Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Vinh Thăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.29 KB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xã hội ngày càng phát triển, tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh lại
càng khốc liệt. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được đòi hỏi phải luôn
không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý, hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh
doanh, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Làm được như vậy doanh nghiệp
mới có thể mở rộng quy mô, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội.
Để tăng cường hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý đòi hỏi các nhà quản trị
phải có thông tin về quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tình hình tài chính của
đơn vị một cách chính xác, kịp thời và đáng tin cậy. Trong công tác kế toán của doanh
nghiệp thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành công tác trọng
tâm. Chi phí sản xuất là thước đo trình độ công nghệ và trình độ quản lý sản xuất của
doanh nghiệp.
Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng và khả năng
của mình. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ nắm được thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm , dịch vụ cũng như kết quả của toàn
bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó, tìm cách cải tiến
quy trình công nghệ, tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả, tiết kiệm chi phí không cần
thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Vinh Thăng là một doanh nghiệp hoạt động
trong ngành xây dựng với chức năng chính là thi công xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện năng bên cạnh đó công ty còn thực hiện
tư vấn lập báo cáo đầu tư, lập dự toán công trình xây dựng, tư vấn thiết kế, thẩm tra
thiết kế kĩ thuật- dự toán công trình điện, trạm biến áp và đường dây dưới 35 kv .


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
1
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
Bởi vậy, chi phí phát sinh tại công ty là khá đa dạng và phức tạp. Với đặc điểm
này, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa thực sự
quan trọng và cấp thiết đối với công ty.
Nhận thức được điều này, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp
Vinh Thăng”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng.
Thứ hai, tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Vinh Thăng.
Thứ ba, trên cơ sở thực tiễn đã tìm hiểu được tiến hành đưa ra một số kiến nghị,
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Vinh Thăng.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi của khóa luận này, đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần TV&XL Vinh Thăng.
Tuy nhiên, tôi chỉ tập trung tìm hiểu và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình “ Cải tạo, nâng cấp và mở rộng lưới điện hạ thế xã Nghi
Liên – huyện Nghi Lộc”.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Về nội dung: Tìm hiểu và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình: “cải tạo, nâng cấp và mở rộng lưới điện hạ thế xã Nghi Liên –
Huyện Nghi Lộc”.
 Về thời gian: Từ ngày 18 tháng 1 năm 2010 đến ngày 8 tháng 5 năm 2010.

 Về không gian: Công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Vinh Thăng, số 71B đường
Nguyễn Văn Cừ, phường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
2
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu và tổng hợp những lý luận về công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ các sách và tài liệu về kế
toán.
 Phương pháp phỏng vấn và quan sát
Đây là một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình
thực tập. Bởi việc học hỏi thông qua phỏng vấn và quan sát sẽ giúp tôi nắm bắt nhanh
tình hình thực tế tại doanh nghiệp và từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình xử lý
dữ liệu.
 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Được sử dụng trong đề tài khi nghiên cứu về thực trạng hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nghiên cứu tình hình tài sản, nguồn
vốn của công ty qua ba năm, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua ba năm.
 Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ
- Phương pháp tài khoản và ghi đối ứng
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
- Phương pháp tính giá
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
3
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành
1.1.1.1 Khái niệm và vai trò của chi phí
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các loại chi phí nguyên vật liệu, chi phí
hao mòn tài sản cố định và các chi phí khác để tổ chức, quản lý và điều hành để sản
xuất ra sản phẩm theo phương án kinh doanh đã được xác định trước. Trong quá trình
sản xuất, ba yếu tố đầu vào gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động
sẽ phối hợp với nhau tạo thành sản phẩm.
Trên phương diện này chi phí được hiểu là biểu hiện bằng tiền những hao phí
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh;
Hoặc là những phí tổn về về nguồn lực, tài sản cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Như vậy, chi phí được tài trợ bởi vốn kinh doanh và được bù đắp thông qua thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc và góc độ nhìn nhận chi phí trên
những phương diện khác nhau:
Trong kế toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực
tế phát sinh gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được một loại
sản phẩm, dịch vụ nhất định. Nó được định lượng bằng một lượng tiền chi ra, một mức
giảm sút tài sản, một khoản nợ dịch vụ… những khoản phí tổn làm giảm vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp nhưng không phải phân chia vốn hoặc hoàn trả vốn cho cổ
đông. Như vậy, trong lĩnh vực kế toán tài chính chi phí được đặt trong mối quan hệ với
tài sản, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và thường phải đảm bảo bởi những chứng từ
nhất định chứng minh là những phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí nhận thức theo phương diện thông tin ra
quyết định. Chi phí có thể là những phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
4
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân

kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện kiểm tra, ra quyết định; Chi phí có thể là
những phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tốn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ
qua cơ hội kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hóa tính cho khối lượng sản phẩm có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Hao phí lao động sống đó là chi phí tiền lương, các khoản trích BHYT, BHXH,
BHTN, KPCĐ.
Hao phí lao động vật hóa là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí khấu hao
tài sản cố định…
Trong quản lý chi phí, nếu hiểu được tầm quan trọng của mỗi loại chi phí trong
việc cấu thành sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp có các kế hoạch tăng thêm các chi
phí cần thiết và cắt bỏ các chi phí không cần thiết… nhằm hạ giá thành sản phẩm. Do
vậy phân loại chi phí là một vấn đề đáng quan tâm.
1.1.1.2 Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là cách sắp xếp chi phí theo các tiêu thức khác nhau nhằm
quản lý tốt các chi phí, bảo đảm hiệu quả kinh doanh tối đa có thể. Trong doanh
nghiệp xây lắp, chi phí được phân loại theo các tiêu thức sau:
 Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có cùng tính
chất kinh tế sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí ( không kể chi phí đó phát
sinh ở đâu, kết cấu sản phẩm như thế nào). Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu: Gạch, cát, xi măng, sắt thép
+ Chi phí công cụ, dụng cụ nhỏ như: Cuốc, xẻng, cofa, tời…
- Chi phí nhân công bao gồm: Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao
động về tiền lương, tiền công…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí chi phí khấu hao
mà doanh nghiệp đã trích dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
5
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm về các chi phí nhận cung cấp dịch vụ
từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như: Điện
nước, điện thoại, dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh không thuộc các yếu tố trên: Như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, thuê
quảng cáo…
 Phân loại theo công dụng kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, thực hiện dịch vụ của
doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công ( Kể cả nhân viên vận
chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp, công nhân chuẩn bị thi công và
chi phí thu dọn hiện trường ), không bao gồm chi phí cho nhân công điều khiển máy
thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công, nhân công
điều khiển máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy thi công
là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.
Chi phí máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
+ Chi phí thường xuyên:
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công bao gồm : Chi phí nhân
công điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ; chi phí
khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài khác ( chi phí sửa chữa nhỏ máy
thi công, điện nước, bảo hiểm xe máy…); chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời:
Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn
máy thi công ( đại tu, trung tu ) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công;

chi phí tạm thời cho máy thi công ( lều, lán, đường ray chạy máy…)
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ sản xuất xây lắp, những chi phí
có tính chất dùng cho hoạt động xây lắp gắn liền với khối lượng công trình cụ thể, chi
phí sản xuất của đội. Bao gồm lương nhân viên quản lý phân xưởng, đội xây dựng;
khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
6
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp thuộc danh sách lao động của doanh
nghiệp và nhân viên quản lý đội; khấu hao tài sản dùng cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
 Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thi công
một công trình, hạng mục công trình nhất định. Bao gồm nguyên vật liệu xây dựng,
chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất, khấu hao máy móc, thiết bị thi công.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến việc thi công nhiều công
trình, hạng mục công trình. Bao gồm chi phí quản lý ở đội, tổ sản xuất, các chi phí sản
xuất chung… Khi các chi phí này phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ cho
các đối tượng chịu chi phí theo một tiêu thức hợp lý
Ngoài ra còn có các cách phân loại chi phí khác, tùy theo mục đích của công
việc quản lý mà người ta phân loại theo các tiêu thức phù hợp.
1.1.2 Tổng quan về giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thường mang tính chất khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một
đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.
Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi ngành kinh tế kĩ thuật của mỗi ngành sản xuất
kết cấu giá thành sản phẩm bao gồm những khoản mục chi phí khác nhau.

