Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

bài 1-2-3 - bài giảng kinh tế công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.36 KB, 16 trang )


1

BÀI 1 : TÍNH HIỆU QUẢ VÀ SỰ THẤT BẠI
CỦA THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH

I . HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
1. Hiệu quả PARETO
a) Khái niệm
Nội dung cơ bản của hiệu quả PARETO :
Tính hiệu quả chỉ có thể xãy ra khi không thể nào tổ chức lại sản xuất khiến cho tất cả mọi người
đều tốt mà không có một ai xấu đi. Tính lợi ích của người này có thể tăng lên khi tính lợi ích của người
khác giảm đi.
 Nền kinh tế đạt hiệu quả (PARETO) khi đang ở ranh giới giữa tính khả năng – lợi ích. Nghĩa là
khi khả năng sản xuất của nền kinh tế đạt đến giới hạn, lợi ích chung không thể tăng lên (không thay
đổi), nhưng lợi ích của từng cá nhân riêng có thể thay đổi, nếu lợi ích của cá nhân này tăng lên hoặc
giảm đi thì lợi ích của cá nhân khác giảm đi hoặc tăng lên.
Ví dụ vận dụng => Ví dụ 1
CHỈ TIÊU CÁC TRẠNG THÁI TỔ CHỨC SẢN XUẤT
(a) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

(11)

Lợi ích của cá nhân A (U
A
) 5 6 6 5 4 3 2 1 0 10 9 8 7
Lợi ích của cá nhân B (U
B
) 3 3 4 5 6 7


8
9 10 0 1 2 3
Lợi ích chung (U) 8 9 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Các bạn cùng suy nghĩ và trả lời câu hỏi :
Trạng thái tổ chức sản xuất nào đạt hiệu quả PARETO ?
Giải thích ?

CHỈ TIÊU CÁC TRẠNG THÁI TỔ CHỨC SẢN XUẤT
(a) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
(1
0)
(11
)
Lợi ích của cá nhân A
(U
A
)
5 6 6 5 4 3 2 1 0 10 9 8 7
Lợi ích của cá nhân B
(U
B
)
3 3 4 5 6 7 8 9 10 0 1 2 3
Lợi ích chung (U) 8 9 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10

Chưađạt
hiệu quả
Đạt hiệu quả PARETO

vì lợi ich chung cao nhất

Không có sự phân hóa
đáng kể giữa các
lơi ich riêng (*)
Có sự phân hóa
đáng kể giữa các

lơi ich riêng
(*)

Các bạn cùng suy nghĩ và trả lởi câu hỏi :
Trạng thái tổ chức sản xuất nào đạt hiệu quả PARETO ? Giải thích ?
 Trạng thái tổ chức sản xuất đạt hiệu quả PARETO là trạng thái (1)  (11).
Vì ở những trạng thái đó mang lại lợi ich chung (tổng lợi ích) cao nhất và đạt là 10.
Khi đó lợi ích của cá nhân có thể thay đổi, cụ thể : cá nhân A giảm thì cá nhân B tăng (1) (7) hoặc
cá nhân B giảm thí cá nhân A tăng (11) (8).
EX3


2

CHỈ TIÊU
CÁC TRUONG HOP TỔ CHỨC CỦA CÁ NHÂN X
(1) (2) (3) (4) (5)
Lợi ích do làm việc (U
LV
) 8
h
= 8

đv
10
h
= 11
đv
12
h
= 14
đv
14
h
= 17
đv
16
h
= 20
đv

Lợi ích do học tập (U
HT
) 4
h
= 2
đv
4
h
= 2
đv
4
h

= 2
đv
4
h
= 2
đv
4
h
= 2
đv

Lợi ích do nghĩ ngơi (U
NN
) 12
h
= 12
đv
10
h
= 10
đv
8
h
= 8
đv
6
h
= 5
đv
4

h
= 2
đv

Lợi ích chung (U) 24
h
= 22
đv
24
h
= 23
đv
24
h
= 24
đv
24
h
= 24
đv
24
h
= 24
đv

Trường hợp tổ chức nào của cá nhân X đạt hiệu quả PARETO ? Giải thích ? Nếu là bạn, bạn sẽ
chọn trường hợp nào ?

b) Các định lý cơ bản của lý thuyết kinh tế phúc lợi
 Định lý 1

- Giả sử nền kinh tế đơn giản chỉ có cá thể A và B
- Khả năng sản xuất nền kinh tế đã đạt đến ranh giới khả năng - lợi ích.
 Đường cong biểu diễn mức độ lợi ích có được của một cá thể, khi cho trước mức độ lợi ích của một
cá thể khác, được gọi là đường cong khả năng – lợi ích,

Với những điều kiện nhất định, một nền kinh tế cạnh tranh sẽ (có thể) đạt đến điểm nào đó trên
đường cong khả năng – lợi ích, tại điểm cân bằng của thị trường.
Nền kinh tế đạt đến hiệu quả PARETO thì điểm phân bố nguồn lực giữa cá nhân nằm trên đường cong
khả năng - lợi ích

EX2
(Xem Hình 2-1 – trang 16) Chấm thêm điểm X, Y, Z bên ngoài đường cong và A, B trên đường cong

 Điểm I , I’ : Chưa đạt hiệu quả PARETO. Trong đường cong - Dưới khả năng
Điểm I  I’ : quá trình hoàn thiện để đạt hiệu quả PARETO
Điểm I’ : Hoàn thiện để đạt hiệu quả PARETO
 Điểm E, E’, A, B : Đạt hiệu quả PARETO. Trên đường cong - Đạt khả năng
Điểm E, E’ : Không có sự phân hóa xã hội đáng kể giữa các lợi ích riêng
Điểm A, B : Có sự phân hóa xã hội đáng kể giữa các lợi ích riêng
 Điểm X, Y, Z : Không thể xãy ra. Ngoài đường cong - Vượt quá khả năng

EX3
CHỈ TIÊU
CÁC TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC CỦA CÁ NHÂN X
(1) (2) (3) (4) (5)
Lợi ích do làm việc (U
LV
) 8
h
= 8

đv
10
h
= 11
đv
12
h
= 14
đv
14
h
= 17
đv
16
h
= 20
đv

Lợi ích do học tập (U
HT
) 4
h
= 2
đv
4
h
= 2
đv
4
h

= 2
đv
4
h
= 2
đv
4
h
= 2
đv

Lợi ích do nghĩ ngơi (U
NN
) 12
h
= 12
đv
10
h
= 10
đv
8
h
= 8
đv
6
h
= 5
đv
5

h
= 2
đv

Lợi ích chung (U) 24
h
= 22
đv
24
h
= 23
đv
24
h
= 24
đv
24
h
= 24
đv
24
h
= 24
đv


