Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

phối hợp thí nghiêm và các phương tiện dạy học khi dạy một số kiến thức chương từ trường (vật lí 11- cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN VĂN CƢỜNG

PHỐI HỢP THÍ NGHIỆM VÀ CÁC PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC
KHI DẠY MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƢƠNG “TỪ TRƢỜNG”
(VẬT LÍ 11- CƠ BẢN) GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NẮM VỮNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH

Chun ngành: Lí luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số:

60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣơi hƣơng dân khoa hoc: PGS. TS. Nguyên Văn Khai
̀
́
̃
̣
̃
̉

Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Nguyễn Văn Khải, người thầy đã chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong
suốt quá trình làm luận văn.
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong
khoa Sau đại học và khoa Vật lí trường ĐHSP – Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Sở GD–ĐT tỉnh Bắc Giang, Ban giám hiệu các trường THPT Lạng Giang số
1, THPT Lạng Giang số 2, THPT Lạng Giang số 3, THPT Ngô Sĩ Liên và các giáo
viên Vật lí của 4 trường đã cộng tác, tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và
T/NSP.
Bắc Giang, tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong một cơng
trình nào khác.
Bắc Giang, tháng 8 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Văn Cường


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1 ........................................................................................................... 5
1.1.

Tổng quan .............................................................................................. 5

1.1.1. Những nghiên cứu về PPDH ................................................................ 5
1.1.2. Những nghiên về PPDH với chủ đề “Từ trường”................................. 5
1.2.

Thí nghiệm trong DHVL ở trường THPT ............................................ 7

1.2.1. Thí nghiệm vật lí ................................................................................... 7
1.2.2. Các đặc điểm của thí nghiệm vật lí....................................................... 7
1.2.3. Các loại thí nghiệm vật lí ...................................................................... 7
1.2.3.1. Các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên ................................................ 8
1.2.3.2. Thí nghiệm thực tập về vật lí ................................................................ 8
1.2.4. Thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thơng .......... 10
1.2.4.1. Vai trị của thí nghiệm trong DHVL ở trường THPT .......................... 10
1.2.4.2. Một số yêu cầu quan trọng đối với thí nghiệm vật lí trong việc hỗ trợ tổ
chức hoạt động nhận thức của HS THPT ................................................... 12

1.3.

Phương tiện dạy học trong dạy học vật lí ............................................ 12

1.3.1. Khái niệm phương tiện dạy học........................................................... 12
1.3.2. Phân loại phương tiện dạy học ............................................................ 14
1.3.3. Vai trị, chức năng của PTDH trong dạy học vật lí ở trường THPT ... 19
1.3.3.1. Vai trò của phương tiện dạy học.......................................................... 19
1.3.3.2. Các chức năng của PTDH theo quan điểm lí luận dạy học ................. 20
1.3.3.3. Các chức năng của PTDH theo quan điểm tâm lí học học tập ............ 21
1.4.

Chất lượng kiến thức ........................................................................... 22

1.4.1. Kiến thức Vật lí ................................................................................... 22
1.4.1.1. Kiến thức của học sinh ........................................................................ 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.4.1.2. Kiến thức Vật lí ................................................................................... 22
1.4.1.3. Hình thành kiến thức Vật lí ................................................................. 23
1.4.2. Các dấu hiệu về kiến thức Vật lí.......................................................... 24
1.5.

Nghiên cứu thực trạng dạy học các kiến thức chương “Từ trường” ở trường

THPT .......................................................................................................... 25

1.5.1. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong trường phổ thơng ..................... 26
1.5.2. Thực trạng sử dụng PTDH trong dạy học Vật lí ................................. 28
1.6.

Phương án phối hợp TN và PTDH góp phần nâng cao chất lượng nắm vững

kiến thức của học sinh ................................................................................ 32
1.6.1. Các nguyên tắc phối hợp TN và PTDH ............................................... 32
1.6.2. Các phương án phối hợp TN và PTDH ............................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................35
2.

Chương 2 ............................................................................................. 36

2.1.

Mục tiêu và cấu trúc kiến thức chương “Từ trường”(Vật lí 11-CB) ... 36

2.1.1. Cấu trúc của chương “Từ trường” ....................................................... 36
2.1.2. Vai trị, vị trí của chương “Từ trường” ................................................ 36
2.1.3. Kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được của chương “Từ trường” .... 37
2.2.