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối
lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
khác thì giá thành là căn cứ quan trọng để xác định giá bán. Còn đối với các doanh
nghiệp xây lắp, do đặc thù của ngành nên sản phẩm là các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây lắp khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Giá bán sản phẩm
xây lắp có ngay trước khi thi công công trình, vì thế giá thành thực tế của công trình
quyết định đến lãi, lỗ của doanh nghiệp. Trong ngành xây lắp, giá thành sản xuất bao
gồm các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
7
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
1.1.2.2 Chức năng của giá thành
a, Là thước đo bù đắp chi phí
Giá thành sản phẩm là biểu hiện toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí này được bù đắp đầy
đủ, kịp thời để đảm bảo nhu cầu tái sản xuất. Thông qua chỉ tiêu giá thành được xác
định đầy đủ, doanh nghiệp có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra theo yêu cầu kinh
doanh. Một doanh nghiệp được xem là hoạt động có hiệu quả khi nó bù đắp được chi
phí và có lãi.
b, Chức năng lập giá
Giá bán được hình thành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra
sản phẩm đó. Khi xây dựng giá bán thì yêu cầu đầu tiên là giá bán phải có khả năng bù
đắp được chi phí đã bỏ ra trong khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho
doanh nghiệp có thể tái sản xuất trong tương lai. Các nhà quản trị căn cứ vào giá thành
sản phẩm và lợi nhuận mục tiêu để từ đó định ra giá sát phù hợp với thị trường.
1.1.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp có các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, quy định của nhà

nước và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán Giá trị dự toán Thu nhập
của công trình = của công trình - chịu thuế
(hạng mục công trình ) ( hạng mục công trình) tính trước
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí
định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực thi công công trình của từng doanh
nghiệp xây lắp cụ thể.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là tổng chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng, bàn giao
khối lượng công trình mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm chi
phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong
thi công xây dựng công trình, các khoản bội chi, lãng phí về lao động, vật tư, tiền vốn
trong quá trình xây lắp và quản lý doanh nghiệp được phép tính vào giá thành.
 Nếu phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí thì giá thành có hai loại:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
8
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
- Giá thành sản xuất: Là toàn bộ hao phí để hoàn thành khối lượng xây lắp bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ hao phí để hoàn thành và bàn giao sản phẩm xây
lắp vào sử dụng, nó bao gồm: giá thành sản xuất và hai khoản chi phí là chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau trong một
quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của một quá trình. Chi phí sản
xuất và giá thành đều bao hàm các hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ
sở là chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành. Khi nghiên
cứu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn đi đôi với nhau. Tuy nhiên, giữa

chúng cũng có những sự khác biệt nhất định:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ mà không tính đến
sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm lại tổng hợp chi phí sản
xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hoặc công trình, hạng mục
công trình đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Chi phí sản xuất chỉ tính cho một tháng, một quý, năm còn giá thành sản phẩm
liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí sản xuất của kỳ này
và chi phí sản xuất của kỳ này chuyển sang kỳ sau.
- Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành.
Ngược lại, giá thành sản phẩm gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện thông
qua công thức sau:
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX điều chỉnh
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang - giảm giá
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thành
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
9
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
1.1.4 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, đội sản xuất, quy trình sản xuất….) và nơi
chịu chi phí ( công trình, hạng mục công trình…).
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc hết sức quan
trọng mà các nhà quản lý quan tâm vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc tính đúng,
tính đủ chi phí và tính chính xác giá thành sản phẩm sau này, góp phần làm cho công
tác quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế của doanh nghiệp khoa học và hợp lý.
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ trong doanh

nghiệp xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây cũng khác với doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Như đã nói ở trên, sản phẩm xây lắp thường có thời gian
thi công dài, kết cấu phức tạp, sản phẩm mang tinh chất đơn chiếc lại có giá trị lớn,
thường trải qua nhiều giai đoạn thi công. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình, cũng có thể là đơn
đặt hàng, từng giai đoạn công nghệ, từng giai đoạn công việc.
1.1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để
tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành liên quan. Các phương pháp
tập hợp chi phí đó là:
a. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình
Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thi tiến hành tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Nhóm sản phẩm trong XDCB được hiểu là các sản phẩm kiến trúc có cùng thiết
kế, kết cấu tương tự nhau, xây dựng trên một mặt bằng và cùng một phương pháp thi
công.
c. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất sẽ được tập hợp cho các đơn đặt
hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí đã được tập hợp chính là
giá thành của đơn đặt hàng đó
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
10
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
d. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công
Theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi
công và được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí, hạng mục công trình, nhóm
hạng mục công trình, cuối tháng tập hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công làm
cơ sở cho việc tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí.
Ngoài phương pháp trực tiếp, người ta còn sử dụng phương pháp gián tiếp chi