Trường hợp tổ chức nào của cá nhân X đạt hiệu quả PARETO ? Giải thích ?
Nếu là bạn – bạn sẽ chọn trường hợp nào ?
LÀM BÀI NỘP


3


CHỈ TIÊU EX1 EX2 EX3
1. Chưa đạt hiệu quả PARETO
(a) , (b) I , I’ (1) , (2)
2. Hoàn thiện để đạt hiệu quả PARETO
(b) I’ (2)
3. Đạt hiệu quả PARETO
(1)  (11)
E , E’, A , B (3) , (4) , (5)
a) Không có sự phân hóa đáng kể
giữa các lợi ích riêng
(1)  (5)
(10)  (11)
E , E’ (3) , (4)
b) Có sự phân hóa đáng kể giữa các lợi ích
riêng
(6)  (9)
A , B (5)
4. Không thể xãy ra
Không có X , Y , Z Không có
5. BẠN SẼ CHỌN 3a 3a 3a
 Định lý 2
Một nền kinh tế cạnh tranh có thể đạt đến mọi điểm trên đường cong khả năng - lợi ích với điều
kiện là phải tuân thủ hoàn toàn sự điều khiển của sức mạnh của thị trường cạnh tranh, ngay từ sự
phân phối nguồn lực này cho đến kết quả sự phân phối nguồn lực ; hoặc là chỉ tác động đến sự phân
phối nguồn lực ban đầu, phần còn lại phải dành cho sự phân phối do cơ chế thị trường phi tập trung.

Ví dụ :

Nguồn lực ban đầu  Kết quả sự phân phối guồn lực ban đầu
A  B và U
A
 U
B

U
A
+ U
B
= U
MAX
U
A
> hoặc < U
B
 Đạt hiệu quả vì U
A
+ U
B
= U
MAX

U
A
>> hoặc << U
B
 Đạt hiệu quả vì U
A
+ U

B
= U
MAX

Có phân hóa xã hội  Cần có sự can thiệp của chính phủ
- Các cá nhân trong nền kinh tế rất khác nhau về nguồn lực ban đầu, vì thế họ cũng khác nhau về kết
quà đạt được. Nếu xãy ra sự phân hóa xã hội thì cần thiết phải có Chính phủ can thiệp vào sự phân
phối nguồn lực ban đầu, ví dụ :
 VỀ SƯC KHỎE :
+ Chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu : Tiêm chủng mở rộng phòng bệnh miễn phí cho trẻ em
dưới 5 tuổi : chế độ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
+ Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng : Chương trình phòng chống dịch bệnh cho cộng đồng,
Chương trình phòng chống bệnh lây nhiễm AIDS, HIV.
+ …
 VỀ GIÁO DỤC :
+ Chương trình phổ cập giáo dục từng bậc tùy theo khả năng của chính phủ, hoặc điều kiện cho phép
của từng địa phương.
+ Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, trường lớp : công lập, tư thục – thường xuyên , bổ túc văn hóa –
chính quy, vừa học vừa làm, từ xa  cho các cấp học, bậc học, phù hợp với nhu cầu đa dạng của
người học và khả năng đáp ứng  tận dụng tối đa nguồn lực nhằm đem lại lợi ích chung cao nhất.
+ …
 VỀ TÀI SẢN :
+ Chương trình hổ trợ tín dụng cho người nghèo, chương trình hổ trợ cho sinh viên vay vốn học tập,

+ Chương trình nhà ở cho người có thu nhập thấp, …
+ Chương trình nâng cao cơ sở hạ tầng (điện, nước,
giao thông, liên lạc, thông tin …) cho vùng xa vùng sâu, hải đảo xa xôi
+ …
 …
2. Hiệu quả PATERO của nền kinh tế cạnh tranh


4

a) Đặc tính của thị trường cạnh tranh
KIẾN THỨC TỔNG QUAN
Đặc tính của thị trường độc quyền so với thị trường cạnh tranh

Thị trường độc quyền Thị trường cạnh tranh
- Có một vài đơn vị kinh tế có quy mô lớn tham gia
(Có một vài người mua

độc quyền mua =chinh
phu
Có một vài người bán

độc quyền bán)
- Có khả năng gây ảnh hưởng và chi phối thị trường.
- Có vô số các đơn vị kinh tế có quy mô nhỏ tham
gia (Có vô số người mua, tieu dung và vô số người
bán- sx)
- Tự do tham gia và rời bỏ thị trường. Không có khả
năng gây ảnh hưởng và chi phối thị trường.

- Sản phẩm là không đồng nhất,
chỉ có khả năng thay thế,
- Khả năng thay thế giảm thì tính độc quyền tăng.

- Sản phẩm là đồng nhất,
hoàn toàn có khả năng thay thế,
- Khả năng thay thế tăng thì tính cạnh tranh tăng.


- Thông tin không đầy đủ, không hoàn hảo


- Thông tin đầy đủ, hoàn hảo
- Q & P: quyết định bởi thế lực độc quyền.

- Q & P: do quy luật cung cầu quyết định.

Quyết định đầu ra của độc quyền bán - sx
Để tối đa hoá lợi nhuận nhà độc quyền bán ấn định đầu ra sao cho :
MR = MC
Giải thích :
Lợi nhuận (π) là số chênh lệch giữa tổng thu nhập (TR) và tổng chi phí (TC)
(thu nhập và chi phí đều là những hàm thay đổi theo Q)
π(Q) = TR(Q) – TC(Q)
Vì Q tăng từ số 0 lợi nhuận sẽ tăng cho đến khi đạt đến mức tối đa và sau đó bắt đầu giảm.
Thật vậy, Q có sức tối đa hoá lợi nhụân cũng như số gia của lợi nhuận do Q tăng đôi chút đúng là bằng
không (tức là Δπ /ΔQ = 0). Vì vậy :
π
max

0









Q
TC
Q
TR
Q

Mà : MR
Q
TR



; MC
Q
TC





 MR – MC = 0
π
max
 MR = MC

b) Tính cân bằng và hiệu quả của thị trường cạnh tranh
ADAM SMITH – Tác phẩm “Bản chất và nguồn gốc giàu có của các dân tộc “Lợi ích cá nhân là nét
đặc trưng tự nhiên của con người - “ Nó đến với ta từ lúc lọt lòng và chẳng bao giờ rời ta khi ta chết”