Phối hợp TN và PTDH xây dựng tiến trình dạy học các kiến thức chương

“Từ trường” ................................................................................................ 39
2.2.1. Định hướng chung của việc xây dựng tiến trình dạy học một số bài theo
hướng nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 39
2.2.2. Tiến trình dạy học bài “Từ trường” ..................................................... 42
2.2.3. Tiến trình dạy học bài “Lực từ. Cảm ứng từ” ............................. 50


2.2.4. Tiến trình dạy học bài “Từ trường của dòng điện chạy trong các các
dây dẫn có hình dạng đặc biệt” .......................................................... 56
2.2.5. Tiến trình dạy học bài “Lực Lo-ren-xơ” ..................................... 63
3.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................... 68
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ....................................................... 69

3.1.

Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................... 69
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................... 69
3.2.

Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................... 69

3.3.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................... 69

3.4.


Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm .................................................... 71

3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............................................. 71
3.4.2. Các bài thực nghiệm sư phạm ............................................................. 71
3.4.3. Giáo viên cộng tác thực nghiệm sư phạm ........................................... 72
3.5.

Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ......................... 72

3.5.1. Căn cứ khả năng nắm vững kiến thức của HS..................................... 72
3.5.2. Căn cứ khả năng nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức ................ 73
3.5.3. Đánh giá , xếp loại ............................................................................... 73
3.6.

Tiến trình thực nghiệm sư phạm .......................................................... 74

3.6.1. Lịch giảng dạy thực nghiệm ................................................................ 74
3.6.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm .......................................................... 75
3.7.

Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................. 77

3.7.1. Yêu cầu chung về xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm........................ 77
3.7.2. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ................................. 78
3.7.3. Thống kê và so sánh tỉ lệ tồn tại các quan niệm sai qua các bài
kiểm tra ......................................................................................................87
3.8.

Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm ........................................... 87


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................89
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 92
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CNTT:

Công nghệ thông tin

2. DH:

Dạy học

3. ĐC:

Đối chứng

4. GV:

Giáo viên

5. HS:


Học sinh

6. KT:

Kiểm tra

7. KNC:

Kim nam châm

8. NC:

Nam châm

9. PPDH:

Phương pháp dạy học

10. PTDH:

Phương tiện dạy học

11. SGK:

Sách giáo khoa

12. SGV:

Sách giáo viên


13. TN:

Thí nghiệm

14. TNVL:

Thí nghiệm Vật lí

15. T/N:

Thực nghiệm

16. T/NSP:

Thực nghiệm sư phạm

17. THPT:

Trung học phổ thơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Hứng thú và mức độ khó dề của mơn Vật lí đối với HS
Bảng 1.2: Thái độ của HS đối với các hình thức dạy học
Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các hình thức TN trong dạy học của GV

Bảng 1.4: Điều tra về khả năng sử dụng PTDH của GV Vật lí THPT
Bảng 1.5: Điều tra về mức độ khai thác thông tin trên mạng internet của GV Vật lí THPT
Bảng 1.6: Điều tra về khả năng sử dụng một số PTDH của GV Vật lí các trường THPT
Bảng 1.5: Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT của HS trong học tập
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp T/N và lớp ĐC
Bảng 3.2: Lịch giảng dạy thực nghiệm
Bảng 3.3: Bảng phân phối thực nghiệm – bài kiểm tra số 1.
Bảng 3.4: Bảng xếp loại – Bài kiểm tra số 1
Bảng 3.5 : Phân phối tần suất- Bài kiểm tra số 1
Bảng 3.6 : Bảng kết quả tính các tham số thống kê – Bài kiểm tra số 1
Bảng 3.7: Bảng phân phối thực nghiệm – bài kiểm tra số 2.
Bảng 3.8: Bảng xếp loại – Bài kiểm tra số 2
Bảng 3.9 : Phân phối tần suất- Bài kiểm tra số 2
Bảng 3.10 : Bảng kết quả tính các tham số thống kê – Bài kiểm tra số 2
Bảng 3.11: Bảng phân phối thực nghiệm – bài kiểm tra số 3.
Bảng 3.12: Bảng xếp loại – Bài kiểm tra số 3
Bảng 3.13: Phân phối tần suất- Bài kiểm tra số 3
Bảng 3.14 : Bảng kết quả tính các tham số thống kê – Bài kiểm tra số 3
Bảng 3.15: Thống kê tỉ lệ trả lời sai các câu hỏi KT về quan niệm cua HS.
̉

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân phối tần xuất bài kiểm tra số 1
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2

Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân phối tần xuất bài kiểm tra số 2
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3
Đồ thị 3.3: Đồ thị đường phân phối tần xuất bài kiểm tra số 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài:
Thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, thế giới đã trải qua biết bao biến động và biến

đổi chưa từng có trong lịch sử. Những cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật làm thay
đổi đời sống xã hội trên thế giới. Và giáo dục, nhà trường cũng chịu ảnh hưởng một
cách sâu sắc, nhạy cảm trước những đổi thay của xã hội. Trong đó hoạt động giáo
dục không dừng lại ở chỗ giúp HS nhận thức, tiếp thu được kiến thức, kĩ năng của
nhân loại mà cịn phải góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo những kiến thức mới,
cách thức sử dụng những công cụ mới để giải quyết các vấn đề trong học tập và
trong cuộc sống.
Tình hình trên địi hỏi phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ nền giáo
dục, trong đó đổi mới về PPDH có tầm quan trọng đặc biệt.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam
khóa VII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, các
bậc học…áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS
năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.

Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam lại khẳng
định vai trò tác dụng của bài tập vật lí trong DH, các cách phân loại bài tập vật lí,
soạn thảo các hệ thống bài tập vật lí nhằm củng cố, vận dụng kiến thức đã học và đề
xuất những phương pháp giải bài tập, tại Hội nghị khóa VIII lại nhấn mạnh: “Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình DH,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS sinh viên đại học”.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục ở nước ta đã chỉ
rõ rằng chất lượng nắm vững kiến thức nói chung, nắm vững kiến thức vật lí nói
riêng của HS vẫn cịn ở mức độ thấp, kĩ năng thực hành và tìm tịi những kiến thức
mới cịn hạn chế. Thực tế DH ở các trường phổ thông vẫn thường áp dụng phương
pháp cổ truyền: Thông báo, thuyết trình nhồi nhét kiến thức, chưa phát huy được
vai trị của người GV trong việc tổ chức KT, định hướng hoạt động học tập trên lớp
cũng như ở nhà của HS theo một chiến lược hợp lí và có hiệu quả sao cho HS tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

chủ chiếm lĩnh tri thức, phát triển tư duy khoa học kĩ thuật, nâng cao tính ứng dụng
của kiến thức được học trong học tập và cuộc sống. Có rất nhiều TN và PTDH phục
vụ cho DH đặc biệt là đối với bộ mơn vật lí nhưng cịn nhiều GV ngại sử dụng
chúng do sợ chúng làm ảnh hưởng đến tiến trình DH, chưa có sự đầu tư để kết hợp
chúng một cách có hiệu quả cho bài giảng.
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều cơng trình, đề tài lí luận và
thực tiễn nghiên cứu việc đổi mới DH theo hướng tăng cường vai trò chủ thể của
HS, kích thích tính tích cực, tự lực, sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức của HS với
những cách tiếp cận khác nhau, cách giải quyết khác nhau. Trong số đó, các cơng
trình nghiên cứu về thực hành TN vật lí trong trường THPT đều chỉ ra việc sử dụng

TN thực hành trong DH vật lí giúp góp phần nâng cao khả năng tiếp thu, khắc sâu
kiến thức và nâng cao khả năng ứng dụng trong thực tế.
Với lĩnh vực nghiên cứu các vấn đề về TN vật lí và PTDH, từ trước đến nay
đã có nhiều cơng trình của các tác giả trong và ngồi nước. Các cơng trình này giúp
ích nhiều cho GV trong việc hướng dẫn HS thực hành TN vật lí, sử dụng các PTDH.
Song, xu hướng hiện đại của lí luận DH là chú trọng nhiều đến hoạt động và vai trò
của HS trong quá trình DH, đặc biệt phần thực hành TN là khâu địi hỏi sự làm việc
tự lực, tích cực. Bởi vậy, cần thiết phải nghiên cứu đến việc sử dụng có hiệu quả cao
các phương tiện trong DH vật lý, không chỉ làm TN thực hành trên lớp mà cả tại gia
đình HS các em cũng có thể tự tìm hiểu các hiện tượng liên quan trong bài học, kích
thích óc tị mị, sáng tạo của HS, góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức.
Các TN vật lí và các phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy ngày nay có rất
nhiều điều này tạo điều kiện cho người GV có nhiều sự lựa chọn khác nhau nhưng
cũng gây ra khơng ít khó khăn cho GV khi chọn lựa, thiết kế phương án DH cụ thể
đảm bảo đáp ứng tốt hiệu quả, chất lượng giảng dạy. Vấn đề đặt ra là cần phải có
các phương án phối hợp tốt các TN với các PTDH đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm
vụ giảng dạy vật lí, dễ vận dụng cho giảng dạy vật lí trong trường phổ thơng. Vì
vậy, tơi chọn đề tài “Phối hợp TN và các PTDH khi dạy một số kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

chƣơng “Từ trƣờng”(Vật lí 11- Cơ bản) góp phần nâng cao chất lƣợng nắm
vững kiến thức của HS”.
2.


Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu:

2.1.

Khách thể: Q trình DH vật lí lớp 11 trường THPT

2.2.

Đối tƣợng nghiên cứu: Quá trình DH các kiến thức chương “Từ trường”

(Vật lí 11 – Cơ bản) ở trường THPT.
2.3.

Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phối hợp TN biểu diễn về vật lí

với các PTDH khác.
3.

Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu phối hợp TN vật lí và các PTDH khi xây dựng tiến trình DH

một số kiến thức chương “Từ trường”( Vật lí 11-Cơ bản) góp phần nâng cao chất
lượng nắm vững kiến thức của HS
4.

Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng được các phương án phối hợp TN và các PTDH, đồng thời xây

dựng được tiến trình DH các kiến thức vật lí chương “Từ trƣờng”(Vật lý 11- Cơ
bản) khoa học và hợp lí thì có thể nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của HS.

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu:



Nghiên cứu tài liệu, sách báo liên quan đến đề tài để xác định cơ sở lí luận

của việc xây dựng TN thực hành nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho HS.


Điều tra, khảo sát tình hình DH về sử dụng TN và việc ứng dụng công nghệ

thông tin phần “Từ trường”Vật lý 11- Cơ bản.


Thiết kế phương án DH sử dụng hiệu quả các TN và PTDH

phần “Từ trường” - Vật lý 11-Cơ bản.


Thực nghiệm sư phạm, kiểm nghiệm tính hiệu quả của phương án DH đã

thiết kế trong DH phần “Từ trường” - Vật lý 11-Cơ bản.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu.

6.1.


Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận.

-

Sử dụng phương pháp nghiên cứu các tài liệu, sách báo liên quan đến đề tài

để xác định cơ sở lí luận của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

-

Nghiên cứu tài liệu về TN và PTDH áp dụng cho DH Vật lí phổ thơng đặc

biệt là các nội dung có liên quan đến phần “Từ trường” - Vật lí 11-Cơ bản.
6.2.

Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.

-

Điều tra giáo dục, sử dụng phương pháp này để khảo sát tình hình DH vật lí

nói chung, DH vật lí có sử dụng TN và PTDH nói riêng ở một số trường THPT
trong tỉnh Bắc Giang thơng qua hình thức phiếu thăm dò đối với GV và HS.
-


Quan sát sư phạm: phương pháp này được sử dụng trong quá trình dự giờ GV.

-

Trao đổi với GV về PPDH vật lí nói chung, DH TN vật lí nói riêng.

-

T/NSP: sử dụng phương pháp này để kiểm nghiệm tính khoa học, khả thi,

hiệu quả của phương án DH phối hợp sử dụng TN và PTDH vật lí được xây dựng.
6.3.

Sử dụng thống kê tốn học để xử lí số liệu điều tra thực tế và thực

nghiệm sƣ phạm.
7.

Các kết quả và đóng góp của luận văn

-

Về mặt lí luận: Đề tài đóng góp vào việc cụ thể hóa lí luận về việc phối hợp

TN vật lí và các PTDH khác vào thực tế DH vật lí ở trường THPT.
-

Về mặt thực tiễn:
+ Đề tài góp phần nghiên cứu thực tế vận dụng TN và PTDH vật lí ở trường


THPT hiện nay.
+ Góp phần xây dựng tiến trình DH cụ thể các kiến thức chương
“Từ trường” (Vật lí 11 – Cơ bản) theo hướng phối hợp TN và các PTDH khác để
nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của HS.
+ Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các GV quan tâm tới lĩnh vực
nghiên cứu và các học viên cao học khi quan tâm nghiên cứu tới lĩnh vực này.
8.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Thiết kế phương án DH phối hợp TN và PTDH cho các bài giảng
chương “Từ trường” (Vật lí 11 – Cơ bản)
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.