phí sản xuất chung, tức là tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất sau đó tiến hành phân bổ
theo tiêu thức hợp lý. Phương pháp này không mấy chính xác nên ít được sử dụng.
1.1.4.3Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là công trình chưa đạt đến điểm
dừng kĩ thuật hợp lý đã quy định, chưa được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất cho khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định, để tính giá thành một cách chính xác, khỏi
trùng lặp nhiều lần, tránh phản ánh sai lệch bản chất giá thành. Trong xây dựng có các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương
Chi phí sản CPSXDD + CPSXPS giá thành dự toán
xuất dở dang = đầu kỳ trong kỳ × của KLXLDD
Cuối kỳ Giá thành dự toán + Giá thành dự toán cuối kỳ
của KLXLHT của KLXLDD CK
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Chi phí sản Khối lượng công việc Định mức chi phí sản xuất ( chi
Xuất dở dang = xây lắp dở dang × phí NVLTT. Chi phí NCTT, chi phí
Cuối kỳ cuối kỳ MTC, chi phí SXC )
1.1.5 Đối tượng, phương pháp và kỳ tính giá thành sản phẩm
1.1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là phạm vi, giới hạn mà các chi phí thực tế phát sinh
được tập hợp theo giới hạn đó và khi tính giá thành chỉ tính trong phạm vi giới hạn đó
mà thôi.
Trong doanh nghiệp xây lắp thì đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng hay đối tượng xây lắp đã hoàn thành.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
11
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
Do có nhiều đối tượng tính giá thành khác nhau nên cũng có nhiều phương
pháp tính giá thành khác nhau.

1.1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một hệ thống
các phương pháp sử dụng để tính toán, xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị của
từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Tùy theo phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất mà người ta lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong
doanh nghiệp xây lắp có các phương pháp tính giá thành sau:
a. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này sử dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất chính là đối tượng tính giá thành. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong
doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp thường mang tính đơn
chiếc, đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành.
Giá thành Giá trị sản chi phí sản xuất Giá trị sản
Sản phẩm = phẩm xây lắp + phát sinh trong - phẩm dở dang
Xây lắp dở dang đầu kỳ kỳ cuối lỳ
b. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là giai đoạn công việc còn đối tượng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách
tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn công việc.
Z = CPSXDDĐK + C1+C2+….+ Cn - CPSXDDCK
Trong đó:
Z : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
C1, C2,….Cn : Chi phí sản xuất giai đoạn 1, 2,….n
n: Số giai đoạn sản xuất để hoàn thành sản phẩm
CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp với bên giao
thầu hợp đồng thi công nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán

12
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
từng công việc. Do đó, toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi
công xây dựng đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu muốn xác định giá thành của từng hạng mục công trình phục vụ cho công
tác quản lý thì cách xác định là:
Zi = Di × H
C
H =
D1+ D2+……+ Dn
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của hạng mục công trình i
Di: Giá thành ( giá trị ) dự toán của hạng mục công trình i
C : Tổng chi phí thực tế tập hợp toàn bộ phải tính vào giá thành
d. Phương pháp hệ số
Áp dụng trong doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí là công trình, đối
tượng tính giá thành là hạng mục công trình riêng biệt.
Vì vậy, phải căn cứ vào hệ số kĩ thuật của từng hạng mục công trình để tiến
hành phân bổ chi phí cho hạng mục công trình đó.
e. Phương pháp tỷ lệ
Với phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ giá Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Thành Từng =
khoản mục Giá thành dự toán cả nhóm sản phẩm
Giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục:
Giá thành thực Giá thành dự tỷ lệ giá
tế của từng = toán của từng x thành từng
sản phẩm sản phẩm khoản mục
1.1.5.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất, đặc điểm tổ chức kỹ thuật, tính chất sản phẩm mà
xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một