Trong thị trường cạnh tranh : ( Xem chi tiết trong sách trang 25)
 Người tiêu dùng :
Lợi ích biên = Chí phí phải trả = Giá phải trả cho hàng hóa
MU (  P
TD
 P
D
) = P
THỊ TRƯỜNG

Đối với người tiêu dùng, khi họ quyết định mua hàng hóa gì ? và bao nhiêu ? họ phải cân đồi giữa lợi
ích biên (MU) mà họ nhận được từ một đơn vị hàng hóa tăng thêm với chí phí mà họ phải trả để mua một
hàng hóa tăng thêm. Họ sẽ mua một lượng hảng hóa mà ở đó lợi ích biên của hàng hóa cuối cùng đúng
bằng chi phí của nó, tức là mức giá (P) mà họ phải trả cho hàng hóa.
 Người sản xuất :

5

Chi phí biên = Doanh thu nhận được = Giá nhận được của hàng hóa
MC (  P
SX
 P
S
) = P
THỊ TRƯỜNG

Còn đối với các nhà doanh nghiệp (Người sản xuất) khi họ quyết định sản xuất hàng hóa gì? Bao
nhiêu? Họ phải cân đối giữa chi phí biên (MC) để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa với doanh thu mà họ
nhận được từ một đơn vị hàng hóa tăng thêm. Họ sẽ sản xuất một lượng hàng hóa mà chí phí biên để sản
xuất hàng hóa cuối cùng đúng bằng cái mà nhận được, tức là giá của hàng hóa (P)


Thị trường cạnh tranh
đạt hiệu quả
cao nhất

Lợi ích
biên
=
Chi phí
biên
=
Giá thị trường của
hàng hóa

E
MAX


MU = MC = P
THỊ TRƯỜNG

Kết quả là thị trường cạnh tranh dẫn dắt nền kinh tế đi đến hiệu quả. Hiệu quả nền kinh tế đạt đến mức
tốt nhất, khi lợi ích biên bằng chi phí biên bằng gíá (MU = MC = P) (Xem Hình 2-5 = trang 26 )

Một cách giải thích khác để chứng minh tính hiệu quả của thị trường cạnh tranh
Hiệu quả thị trường : E = TU – TC
Để thị trường (nền kinh tế) đạt đến hiệu quả cao nhất thì E  Max
Để đạt E
MAX
 E’ = 0

 (TU - TC)’ = 0
TU TC
 - = 0
Q Q
 MU - MC = 0
E
MAX
 MU = MC  KT cơng cộng  HIỆU QUẢ
D  S  P
TD(D)
= P
SX(S)
 KT vi mơ  CÂN BẰNG
Câu hỏi đề nghò : Anh (Chò) giải thích như thế nào về việc cho rằng tính hiệu quả của thò trường
cạnh tranh đạt được khi chỉ cần mang lại tổng lợi ích cao nhất cho người tiêu dùng ? Đúng hay sai ?
Giải thích ?

II. SỰ THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH ĐỊI HỎI CĨ SỰ CAN THIỆP CỦA
CHÍNH PHỦ
1. Xuất hịên độc quyền và tổn thất phúc lợi do độc quyền
a. Ngun nhân xuất hiện của độc quyền
 Do q trình cạnh tranh phát triển, các doanh nghiệp có thể loại trừ lẫn nhau để giữ vị trí độc nhất trên
thị trường, hoặc có thể liên kết với nhau tạo nên một thế lực lớn trên thị trường  quyết định giá cả và
sản lượng của thị trường.
 Do đó, xt hiện trạng thái độc quyền (độc quyền thường).
 Do cơng nghệ sản xuất khơng thể sản xuất và khai thác ở vơ số các đơn vị kinh tế, có quy mơ nhỏ, mà chỉ
có thể tập trung vào 1 vài đơn vị kinh tế có quy mơ lớn hoặc Do cơng nghệ sản xuất có lợi thế theo quy mơ.
 Do đó, xuất hiện trạng thái độc quyền (độc quyền tự nhiên do cơng nghệ sản xuất).
Ex : điện, nước, bưu chính viễn thơng, đường sắt, đường hàng khơng …


6

 Do sự phân bố về tự nhiên địa lý, thì một số sản phẩm và dịch vụ không thể sản xuất và khai thác ở vô
số vùng lãnh thổ mà chỉ tập trung vào một số vùng có khả năng khai thác.
 Do đó, xuất hiện trạng thái độc quyền (độc quyền tự nhiên do sự phân bố về điều kiện tự nhiên địa
lý).
Ex : - Quặng mỏ (than đá, kim lọai quý, dầu khí …)
- Du lịch sinh thái (rừng, biển, khí hậu …)

Ít (giảm) khả năng thay thế
CẠNH  ĐỘC
TRANH  QUYỀN
Nhiều (tăng) khả năng thay thế

b. Sản lượng, giá cả và tổn thất kinh tế do độc quyền
 Thị trường cạnh tranh : Sản lượng, giá cả quyêt định theo quy luật cung cầu, nhằm mang laị hiệu
quả chung cao nhất (E
max
)
(E)
Để đạt E
max
 MU = MC => Q
E
và P
E

(Q
E
và P

E
: Sản lượng, giá cả trong điều kiện thị trường cạnh tranh
Sản lượng, giá cả đảm bảo hiệu quả cao nhất cho thị trường)
Hiệu quả chung thị trường (kinh tế) đạt là :
E = TU
QE
– TC
QE
= dt(ODEQ
E
) – dt(OSEQ
E
) = dt(SDE)
 Thị trường độc quyền (bán-sản xuất) : Doanh nhiệp độc quyền có khả năng chi phối thị trường và họ
sẽ chi phối vì mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất (tối đa) (π
max
)
(B’)
Để đạt π
max
 MR = MC => Q
E’
và P
E’
(Thế Q
E’
vào (D) => E’ => P
E’
)
(Q

E’
và P
E’
: Sản lượng, giá cả trong điều kiện thị trường độc quyền
Sản lượng, giá cả đảm bảo lợi nhuận cao nhất cho thị trường)
Hiệu quả chung thị trường (kinh tế) đạt là :
E’ = TU
QE’
– TC
QE’
= dt(ODE’Q
E’
) – dt(OSB’Q
E’
) = dt(SDE’B’)

NHẬN XÉT : Độc quyền so với canh tranh đã dẫn đến tình trạng :
 Sản lượng và giá cả thay đổi : - Sản lượng thấp hơn (Q
E’
< Q
E
) ;
- Giá cả cao hơn (P
E’
> P
E
)
 Hiệu quả chung thị trường (hiệu quả kinh tế) thay đổi là :
E = E – E’ = dt(SDE) – dt(SDE’B’) = dt(B’E’E) =
?