TỔNG QUAN


1.1.1. Những nghiên cứu về PPDH
Lịch sử phát triển của lí luận DH chứng tỏ đã có nhiều ý kiến phân loại các
PPDH theo các cách khác nhau. Tuy nhiên vẫn chưa đạt được phân loại các PPDH
được mọi người thừa nhận. Trong những năm gần đây, cùng với việc đề cao nhiệm
vụ phát triển khả năng sáng tạo của HS khi DH các môn ở các trường PT người ta
đã chú ý đến phân loại các PPDH dựa vào đặc trưng hoạt động của GV và HS.
MN.Scatkin và I.I.Lecner (Nga) đã phân ra năm PPDH: PP thông báo- thu nhận;
PP tái hiện; PP trình bày nêu vấn đề; PP tìm kiếm từng phần hay PP Ơrixtic; PP
nghiên cứu. Tuy nhiên cách phân loại này đã chưa đặc trưng đầy đủ cho các PP
điều khiển quá trình nhận thức của HS.
Ở nước ta, trong những năm gần đây nghiên cứu về PPDH đã được đề cập
nhiều dưới góc độ lí luận DH và được vận dụng cho một số lĩnh vực DH cụ thể và
được công bố rộng rãi trên các tạp chí khoa học. Nhiều cơng trình nghiên cứu, các
luận án tiến sĩ có thể kể đến các tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Đức Thâm, Phạm
Hữu Tòng, Phạm Xuân Quế, Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn Văn Khải….Các luận
văn thạc sĩ như: Phạm Thị Thanh Nga [23], Lê Thị Thu Ngân [24], Lương Văn
Hoá [15], Lương Thanh Tâm [29], luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hà
[11]…. Các tác giả đều đã làm rõ vai trò cơ bản của PPDH trong việc phát huy tính
tích cực (TTC) của HS trong quá trình DH. Tuy nhiên việc tìm tịi những PPDH
thích hợp cho mỗi bài học, mỗi chương kiến thức nào đó là hoạt động sáng tạo chủ
yếu và thường xuyên của mỗi thầy giáo.
1.1.2. Những nghiên cứu về PPDH đối với chủ đề “Từ trƣờng”
Chương “Từ trường” là một trong những chủ đề khoa học kĩ thuật quan
trọng, gắn liền với cuộc sống, có nhiều ứng dụng, song kiến thức phần này khó và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

tương đối trừu tượng. Khi học phần này HS ít được quan sát rõ ràng các hiện tượng
Vật lý một cách đầy đủ bằng TN, do đó chưa hiểu đầy đủ bản chất của từ trường.
Đối với GV cũng gặp khơng ít khó khăn khi dạy phần kiến thức chương này như:
phải truyền đạt các khái niệm trừu tượng (từ trường, đường sức từ, cảm ứng từ....),
phải tiến hành các TN với nhiều dụng cụ, làm mất nhiều thời gian của giờ học, các
TN chưa đảm bảo cho tất cả các HS đều quan sát được hiện tượng rõ ràng....
Đã có một số luận văn nghiên cứu về DH chủ đề từ trường như:
“Sử dụng đa phương tiện hỗ trợ DH chương "Từ trường" (Vật lý 11- nâng
cao)”, Lê Tuấn Anh, ĐHSP Thái Nguyên (2008).
“Phối hợp các PTDH nhằm nâng cao chất lượng DH khi dạy một số kiến
thức chương "Từ trường" và "Cảm ứng điện từ" theo chương trình Vật lý lớp 11–
THPT”, Nguyễn Thị Thanh Hà, ĐHSP Thái Nguyên (2007).
“Thiết kế phần mềm TN vật lý ảo DH bài "Cảm ứng từ, định luật AMPE"
theo hướng DH đạt và giải quyết vấn đề (theo chương trình vật lý lớp 11 - THPT
thí điểm)”, Phạm Thị Huệ, ĐHSP Thái Nguyên (2005).
“Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào DH một số bài học phần "Từ
trường" và "Cảm ứng điện từ" lớp 11 Trung học phổ thông nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục HS”, Dƣơng Xuân Hải, ĐHSP Thái Nguyên (2006).
“Tổ chức tình huống học tập nhằm phát huy tính tích cực tự lực chiếm lĩnh
tri thức của HS THPT miền núi khi DH phần từ trường và cảm ứng điện từ - Vật lý
lớp 11”, Dƣơng Xuân Bình, ĐHSP Thái Ngun (2002).
Qua tìm hiểu chúng tơi thấy rất ít luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này, đã có
các luận văn nghiên cứu về phần “Từ trường” nhưng theo hướng giải quyết vấn đề
chưa phối hợp các TN và phương tiện trong DH để phát huy các thế mạnh kết hợp
của TN và phương tiện hỗ trợ góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, nâng cao chất
lượng nắm vững kiến thức của HS khi học bài.
Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu: “Phối hợp TN và các PTDH khi
dạy một số kiến thức chƣơng “Từ trƣờng” (vật lí 11- cơ bản) góp phần nâng

