trần Phú soạn thảo).
* Sự lựa chọn này là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp tình hình thực tiễn của Việt Nam:
+ Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới (1986), kinh tế đổi mới; Đảng ta đổi mới tư duy lý luận kinh tế
và nhận thức được rằng, bỏ qua CNTB (phương thức đẻ ra quan hệ bóc lột và những bất công, thống trị nền kinh
tế của giai cấp tư sản); nhưng không bỏ qua nền kinh tế hành hóa và những quan hệ kinh tế vốn có của nó, cũng

như không bỏ qua những thành tựu KH-KT mà nó đạt được

15

2/ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
* Chủ trương xây dựng nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng XHCN. Kinh tế thị trường là kết quả của sự
phát triển LLSX đến một mức độ nhất định, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, thúc đẩy LLSX phát triển.
* Quan điểm của Đảng: KT thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế;
chủ đạo là nền kinh tế Nhà nước, kinh tế Nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
+ Phát triển LLSX.
+ Phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH,
+ Nâng cao đời sống nhân dân
+ Phát triển LLSX hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu,
quản lý, phân phối.
* Kinh tế thị trường định hướng XHCN không thể tách rời vai trò củ nhà nước XHCN:
+ Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường.
+ Áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất
+Bảo vệ lợi ích của toàn thể nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân.
3/ CNH, HĐH với sự nghiệp xây dựng CNXH.
* CNH, HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Là nhiệm vụ trọng tâm suốt thời kì quá độ tiến lên
CNXH ở nước ta.
4/ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội
Câu 16. Phân tích định nghĩa giai cấp của Lê-nin. Ý nghĩa phương pháp luận.

* Lênin đưa ra nhận định:
-Giai cấp là
+ những tập đoàn người to lớn,
+ khác nhau về địa vị trong 1 hệ thống sản xuất nhất định trong lịch sử,
+ khác nhau về quan hệ của họ trong 1 tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội

+ khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.
* 4 đặc trưng của giai cấp:
 Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định.
o Do địa vị của họ khác nhau. Trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định, nó biểu hiện ở chỗ giai cấp
này ở địa vị thống trị, bóc lột, các giai cấp khác ở địa vị bị trị, bị bóc lột.
o Việc nghiên cứu giai cấp phải gắn liền với hệ thống sản xuất nhất định. Địa vị của một giai cấp lại được
quyết định bởi mối quan hệ của giai cấp đó với 3 mặt của QHSX.
 Các giai cấp có mối quan hệ khác nhau về quyền sở hữu đối với TLSX.
o Đây là đặc trưng giữ vai trò quyết định đối với các đặc trưng khác. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp
nào chiếm hữu TLSX của xã hội thì giai cấp đó đồng thời cũng đóng vai trò tổ chức quản lý nền sản
xuất, phân phối sản phẩm xã hội cho giai cấp đó. Giai cấp đó ở vị trí thống trị, bóc lột các giai cấp
khác.
 Các giai cấp có vai trò khác nhau trong việc tổ chức lao động xã hội.
o Vai trò tổ chức lao động xã hội thuộc về giai cấp chiếm hữu TLSX xã hội.
 Các giai cấp có những phương thức và quy mô thu nhập khác nhau về của cải xã hội, phụ thuộc vào địa vị
của giai cấp đó trong hệ thống sản xuất xã hội nhất định.
o Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ bóc lột và bị bóc lột. Quan hệ sở hữu đối với TLSX là tiêu
chuẩn khách quan để phân biệt các giai cấp khác nhau trong xã hội.
Bốn đặc trưng trên đây của định nghĩa giai cấp có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng thứ

16

hai là đặc trưng cơ bản nhất chi phối các đặc trưng khác. Thiếu một trong 4 đặc trưng đó, nhất là đặc
trưng thứ 2 thì không thành giai cấp. Những hiện tượng: kẻ giàu người nghèo, kẻ sang người hèn, địa vị
cao thấp chỉ là kết quả chứ không phải là nguyên nhân của sự phân chia giai cấp. Nên không thể coi đó
là tiêu chuẩn duy nhất để phân định giai cấp.
*2 Con đường hình thành giai cấp:

Câu 17. Phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có đấu tranh
giai cấp.

* Đấu tranh giai cấp: V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết
quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của
những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”
*Vai trò:
Trong xã hội có giai cấp thì đấu tranh giai cấp là một trong những động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội, vì:
 Trong xã hội có giai cấp thì đấu tranh giai cấp là một tất yếu khách quan. Đấu tranh giai cấp thực chất là
cuộc đấu tranh giữa những giai cấp mà lợi ích căn bản đối lập nhau.
 Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội. Sản xuất vật chất trong mỗi giai đoạn lịch sử
lại được tiến hành theo một cách thức nhất dịnh. Cách thức đó được gọi là PTSX. Lịch sử phát triển của xã
hội là lịch sử thay thế hợp quy luật của các PTSX. Đó là quá trình đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn giữa
LLSX mới với QHSX cũ đã lỗi thời. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị
đại biểu trong xã hội cho QHSX cũ đã lỗi thời với quần chúng lao động đại biểu cho LLSX mới trong xã
hội. Chỉ chừng nào cuộc đấu tranh của quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp cách mạng phát
triển, đỉnh cao là cách mạng xã hội. Thông qua cách mạng xã hội, đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp
thống trị, giành chính quyền về tay mình thì chừng đó giai cấp cách mạng và quần chúng lao động mới
xoá bỏ được QHSX cũ (thực chất là xoá bỏ địa vị lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị) để xác lập QHSX
mới và theo đó một PTSX mới tiến bộ hơn xuất hiện, làm cho xã hội phát triển lên một hình thái kinh tế –
xã hội mới, cao hơn.
 Trong xã hội có đối kháng giai cấp, QHSX cũ dù có lỗi thời lạc hậu đến bao nhiêu, nó cũng không tự mất
đi. Vì nó được nhà nước của giai cấp thống trị duy trì, bảo vệ. Để giải quyết mâu thuẫn phải bằng đấu
tranh giai cấp.
 Không phải cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng được xem là động lực trực tiếp, mà chỉ có cuộc đấu tranh
của những giai cấp nhằm thiết lập một QHSX mới, một PTSX cao hơn, ưu việt hơn mới được coi là động
lực phát triển lịch sử. Ngày nay, chỉ có cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản mới là đòn bẩy vĩ đại của cách
mạng xã hội hiện đại.
Câu 18. Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân - lãnh tụ đối với sự phát triển
của xã hội.
1/ Khái niệm quần chúng nhân dân, vĩ nhân, lãnh tụ
* Quần chúng nhân dân
Con đường