Tính dt(B’E’E) =  ½ ( P
E’
– P
B’
)

( Q
E
– Q
E’
) = ?

↓ ↓
Vì MU
Q
E’
> MC
Q
E’

 tổn thất kinh tế do sản xuất và
tiêu dùng dưới mức hiệu quả cao nhất
Với P
B’
= MC
tại Q
E’

= ?


Như vậy, thị trường độc quyền không mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Diện tích (B’E’E) chính là tổn thất kinh tế do độc quyền gây ra.

 Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyên là :
π
tại QE’
= π
max
= TR
(tại QE’)
– TC
(tại QE’)
= P
E’
. Q
E’ -
– TC
(tại QE’)
=

?
= P
E’
. Q
E’
– P
C’
. Q
E’
= dt(P

C’
P
E’
E’C’)
↓ ↓ ↓ ↓

7

AR * Q AC * Q
(Thế Q
E’
vào (AC) → C’ → P
C’
)
c. Biện pháp can thiệp của Chính phủ
1) Biện pháp 1 : Áp dụng với những trường hợp độc quyền
Chính phủ cần thực hiện việc can thiệp nhằm mang lại hiệu quả chung cho thị trường. Chính phủ
thường sẽ thực hiện quốc hữu hoá biến thành doanh nghiệp công (độc quyền nhà nước) đối với những
lĩnh vực độc quyền tự nhiên hoặc Chính phủ sẽ thực hiện việc điều tiết giá thị trường.

Nhằm đảm bảo hiệu quả chung cao nhất ( = tổn thất kinh tế bằng 0):
Chính phủ sẽ thực hiện việc can thiệp bằng cách điều tiết giá sao cho mức giá bằng chi phí biên :
(E) (E)
P = MC hay MU = MC  Chính là Q
E
và P
E

Có hai khả năng sẽ xảy ra :
 Doanh nghiệp độc quyền vẫn có lợi nhuận. π

tại QE
> 0 = dt(P
C
P
E
EC) (Xem Đồ thị dạng 1)
π
tại Q
E

= TR
(tại Q
E
)
– TC
(tại Q
E
)
=

P
E
. Q
E
– TC
(tại Q
E
)
=?
= P

E
. Q
E
– P
C
. Q
E
= dt(P
C
P
E
EC)
↓ ↓ ↓ ↓
AR * Q AC * Q
(Thế Q
E
vào (AC) → C → P
C
)
Do đó, Chính phủ nên điều tiết giá cả để nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và doanh nghiệp vẫn có
lợi nhuận.
 Doanh nghiệp độc quyền bị lỗ. π
tại QE
< 0 = dt(P
E
P
C
CE) (Xem Đồ thị dạng 2)
Khi đó :
+ Nếu Chính phủ vẫn theo đuổi mục tiêu điều tiết là đạt hiệu quả cao nhất, thì Chính phủ cần phải bù

đắp cho doanh nghiệp khoản lỗ này.
+ Hoặc Chính phủ phải thay đổi mục tiêu điều tiết.

Nhằm đảm bảo mục tiêu tối thiểu hoá tổn thất kinh tế và Chính phủ không bù lỗ:
Chính phủ thường thực hiện việc can thiệp bằng cách áp dụng giá điều tiết sao cho: mức giá bằng với chi
phí trung bình
(E”)
P = AC  Q
E”
và P
E”

Khi đó
 Doanh nghiệp độc quyền không bị lỗ, π
tại QE”
= 0 vì tại Q
E”
thì P
E”
= P
C”

 Tổn thất kinh tế sau can thiệp là dt(B”E”E) nhỏ hơn tổn thất kinh tế trước can thiệp là dt(B’E’E)

Tính dt(B”E”E) =  ½ ( P
E”
– P
B”
)


( Q
E
– Q
E”
) = ?

↓ ↓
Chú ý : Trên thực tế việc điều tiết giá gặp phải khó khăn trong việc xác định mức giá cần thiết để điều tiết (vì
chi phí và nhu cầu của các hãng có thể biến động trong điều kiện thị trường tiến hoá). Nên căn cứ vào tỷ suất
thu nhập trên vốn của nó, chúng ta xác định giá cả sao cho tỷ suất thu nhập có tính cạnh tranh. Chính điều
này đã làm phát sinh hai vấn đề: khó xác định số tư bản không bị sụt giá của hãng và suất thu nhập đúng đắn
phải được căn cứ vào chi phí hiện thời của hãng về vốn ( điều này lại lệ thuộc vào các cơ quan điều tiết ).


Tốn kém trong quá trình điều tiết.
Biện pháp 2 : Áp dụng nhằm hạn chế sự xuất hiện của độc quyền.
Chính phủ cần thiết lập và duy trì hệ thống luật pháp nhằm :
 Thúc đẩy và tăng cường tính cạnh tranh.
 Hạn chế, kiểm soát và chống độc quyền.
Ở VN vào tháng 7/2005 Luật Cạnh Tranh có hiệu lực thi hành, trong đó có những điều khoản kiểm soát
và hạn chế hành vi độc quyền, thực hiện cạnh tranh lành mạnh, chống những biểu hiện cạnh tranh bất
chính.
Bạn hãy tìm ví dụ minh họa cho 2 trường hợp quyền thường và độc quyền tự nhiên