cách chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
13
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
Đối với sản phẩm xây lắp, giá trị của nó thường lớn, chu kỳ sản xuất thường dài
nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công
trình hoàn thành và đưa vào sử dụng.
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Đặc điểm ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác quản lý, hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngành xây lắp là ngành sản xuất độc lập có những đặc điểm, đặc thù về mặt
kinh tế, tổ chức quản lý và kĩ thuật chi phối trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán nói
chung và tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng. Sự chi phối được thể hiện trong những khía cạnh sau:
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp theo đơn đặt hàng, sản phẩm
xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật,
kết cấu, hình thái, địa điểm xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng thiết kế
dự toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Do sản phẩm riêng lẻ, đơn chiếc như
vậy nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và kết cấu không
đồng nhất như các sản phẩm công nghiệp khác. Do vậy, kế toán phải tính đến việc
hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành và kết quả thi công cho từng loại sản phẩm
xây lắp riêng biệt từng công trình, từng hạng mục công trình hoặc từng nhóm sản
phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng trên một địa điểm nhất định.
- Đối tượng sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi
công dài. Kỳ tính giá thành sản phẩm thường không xác định hàng tháng như trong xí
nghiệp công nghiệp mà được xác định tùy thuộc đặc điểm kĩ thuật của từng loại công
trình, điều này được thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương pháp thanh toán
giữa hai bên giao thầu và nhận thầu. Cụ thể trong ngành xây lắp, do chu kỳ sản xuất
dài nên đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn
quy ước ( có dự toán riêng ). Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành

và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất
định.
- Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu
tố về điều kiện tự nhiên và do vậy việc thi công xây lắp mang tính chất thời vụ. Các
yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến việc bảo quản máy thi công và vật liệu ngoài trời.
Hơn nữa, việc thi công dài hạn diễn ra ngoài trời nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo nên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
14
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
những khoản thiệt hại như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngưng sản xuất. Những
khoản thiệt hại này cần được tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phương pháp hạch
toán phù hợp với nguyên nhân xảy ra.
- Sản xuất XDCB mang tính ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng và khi hoàn
thành không nhập kho sản phẩm như các ngành sản xuất vật chất khác Trong quá trình
thi công, các xí nghiệp xây lắp phải thường xuyên di chuyển địa điểm. Do đó phát sinh
một số khoản chi phí khách quan như chi phí điều động nhân công, chi phí điều động
máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân, chuẩn bị mặt
bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công xong… kế toán phải phản ánh chính xác các
chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
1.2.2 Các quan điểm về chi phí và giá thành ở một số nước trên thế giới.
1.2.2.1 Quan điểm về chi phí và giá thành ở Liên Xô ( cũ )
Theo quan điểm về phương pháp tính giá thành ở Liên Xô, chi phí sản xuất
được phân loại như sau:
- Phân loại theo tính chất kinh tế: Gồm 8 yếu tố:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính + Tiền lương của CBCNV
+ Vật liệu phụ + Trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho CBCNV
+ Nhiên liệu + Chi phí khác bằng tiền
+ Động lực
- Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế: Gồm 10 khoản mục
+ Nguyên liệu, vật liệu chính + Chi phí khác bằng tiền

+ Vật liệu phụ + Khấu hao TSCĐ
+ Nhiên liệu + Chi phí quản lý phân xưởng
+ Tiền lương của CBCNV + Chi phí quản lý xí nghiệp
+ Trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho CBCNV + Thiệt hại trong sản xuất
1.3.2.2 Quan điểm về chi phí và giá thành ở Pháp
 Để hạch toán giá thành, chi phí được phân thành ba hình thức khác nhau.
- Các chi phí có thể đưa thẳng vào giá thành sản phẩm chế tạo, ví dụ như chi phí
nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp cho mỗi loại sản phẩm
- Các chi phí có thể đưa thẳng vào mỗi bộ phận hoạt động như nhân công trực
tiếp và gián tiếp cho mỗi bộ phận: Động lực, năng lượng, khấu hao, tu bổ sửa chữa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
15
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
- Các chi phí gián tiếp có tính chất chung cần phải phân chia ra trước khi đưa vào
chi phí của các bộ phận như tiền thuê nhà xưởng, các chi phí phục vụ sản xuất phân
xưởng.
 Phân biệt giá phí với giá thành
Giá phí được sử dụng để xác định những hao phí vật chất mà doanh nghiệp phải
đầu tư để thực hiện các giai đoạn khác nhau trong quá trình tái sản xuất: Giai đoạn sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ.
Giá phí vật liệu là giá trị vật liệu, nguyên liệu mua vào ghi trên hóa đơn của nhà
cung cấp và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua.
Giá phí sản xuất bao gồm: Giá phí các nguyên vật liệu sử dụng vào quá trình
sản xuất và các chi phí khác dùng vào quá trình sản xuất như nhân công, khấu hao máy
móc.
Giá phí phân phối bao gồm: Các khoản chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản
phẩm như chi phí quảng cáo, chi phí bao bì đóng gói, chuyên chở, bảo quản sản phẩm
tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm là khái niệm được sử dụng để xác định những hao phí vật
chất được dùng cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong mối quan hệ với giá phí