hình thành
giai cấp
Do sự tác động
chủ yếu của
nhân tố bạo lực
Do sự tác động của
quy luật kinh tế khách
quan, phân hóa những
người sản xuất hàng
hóa trong nội bộ một
cộng đồng.

17

+ Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và của cải tinh thần của xã hội - lực lượng cơ bản của quần
chúng nhân dân;
+ Những bộ phận dân cư chống lại những lực lượng xã hội phản động ngăn cản sự tiến bộ xã hội;
+ Những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
* Vĩ nhân - lãnh tụ
+ Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất có khả năng nắm bắt được những vấn đề căn bản nhất và đạt được những
thành tựu trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động khoa học và thực tiễn. Những vĩ nhân thường xuất hiện
trong các lĩnh vực hoạt động chính trị, quân sự, kinh tế, triết học, văn học, nghệ thuật, khoa học v.v
+ Lãnh tụ trước hết là vĩ nhân, song không phải bất cứ vĩ nhân nào cũng là lãnh tụ. Trong mối quan hệ với quần
chúng nhân dân, lãnh tụ là những vĩ nhân kiệt xuất đóng vai trò định hướng và dẫn dắt hoạt động của quần chúng
nhân dân. Lãnh tụ có những phẩm chất cơ bản như: có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu hướng vận
động của dân tộc và thời đại; định ra đường lối đúng đắn để đưa sự nghiệp cách mạng của quần chúng đến thắng
lợi; có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của họ hướng vào một nhiệm vụ cụ
thể của dân tộc hay thời đại; hiến mình cho lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại.
2/ Vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân - lãnh tụ
*Quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử, là chủ thể của lịch sử

+ Trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và của cải tinh thần của xã hội - nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người.
+ Chủ thể của hoạt động cải tạo các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Lợi ích của quần chúng nhân dân vừa là điểm khởi đầu vừa là mục đích cuối cùng của các hành động
cách mạng.
+ Trong bất kỳ thời đại nào, quần chúng nhân dân cũng là người sáng tạo ra lịch sử. Nhưng trình độ sáng
tạo của quần chúng nhân dân đến mức nào là tuỳ thuộc vào tính tích cực, vào tri thức của quần chúng về tự nhiên
và xã hội, vào trình độ tổ chức của quần chúng v.v Tất cả những cái đó là phụ thuộc vào phương thức sản xuất,
vào chế độ xã hội. Vai trò sáng tạo của quần chúng nhân dân ngày càng tăng cùng với sự phát triển của xã hội. Đó
cũng là một quy luật phát triển của xã hội.
+ Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, để phát huy mạnh mẽ vai trò tích cực, sáng tạo
của quần chúng nhân dân, Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện, xây dựng một hệ thống quan hệ giữa người và
người thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các mặt của đời sống xã hội; đồng thời đề ra những biện
pháp có hiệu lực để động viên nhân dân tích cực tham gia cuộc đấu tranh xoá bỏ mọi hiện tượng quan liêu, tham
nhũng, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân của những phần tử thoái hoá, biến chất trong bộ máy Đảng và Nhà
nước, lấy lại lòng tin trong nhân dân, làm cho nhân dân gắn bó với Đảng và Nhà nước.
 * Vai trò của vĩ nhân - lãnh tụ
+ Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có những chức năng chủ yếu: định hướng
chiến lược, sách lược trên cơ sở nắm bắt những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị,
xã hội của đất nước và thời đại; tổ chức lực lượng, giáo dục, thuyết phục quần chúng nhân dân hướng
vào giải quyết những vấn đề then chốt nhất, từ đó, có khả năng giải quyết có hiệu quả những vấn đề
phức hợp, tổng thể các nhiệm vụ của đất nước và thời đại; đại biểu cho nguyện vọng và lợi ích của dân
tộc và quần chúng nhân dân.
+Từ chức năng trên đây cho thấy vai trò của lãnh tụ:
* Là người thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động
của quần chúng nếu lãnh tụ có tài, đức cao, gắn bó mật thiết với quần chúng và đem lại lợi ích thiết
thực cho quần chúng.
* Sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội, tập hợp được nhân tài và là linh hồn của các tổ
chức đó.
* Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ của thời đại họ. Không có lãnh tụ

chung cho mọi thời đại. Sau khi hoàn thành chức năng lãnh đạo quần chúng nhân dân, lãnh tụ đi vào
lịch sử như những vĩ nhân và sống mãi trong tâm tưởng của các thời đại sau.

×