2. Hàng hóa công  Bài 2
3. Tác động ngoại vi  Bài 3

8

Lý giải cho một phạm vi thất bại của thị trường cần có sự can thiệp của chính phủ bằng những

giải pháp thích hợp trong đó nhấn mạnh việc thu chi ngân sách của chính phủ của việc phạt tiền
và trợ cấp nhằm khắc phục sự tác động của yếu tố ngoại vi.
4. Các thị trường không đầy đủ ( Xem chi tiết sách trang 44 – 47)
a) Thị trường bảo hiểm
 Đối với nhiều rủi ro, mang tính chất tự nhiên, xã hôị thị trưng bảo hiểm tư nhân không thể đảm
đương được.
Ví dụ : Hỏa hoạn, thiên tai, …
 Những loại bảo hiểm mà thị trường tư nhân không thể kiểm tra kiểm soát sự hoạt động của nó,
hoặc là vượt quá khả năng tác động của từng cá nhân riêng lẻ thì thị trường tư nhân cũng không thể tham
gia
Ví dụ : Bảo hiểm phá sản
 Để thực hiện những kế hoạch, chính sách phát triển nền kinh tế của mình, chính phủ có thể thực
hiện môt số bảo hiểm mà chỉ họ - người có đủ quyền lực điều hành nền kinh tế hoặc có
lợi ích từ việc bảo hiểm mới có thể tham gia.
Ví dụ : Bảo hiểm về giá cho một số mặt hàng nông sản, bảo hiểm thất nghiệp
b) Thị trường vốn
 Thị trường vốn không thể hoạt động một cách độc lập mà nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình kinh tế,
chính trị và các chính sách về kinh tế - xã hội của chính phủ. Khi có những ràng buộc nhất định trong hệ
thống kinh tế chung của chính phủ, lãi suất có thể thay đổi làm mất quân bình trong hoạt động tiền tệ gây
ra hậu quả mà thị trường tư nhân không thể dự đoán và kiểm soát được.
Ví dụ : Chính phủ buộc các ngân hàng hoạt động theo khung lãi suất cơ bản, có sự kiểm soát của chính
phủ nếu vi phạm, sự can thiệp, hổ trợ từ ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại, bù lãi
suất cho các hoat động sản xuất thiết yếu cho sự phát triển chung của nền kinh tế …
 Thị trường vốn tư nhân đòi hỏi phải có một sự bảo đảm tài sản nhất định đối với các đối tượng
vay vốn (thế chấp). Tuy nhiên, không phải bất cứ một người có nhu cấu thực sự về tiền vốn cũng hội đủ
các điều kiện vay vốn. Trong những trường hợp như vậy chỉ có thể có sự bảo đảm nhất định của chính
phủ (tín chấp) đồng thời với sự kiểm tra đôn đốc mới mang lại hiệu quả xã hội thiết thực
Ví dụ : Hổ trợ cho người nghèo vay vốn

Ngân hàng chính sách xã hội

 Cuối cùng trong thị trường tư nhân của không thể thực hiện việc huy động vốn nhàn rỗi (hoặc
không nhàn rỗi) với lãi suất thấp trong một thời gian dài để phục vụ cho những mục đích nhất định trong
việc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước
Ví dụ: phát hành công trái, trái phiếu chính phủ
c) Thị trường kiến thức, công nghệ và thông tin
 Đối vối các nước đang phát triển, nhu cầu kiến thức và công nghệ là rất lớn. Tuy nhiên đây là một
mặt hàng rất đắt tiền mà không phải bất cứ cà nhân nào có thể mua được
Ví dụ :


 Mặt khác, kiến thức và công nghệ lại là một loại hàng hóa công càn phải được phổ biến và phục
vụ cho tất cả mọi người không hạn chế.
Ví dụ :


 Như vậy để chính phủ bỏ mặc cho tư nhân thao túng mà không có sự can thiệp cần thíết sẽ dẫn
đến hậu quả nghiêm trọng đối với sự phàt triển công nghệ và nền kinh tế đất nước.
Ví dụ :



9

d) Các thị trường bổ sung
 Từng cá nhân riêng lẻ khó có thể thực hiện những dự án kinh tế xã hội lớn. Một mặt do khả năng
thực hiện có hạn, mặt khác do có sự hạn chế vá quyền sở hữu tài sản của cá nhân.
Ví dụ :


……………………………………………………………………………………………………………………………

 Ngay cả trong trường hợp các dự án có thể thực hiện thị trường tư nhân thì bản thân sự vận hành
một cách tự phát vô chính phủ có thể làm tổn hại đến lợi ích chung ( nhất là đối với các loại hàng hóa bổ
sung)
Ví dụ :


…………………………………………………………………………………………………………………………….
 Do đó cần có sự phối hợp của các cá nhân khác nhau trong kế hoạch của chính phủ, hoặc chính phủ
đứng ra tập hợp, huy động các cá nhân tham gia chương trình, kế hoạch của chính phủ.
Ví dụ :


……………………………………………………………………………………………………………………………

CÂU HỎI BÀI LÀM Ở NHÀ
(Nộp kèm vào bài thi khi đi thi sẽ được cộng điểm)

Luận giải một trong số phạm vi thất bại thuộc lĩnh vực thị trường không đầy đủ
(thị trường thông tin bất cân xứng). Cho ví dụ minh họa và phân tích ?

 Phạm vi thất bại mà bạn chọn ( a or b or c or d )
 Phân tích những khía cạnh thất bại thuộc phạm vi thất bại mà bạn chọn  Cho ví dụ minh họa phù
hợp với từng khía cạnh, có phân tích lý giải và hướng khắc phục để đạt hiệu quả chung cho nền kinh
tế, cho thị trường.





10



BÀI 2 : ĐỘC QUYỀN
(Tham khảo sách trang 39-41 ; trang 52-54 )
I. Nguyên nhân xuất hiện của độc quyền
 Do quá trình cạnh tranh phát triển, các doanh nghiệp có thể loại trừ lẫn nhau để giữ vị trí
độc nhất trên thị trường, hoặc có thể liên kết với nhau tạo nên một thế lực lớn trên thị trường
 quyết định giá cả và sản lượng của thị trường.
 Do đó, xuât hiện trạng thái độc quyền (độc quyền thường).
 Do công nghệ sản xuất không thể sản xuất và khai thác ở vô số các đơn vị kinh tế, có quy mô nhỏ, mà chỉ
có thể tập trung vào các đơn vị kinh tế có quy mô lớn
hoặc Do công nghệ sản xuất có lợi thế theo quy mô.
 Do đó, xuất hiện trạng thái độc quyền (độc quyền tự nhiên do công nghệ sản xuất).
Ex : điện, nước, bưu chính viễn thông, đường sắt, đường hàng không …
 Do sự phân bố về tự nhiên địa lý, thì một số sản phẩm và dịch vụ không thể sản xuất và
khai thác ở vô số vùng lãnh thổ mà chỉ tập trung vào một số vùng có khả năng khai thác.
 Do đó, xuất hiện trạng thái độc quyền (độc quyền tự nhiên do sự phân bố về tự nhiên địa lý).
Ex : - Quặng mỏ (than đá, kim lọai quý, dầu khí …)
- Du lịch sinh thái (rừng, biển, khí hậu …)