thì giá thành được xác định là bao gồm giá phí sản xuất và giá phí phân phối.
Giá thành = Giá phí sản xuất + Giá phí phân phối.
1.3.2.3 Quan điểm về chi phí và giá thành ở Mỹ
Khái niệm giá thành trong kế toán Mỹ cũng là chỉ tiêu đo lường các khoản hao
phí vật chất mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, khái
niệm giá thành được tiếp cận thông qua khái niệm giá phí.
“ Giá phí của doanh nghiệp khi đi vào sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi
phí để tạo ra sản phẩm đem ra tiêu thụ trên thị trường”
Khái niệm này tương ứng với khái niệm giá thành sản phẩm, đó là những chi
phí liên quan đến một kết quả nhất định và kết quả sản xuất là sản phẩm hàng hóa.
Trên cơ sở xác định giá phí như vậy, chi phí được xác định thành hai loại: Chi phí cố
định và chi phí biến đổi
+ Chi phí cố định là những khoản mục chi phí không biến động hoặc không
thay đổi cùng với những thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
16
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
+ Chi phí biến đổi là khoản mục chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm sản
xuất ra.
Từ đó, sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp sản xuất gồm ba yếu tố:
+ Giá thành nguyên vật liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
+ Giá thành lao động trực tiếp tính cho sản phẩm đó
+ Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh gắn liền với quá trình quản
lý và phục vụ cho sản xuất
1.3.2.4 Quan điểm về tính giá thành ở Việt Nam qua các thời kỳ
a. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung ( 1954 – 1986 )
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được đưa vào ứng
dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh vào những năm đầu của thập niên 60. Khi mà
kinh tế - xã hội nước ta đang trong thời kỳ quản lý kinh tế theo cơ chế bao cấp, chưa
tạo được tiền đề cần thiết làm cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng và ban hành các văn

bản pháp lý về kinh tế. Với thực trạng kinh tế như vậy chúng ta đã học tập theo
phương pháp hạch toán của Liên Xô.
- Phân loại theo tính chất kinh tế: Gồm 8 yếu tố:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính + Tiền lương của CBCNV
+ Vật liệu phụ + Trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho CBCNV
+ Nhiên liệu + Chi phí khác bằng tiền
+ Động lực
Việc phân loại chi phí giúp ta biết được những chi phí dùng vào quá trình sản
xuất và tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất của Xí nghiệp. Điều này có tác dụng rất
lớn trong việc lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất, tính toán xác
định vốn lưu động định mức cho xí nghiệp, tính toán mức tiêu hao vật chất và thu nhập
quốc dân trong từng ngành.
- Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế: Gồm 10 khoản mục
+ Nguyên liệu, vật liệu chính + Chi phí khác bằng tiền
+ Vật liệu phụ + Khấu hao TSCĐ
+ Nhiên liệu + Chi phí quản lý phân xưởng
+ Tiền lương của CBCNV + Chi phí quản lý xí nghiệp
+ Trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho CBCNV + Thiệt hại trong sản xuất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
17
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
Phân loại chi phí theo tiêu thức này là cơ sở để thực hiện việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm được chính xác, phân tích, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ cho giá thành sản phẩm, xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm trong phạm vi toàn Xí
nghiệp cũng như từng loại sản phẩm.
Các khoản mục giá thành trên đây là các khoản mục giá thành do nhà nước quy
định. Tuy nhiên, do tính chất và đặc điểm sản xuất khác nhau giữa các ngành có thể có
những thay đổi thích hợp.
b. Cơ chế thị trường

Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vận dụng cơ chế thị
trường đòi hỏi phải xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
đồng thời nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước.
Do đó nhà nước vẫn phải quy định các khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên, việc quy định hiện nay không như trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung mà Nhà nước chỉ quy định những khoản mục lớn như:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Việc quy định như thế đã giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời Nhà nước vẫn có thể
quản lý được chi phí của từng doanh nghiệp, từng ngành, từng lĩnh vực.
1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP
1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, thực hiện lao vụ trong doanh nghiệp.
Loại chi phí này tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp
 Tài khoản sử dụng: TK 621 : “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
 Kết cấu và nội dung phản ánh:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
18
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ kế toán
Bên Có : - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển, tính, phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi

tiết cho từng đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp.
 Phương pháp hạch toán
TK 152 TK 621 TK 152;
( 1) Xuất NVL sử dụng (3) NVL sử dụng không
Trực tiếp cho sản xuất hết nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
( 2) NVL mua đưa thẳng (4) Cuối kỳ tính, phân bổ
vào sản xuất K/C chi phí NVL trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT
Được khấu trừ
Sơ đồ 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho công
nhân trực tiếp thi công xây lắp, nó bao gồm:
+ Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình xây lắp thiết
bị
+ Phụ cấp làm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, nóng, độc hại…
 Tài khoản sử dụng
TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thi công công trình bao gồm: tiền
lương, tiền công lao động, các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp thi công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
19
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “ Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”.
 Phương pháp hạch toán

TK 334 TK 622 TK 154
(1) Tiền lương, phụ cấp phải trả (4) Kết chuyển chi phí nhân
Cho công nhân trực tiếp SX công trực tiếp
TK 335
(2) Trích trước tiền lương nghỉ
Phép cho công nhân sản xuất
TK 331
(3) Tiền lương phải trả cho lao
Động thuê ngoài
Sơ đồ 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3 Kế toán chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí
khác có liên quan đến sử dụng máy cho các công trình xây lắp.
 Tài khoản sử dụng
TK 623 : “ chi phí sử dụng máy thi công”
TK 623 có sáu tài khoản cấp II
+ TK 6231 : Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi
công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công…
+ TK 6232: Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như: Xăng,
dầu, mỡ, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh số khấu hao máy
móc thi công sử dụng trong hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh các chi phí như: Chi
phí thuê sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước….
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
20
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
+ TK 6238: Chi phí khác bằng tiền: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.

 Phương pháp hạch toán:
Trường hợp 1: Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và phân cấp hạch toán
cho đội máy, có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến hành như
sau:
- Hạch toán các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy trên TK 154 “ Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang” căn cứ vào giá thành ca máy ( theo thực tế hoặc theo
giá khoán nội bộ ) cung cấp cho các đối tượng xây lắp ( công trình, hạng mục công
trình ) tùy theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công
với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng
Có TK 154: ( TK 1543 “ Chi tiết đội máy thi công”: Giá thành dịch vụ của đội
máy thi công phục vụ cho các đối tượng )
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ,
ghi:
Nợ TK 623: Ghi phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 ( 1543) Chi tiết đội máy thi công, giá thành dịch vụ của đội máy thi
công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ
Đồng thời phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đàu ra phải nộp
+ Nếu đội máy thi công có phục vụ cho bên ngoài
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 623: Vốn phục vụ bên ngoài
Có TK 154: Chi tiết đội máy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
21
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
Phản ánh giá bán:
Nợ TK 131,111,112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
TK152,331,111,336 TK 621 TK 154(ĐMTC) TK 623
(1) (4) (7)
TK 334,336,338 TK 622
(2) (5)
TK 111,153,331 TK 627
(3) (6)
Sơ đồ 3 : Tập hợp chi phí máy thi công trong trường hợp có tổ chức kế toán
riêng cho đội máy thi công.
Trường hợp 2: Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức
đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ
chi phí sử dụng máy ( kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công ) thì hạch toán như sau:
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu:
Nợ TK 623 ( 6232): Chi phí máy thi công
Có TK 152,111,112,331….
Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy
thi công
Nợ TK 623 ( 6231 ):
Có TK liên quan ( 3341, 3342, 111…)
Các chi phí khác liên quan đến máy thi công của từng đội ( chi phí khấu hao,
chi phí thuê ngoài sửa chữa máy thi công, điện nước, chi phí khác bằng tiền ).
Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản )

Nợ TK 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK liên quan ( 214,152,111,112,331…)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
22
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
Tổng hợp tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoán nội bộ ( không tổ chức hạch
toán kế toán riêng ) khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành
và bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí máy thi công.
Nợ TK 623: Chi phí máy thi công
Có TK 141 : Kết chuyển chi phí máy thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí máy thi công vào cuối kỳ
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 623: Chi phí máy thi công
Cuối năm, nếu máy thi công sử dụng cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ
theo một trong các phương thức sau:
Trường hợp 3: Máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công được tập hợp vào TK 623
Nợ TK 623 : Giá thuê chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112 : Tổng giá trị thuê ngoài
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng
Nợ TK 154: Chi tiết chi phí máy thi công
Có TK 623
 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 334 TK 623 TK 154
(1) Tiền công phải trả cho công (5) Cuối kỳ K/C chi phí
Nhân điều khiển máy máy thi công
TK 152,153,141,111
(2) Xuất, mua vật liệu phụ cho MTC
VAT được khấu trừ TK133


TK 214
(3) Chi phí khấu hao máy thi công
TK 111,112,331
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền TK 133
VAT được khấu trừ
Sơ đồ 4: tập hợp CPMTC trong trường hợp không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
23
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
 phân bổ chi phí máy thi công
Nếu chi phí máy thi công liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình
thì tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan. Thông thường tiêu thức phân bổ là:
định mức chi phí máy thi công, số ca máy, khối lượng thực tế thi công hoàn thành
Tổng chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ CPMTC
cho công trình i = Hệ số phân bổ × Tiêu thức phân bổ của đối tượng
1.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN
được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng
và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế doanh nghiệp ); khấu hao tài sản dùng cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
TK 627 có sáu tài khoản cấp II
- TK 6271: Chi phí nhân công phân xưởng: phản ánh các khoản tiền lương, phụ
cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa

ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội.
- TK 6272 : Chi phí vật liệu: phản ánh vật liệu dùng cho đội xây dựng như vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây
dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
- TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh về chi phí công cụ dụng cụ xuất
dùng trong kỳ cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.
- TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội xây dựng
- TK 6277 : Chi phí dich vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài,
phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, như : Chi phí sửa chữa, chi phí sử dụng các
tài liệu kĩ thuật, bằng sang chế, giấy phép chuyển giao công nghệ… không thuộc
TSCĐ được phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu
phụ.
- TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác : phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi
phí đã có trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
24
Khóa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: N.G.Ư.T Phan Đình Ngân
 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 334 TK 627 TK 154
(1)Tiền lương của nhân viên quản lý PX
TK 152,153,141,111
(2) Xuất NVL, dụng cụ dùng cho PX (6) Kết chuyển Chi phí
TK 338 sản xuất chung
(3) Trích BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN
TK 214
(4) Khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331

(5) Chi phí mua ngoài, bằng tiền khác
TK 133
VAT được khấu trừ
Sơ đồ 5: Tập hợp chi phí sản xuất chung
 Phân bổ chi phí sản xuất chung
Giống như chi phí máy thi công, nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công
trình thi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Công thức phân bổ như trên,
tiêu thức phân bổ thông thường được chọn là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVLTT,
doanh thu nhận thầu của các công trình, dự toán chi phí của các công trình
1.3.5 Kế toán thiệt hại sản xuất xây lắp
Trong quá trình xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại phá đi làm lại do
bên đầu tư ( bên A), bên doanh nghiệp xây lắp gây ra hoặc do nguyên nhân khách
quan cũng như khoản thiệt hại ngưng sản xuất do các yếu tố tự nhiên như thời tiết,
thiên tai… bởi vì việc thi công xây lắp chịu tác động rất lớn của yếu tố môi trường tự
nhiên
- Thiệt hại phá đi làm lại: Kế toán mở sổ theo dõi riêng toàn bộ thiệt hại sau khi
tập hợp vào bên Nợ TK 138 được xử lý:
+ Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK 111,TK 152: phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 ( 1381), TK 334 : Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 632 : Thiệt hại tính vào giá vốn
Nợ TK 811: Thiệt hại tính vào chi phí khác
Có TK 138 ( 1388) : Khoản thiệt hại phá đi làm lại
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Quân – Lớp K40 Kế Toán
25

×