Ít (giảm) khả năng thay thế
CẠNH  ĐỘC
TRANH  QUYỀN
Nhiều (tăng) khả năng thay thế

II. Sản lượng, giá cả và tổn thất kinh tế do độc quyền
 Thị trường cạnh tranh : Sản lượng, giá cả quyêt định theo quy luật cung cầu,
nhằm mang laị hiệu quả chung cao nhất (E
max
)

(E)
Để đạt E
max
 MU = MC => Q
E
và P
E

(Q
E
và P
E
: Sản lượng, giá cả trong điều kiện thị trường cạnh tranh
Sản lượng, giá cả đảm bảo hiệu quả cao nhất cho thị trường)
Hiệu quả chung thị trường (kinh tế) đạt là :
E = TU
QE
– TC
QE
= dt(ODEQ
E
) – dt(OSEQ
E
) = dt(SDE)
 Thị trường độc quyền (bán-sản xuất) : Doanh nhiệp độc quyền có khả năng chi phối thị trường và họ
sẽ chi phối vì mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất (tối đa) (π
max
)
(B’)
Để đạt π

max
 MR = MC => Q
E’
và P
E’
(Thế Q
E’
vào (D) => E’ => P
E’
)
(Q
E’
và P
E’
: Sản lượng, giá cả trong điều kiện thị trường độc quyền
Sản lượng, giá cả đảm bảo lợi nhuận cao nhất cho thị trường)
Hiệu quả chung thị trường (kinh tế) đạt là :
E’ = TU
QE’
– TC
QE’
= dt(ODE’Q
E’
) – dt(OSB’Q
E’
) = dt(SDE’B’)
NHẬN XÉT : Độc quyền so với canh tranh đã dẫn đến tình trạng :
 Sản lượng và giá cả thay đổi : - Sản lượng thấp hơn (Q
E’
< Q

E
) ;
- Giá cả cao hơn (P
E’
> P
E
)
 Hiệu quả chung thị trường (hiệu quả kinh tế) thay đổi là :
E= E – E’ = dt(SDE) – dt(SDE’B’) = dt(B’E’E) =
?

11

Tính dt(B’E’E) =  ½ ( P
E’
– P
B’
)

( Q
E
– Q
E’
) =

 
Vì MU
QE’
> MC
QE’

 tổn thất kinh tế do sản xuất và tiêu dùng
dưới mức hiệu quả cao nhất
Với P
B’
= MC
tại QE’
= ?

Như vậy, thị trường độc quyền không mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Diện tích (B’E’E) chính là tổn thất kinh tế do độc quyền gây ra.
 Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyên là :
π
tại QE’
= π
max
= TR
(tại QE’)
– TC
(tại QE’)

= P
E’
. Q
E’
– P
C’
. Q
E’
= dt(P
C’

P
E’
E’C’)
   
AR * Q AC * Q
(Thế Q
E’
vào (AC) -> C’ -> P
C’
) Cố gắng vẽ được 1 hình
III. Biện pháp can thiệp của Chính phủ
2) Biện pháp 1 : Áp dụng với những trường hợp độc quyền
Chính phủ cần thực hiện việc can thiệp nhằm mang lại hiệu quả chung cho thị trường.
Chính phủ thường sẽ thực hiện quốc hữu hoá biến thành doanh nghiệp công (độc quyền
nhà nước) đối với những lĩnh vực độc quyền tự nhiên hoặc Chính phủ sẽ thực hiện việc điều tiết giá thị trường.

Nhằm đảm bảo hiệu quả chung cao nhất (tổn thất kinh tế bằng 0):
Chính phủ sẽ thực hiện việc can thiệp bằng cách điều tiết giá sao cho mức giá bằng chi phí biên :
(E) (E)
P = MC hay MU = MC => Chính là Q
E
và P
E

Có hai khả năng sẽ xảy ra : (Hình 2.9 – trang 41)
 Doanh nghiệp độc quyền vẫn có lợi nhuận. π
tại QE
> 0 = dt(P
C\
P

E
EC) (Xem Đồ thị dạng 1)

Do đó, Chính phủ nên điều tiết giá cả để nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và
doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận.
 Doanh nghiệp độc quyền bị lỗ. π
tại QE
< 0 = dt(P
E
P
C
CE) (Xem Đồ thị dạng 2)
Khi đó : (Hình 3.1 – trang 53)
+ Nếu Chính phủ vẫn theo đuổi mục tiêu điều tiết là đạt hiệu quả cao nhất,
thì Chính phủ cần phải bù đắp cho doanh nghiệp khoản lỗ này.
+ Hoặc Chính phủ phải thay đổi mục tiêu điều tiết.

Nhằm đảm bảo mục tiêu tối thiểu hoá tổn thất kinh tế và Chính phủ không bù lỗ:
Chính phủ thườngg thực hiện việc can thiệp bằng cách áp dụng giá điều tiết sao cho: mức giá bằng với
chi phí trung bình (P = AC)  Q
E”
và P
E”

Khi đó
 Doanh nghiệp độc quyền không bị lỗ, π
tại QE”
= 0 vì tại Q
E”
thì P

E”
= P
C”

 Tổn thất kinh tế sau can thiệp là dt(B”E”E) nhỏ hơn tổn thất kinh tế trước can thiệp là dt(B’E’E)
Chú ý : Trên thực tế việc điều tiết giá gặp phải khó khăn trong việc xác định mức giá cần thiết để điều tiết
(vì chi phí và nhu cầu của các hãng có thể biến động trong điều kiện thị trường tiến hoá). Nên căn cứ vào tỷ
suất thu nhập trên vốn của nó, chúng ta xác định giá cả sao cho tỷ suất thu nhập có tính cạnh tranh. Chính
điều này đã làm phát sinh hai vấn đề: khó xác định số tư bản không bị sụt giá của hãng và suất thu nhập đúng
đắn phải được căn cứ vào chi phí hiện thời của hãng về vốn ( điều này lại lệ thuộc vào các cơ quan điều tiết ).
→ Tốn kém trong quá trình điều tiết.
Biện pháp 2 : Áp dụng nhằm hạn chế sự xuất hiện của độc quyền.
Chính phủ cần thiết lập và duy trì hệ thống luật pháp nhằm :
 Thúc đẩy và tăng cường tính cạnh tranh.
 Hạn chế, kiểm soát và chống độc quyền.
Ở VN vào tháng 7/2005 Luật Cạnh Tranh có hiệu lực thi hành, trong đó có những điều khoản kiểm soát
và hạn chế hành vi độc quyền, thực hiện cạnh tranh lành mạnh, chống những biểu hiện cạnh tranh bất
chính.
Bạn hãy tìm ví dụ minh họa cho 2 trường hợp quyền thường và độc quyền tự nhiên



12

BÀI 2 : HÀNG HÓA CÔNG
(Tham khảo sách trang 41-43 ; trang 54-79 ; ; trang 80-97 )
DẠNG HÀNG HÓA HÌNH THỨC CUNG CẤP
- HH công thuần túy (1) (a) Cung cấp công cộng
- HH công không thuần túy (2)
- HH cá nhân (3) (b) Cung cấp tư nhân


CUNG CẤP CÔNG CỘNG CUNG CẤP TƯ NHÂN
 Không trả tiền trực tiếp khi sử dụng  Trả tiền trực tiếp khi sử dụng
(Hoặc không thu tiền trực tiếp khi cung cấp) (Hoặc thu tiền trực tiếp khi cung cấp)
 Trả tiền (thu tiền) không gắn liển với  Trả tiền (thu tiền) gắn liển với
số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vu
được sử dụng (khi cung cấp) được sử dụng (khi cung cấp)
 Trả tiền ( thu tiền) với giá rẽ ;  Trả tiền ( thu tiền) đúng giá ;
Có bù giá, trợ giá. Theo cơ chế giá thị trường
 Đây là những biểu hiện phi thị trường  Đây là những biểu hiện thị trường
Hay thị trường không đảm đương Hay thị trường có thể đảm đương
NGƯỜI SỬ DỤNG NGƯỜI CUNG CẤP NGƯỜI SỬ DỤNG NGƯỜI CUNG CẤP
(Người tiêu dùng) (Người sản xuất ) (Người tiêu dùng) (Người sản xuất )
- Không trả tiền - Trả tiền trực tiếp
- Không gắn với - Gắn liền với
thu số và chất lượng chi số và chất lượng
thuế - Trả với giá rẽ thuế - Trả đúng giá
CHÍNH PHỦ

Mối liên hệ giữa dạng hàng hóa và hình thức cung cấ p thích hợp ? Với mỗi mối liên hệ Bạn hãy nêu
và phân tích 2 hàng hóa tiêu biểu ?
(1-a) HH công thuần túy được cung cấp công cộng : An ninh quốc phòng – Khơi thông cống rãnh
(2-a) HH công không thuần túy được cung cấp công cộng : Trường học công lập – Công viên cây xanh
(2-b) HH công không thuần túy có thể cung cấp tư nhân : Trường học tư thục – Công viên giải trí
(3-a) HH cá nhân cũng cần cung cấp công cộng : Vắc xin phòng dịch ,
Trợ cấp hiện vật cho người nghéo
(2-b) HH cá nhân được cung cấp tư nhân : Xăng dầu – Thuốc chữa bệnh
1. Hàng hóa công
Hàng hóa công là loại hàng hóa và dịch vụ mà ::
 Tất cả mọi thành viên trong xã hội có thể sử dụng chung với nhau.

 Việc sử dụng của người này không ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng của người khác. Chúng
không có tính chất cạnh tranh và loại trừ.
Ví dụ : Lợi ích quốc phòng, chương trình y tế quốc gia, chương trình giáo dục cộng đồng .

Hàng hóa công là loại hàng hóa thỏa mãn 1 hoặc 2 đặc điểm :
 Một là, hàng hóa công không dành riêng cho ai, không ai có quyền sở hữu cá nhân về hàng hóa ấy.
 Hai là, việc sử dụng hàng hóa công của người này không ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng của
người khác.

13

a) Hàng hóa công thuần túy
Là loại hàng hóa công :
 Không thể định suất sử dụng (không thể loại trừ cá nhân sử dụng)
 Việc định suất sử dụng là không cần thiết
Hàng hóa công thuần túy phải tuân thủ nghiêm ngặt đặc điểm 1 ; có thể tuân thủ đặc điểm 2 và
không tuân thủ đặc điểm 2. (Xem bảng phân loại HH công)
b) Hàng hóa công không thuần túy
Là loại hàng hóa công :
 Có thể định suất sử dụng (có thể loại trừ cá nhân sử dụng)
 Việc định suất sử dụng đòi hỏi phải có chi phí nhất định : chi phí để định suất - chi phí kiểm soát
- chi phí trung gian.
Hàng hóa công không thuần túy là loại hàng hóa công không bảo đảm được đặc điểm 1 nhưng bảo
đảm được đặc điểm 2
BẢNG PHÂN LOẠI HÀNG HÓA CÔNG

Đặc điểm 2 Không có đặc điểm 2
Việc sử dụng hàng hóa
không ảnh hưởng đáng kể
đến cá nhân khác.

Việc sử dụng hàng hóa
có ảnh hưởng đáng kể
đến cá nhân khác.
Đặc
điểm
1
(Quyền sở hữu công cộng
về hàng hóa)
Không thể định suất
hoặc loại trừ việc sử dụng
HH
(Hàng hóa công thuần túy)
- Chương trình quốc phòng
- Hoạt động của chính phủ
- Chương trình y tế quốc gia
- Chương trình phổ cập tiểu học

(Hàng hóa công thuần túy)
- Sông ngòi, ao hồ.
- Không khí sạch.
- Đường sá có mật độ
giao thông cao

Không

đặc
điểm
1
(Quyền sở hữu cá nhân
về hàng hóa)

Có thể định suất hoặc
loại trừ việc sử dụng HH
(HH công không thuần túy)
- Mạng lưới điện thoại.
- Cáp truyền hình.
- Đường cao tốc.
- Cầu, phà

(Hàng hóa cá nhân)
- Bánh mì.
- Quần áo.
- Thực phẩm.
- Rượu


Hàng hóa cá nhân
- Hàng hóa cá nhân là hàng hóa và dịch vụ mang hai tính chất cạnh tranh và loại trừ.
- Hàng hóa cá nhân là hàng hóa mà lợi ích tiêu dùng chúng không được chia sẻ với những người
không bỏ tiền ra mua chúng.

14


2. Tính không hiệu quả của việc cung cấp tư nhân hàng hóa công
(  Sự thất bại của thị trường đối với hàng hóa công)
Có 3 ý chính rút ra
(a) Hàng hóa công cung cấp tư nhân thì sẽ dẫn đến tình trạng :
 Không được cung cấp  HH công thuần túy, vì không thể định suất sử dụng nên không thể buột
cá nhân trả tiền trực tiếp khi sử dụng ( hoặc không thể thu tiền trực tiếp khi cung cấp)
Ví dụ : Hệ thống chiếu sáng đường phố

 Có thể được cung cấp nhưng không đầy đủ  HH công không thuần túy, vì :
 Có thể định suất sử dụng nên có thể buột cá nhân trả tiền trực tiếp khi sử dụng (có thể
thu tiền trực tiếp khi cung cấp)
Ví dụ : Hệ thống vận tải công cộng
 Tuy nhiên việc cá nhân trả tiền trực tiếp khi sử dụng (hoặc thu tiền trực tiếp khi
cung cấp) có thể khó bù đắp chi phí sản xuất hàng hóa công vì chi phí đầu tư ban đầu lớn,
cấn thời gian thu hồi vốn dài hoặc chi phí kiểm soát quá cao thì việc trả tiến trực tiếp khi sử dụng cũng
không mang lại hiệu quả chung cho xã hội ( phân tích chi tiết ở ý (c) )
Ví dụ : Hệ thống công viên cây xanh Hệ thố ng vận chuyển và xử lý rác thải
(b) Hàng hóa công (không thuần túy) nếu công suất sử dụng còn khá lớn so với nhu cầu sử dụng thì
việc cung cấp tư nhân thì sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng dưới mức cho phép của hàng hóa  tổn thất kinh
tế do sử dụng dưới mức cho phép của hàng hóa L
W
(Xem chi tiết và hình minh họa 4-1 trong sách trang
85-87).
Nếu khoản nộp tiền càng lớn thì việc nộp tiền trực tiếp khi sử dụng sẽ gây ra tổn thất kinh tế càng
lớn.
Ví dụ : Hệ thống công viên cây xanh dùng để tập thể dục buổi sáng ; Nhà văn hóa ; Cầu qua sông

(c) Hàng hóa công (không thuần túy)
 Nếu cung cấp tư nhân (trả tiền trực tiếp khi sử dụng) thì chi phí cung cấp (MC’) bao gồm chi phí để
bù đắp việc sản xuất hàng hóa công (MC) và chi phí kiểm soát việc sử dụng hàng hóa công ((C
t
)  MC’
= MC + C
t
(Xem chi tiết và hình minh họa 4-2 trong sách trang 88-89)
 Việc trả tiền trực tiếp khi sử dụng sẽ làm giảm số lượt người sử dụng từ Q
E
thành Q

A
 tổn thất kinh tế do chi phí kiểm soát (S
A
)


E
Q
E

O


Q
B

D≡MU
P
E

Q
D

C
A

MC

Q
*


A
B
P

15

 Nếu cung cấp cơng cộng (khơng thu tiền trực tiếp khi cung cấp) thì chi phí cung cấp chì là chi phí
để sản xuất hàng hóa cơng (MC)
 Việc khơng trả tiền trực tiếp khi sử dụng có thể làm tăng số lượt người sử dụng từ
Q
E
thành Q
M
 tổn thất kinh tế do sử dụng q mức (L
E
)




3. Hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng cộng
 Vì sao phải cung cấp công cộng hàng hóa cá nhân ? Cho ví dụ minh họa.
 Đảm bảo hiệu kinh tế xã hội cao, cần khuyến khich tiêu dùng vì tiêu dùng mang lại tác động tích cực
cho xã hội
=> Vắc xin, sữa cho trẻ em suy dinh dưỡng …
 Khơng chỉ nhằm đảm bảo hiệu quả thị trường mà còn nhằm vào việc phân lại, thực hiện
mục tiêu cộng bằng xã hội
=> Trợ cấp bằng hiện vật, bằng tiền cho người nghèo, người già, trẻ em mồ cơi, trợ cấp đột xuất do
thiên tai, hoả hoạn …

 Vì sao phải đònh suất việc cung cấp công cộng hàng hóa cá nhân
Nêu khái niệm : Hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng cộng là loại hàng hóa được cung cấp
khơng trả tiền (hoặc trả với giá rẽ) mà việc cung cấp cho cá nhân tăng thêm tạo nên chi phí biên lớn.
(thêm 1 người sử dụng tăng thêm 1 lượng hàng hóa)

 Vì khơng trả tiền (hoặc trả với giá rẽ) các cá nhân có khuynh hướng sử dụng q múc
hiệu quả so việc phải trả tiền (trả đúng giá)  tổn thất kinh tế do tiêu dùng q mức (L
E
)
(Xem đồ thị 4-3 – trang 91)
 Tổn thất kinh tế do tiêu dùng q mức (L
E
) phụ thuộc vào độ co dãn của lượng cầu theo giá (
D
),
còn gọi là độ dốc của đường cầu.


F
Q
M
m

16

Q / Q % thay đổi về lượng

D
= =
P / P % thay đổi về giá

 Nếu D ít co dãn (
D
 0 - D dốc đứng) thì L
E
nhỏ (ít)  HH thiết yếu
 Nếu D rát co dãn (
D
  - D xiên ngang) thì L
E
lớn (nhiều)  HH xa xĩ

Trong thực tế hầu như không thể có một hàng hóa nào mà độ co dãn của cầu bằng hoàn toàn. Vì vậy,
bất kỳ hàng hóa cá nhân nào được cung cấp công cộng cũng dẫn đến tổn thất kinh tế do tiêu dùng quá
mức.
 Như vậy cần có biện pháp hạn chế nào đó về việc tiêu dùng hàng hóa để tối thiểu
tổn thất kinh tế. Hệ thống biện pháp nhằm làm giảm sự tiêu dùng hàng hóa được gọi là
hệ thống định suất
Có 2 biện pháp định suất thường áp dụng :
 Định suất đồng đều  thường áp dụng cho mục tiêu khuyến khích sử dụng vì mang lại
tác động tích cực cho xã hội.
 Tìm ví dụ minh họa
 Xếp hàng  thường áp dụng cho mục tiêu phân phối lại, đảm bảo công bằng xã hội
 Tìm ví dụ minh họa

THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
Phần 1 – Bài 1 : HIỆU QUẢ >< KHÔNG HIỆU QUẢ  Sự thất bại  (1)
Bàn tay bàn tay cân có sự can thiệp
Vô hình hữu hình của chính phủ



×