cao chất lƣợng nắm vững kiến thức của HS” là một vấn đề mới cần được đầu tư
nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

1.2.

THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT

1.2.1. TN vật lí
TN Vật lí (TNVL) là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người
vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện
mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu
nhận được tri thức mới.
1.2.2. Các đặc điểm của TNVL
-

Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định sao

cho thơng qua TN, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể KT được giả thuyết
hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết..
-

Mỗi TN có ba yếu tố cấu thành cần được xác định rõ: đối tượng cần nghiên

cứu; phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu và phương tiện quan

sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động.
-

Các điều kiện của TN có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự

phụ thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác giữ không đổi.
-

Các điều kiện của TN phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự định nhờ

sử dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự phân tích
thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, làm giảm tối đa ảnh hưởng
của các nhiễu.
-

Đặc điểm đặc biệt quan trọng của TN là tính có thể quan sát được các biến

đổi của đại lượng nào đó do sự biến đổi của đại lượng khác. Điều này đạt được nhờ
các giác quan của con người và sự hỗ trợ của các phương tiện quan sát, đo đạc.
-

Có thể lặp lại TN. Tức là: với các thiết bị TN, các điều kiện TN như nhau thì

khi bố trí lại hệ TN, tiến hành lại TN, hiện tượng, q trình Vật lí phải diễn ra trong
TN giống như ở các lần TN trước đó.
1.2.3. Các loại TN vật lí
1.2.3.1.

TN biểu diễn của GV


Loại TN này giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống TN Vật lí phổ thơng, là loại
TN do GV tiến hành, HS quan sát. Dưới sự chỉ đạo của GV, từ các TN GV nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

tái tạo lại các hiện tượng Vật lí qua đó giúp việc khảo sát mối liên hệ giữa chúng
khi tiến hành nghiên cứu một lí thuyết nào đó.
Đây là loại TN được GV rất hay dùng trong bài giảng. Với việc làm sống lại
trước mắt HS những hiện tượng cần nghiên cứu, loại TN này nếu được
tiến hành hợp lí sẽ giúp HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn và tiếp thu một cách có
căn cứ khoa học.
Tuỳ theo mục đích DH, TN biểu diễn có thể phân loại như sau:
+ TN mở đầu: Loại TN này tiến hành ngay từ đầu giờ nghiên cứu lí thuyết
mới nhằm tạo ra tình huống có vấn đề thúc đẩy mâu thuẫn giữa trình độ
kiến thức đã có và nhu cầu hiểu biết hiện tượng mới, kích thích tính tị mị, gây
hứng thú học tập cho HS.
+ TN nghiên cứu hiện tượng, q trình Vật lí: Là loại TN được dùng để hình
thành kiến thức mới, nhằm đưa ra mối quan hệ bản chất giữa các hiện tượng. Tuỳ
theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân thành hai loại: TN nghiên cứu
khảo sát và thí nghịêm minh hoạ. TN nghiên cứu khảo sát được tiến hành nhằm đi
đến một luận đề khái quát, một định luật hay một quy tắc trên cơ sở khái quát
những kết quả rút ra từ TN tức là theo con đường quy nạp. TN minh hoạ là TN
được tiến hành theo con đường diễn dịch, tức là sau khi GV đã hướng dẫn HS đưa
ra kết luận, định luật, quy tắc bằng cách suy luận lí thuyết, sau đó dùng TN kiểm
chứng lại những nhận định ấy. TN loại này khi TN nghiên cứu khảo sát khó thực
hiện do phức tạp, mất nhiều thời gian, số liệu khơng đầy đủ, chính xác.

+ TN củng cố: Được thực hiện ở cuối tiết học có thể đào sâu kiến thức cho
HS, giúp HS nhớ chính xác, chắc chắn bài giảng, rèn luyện kỹ năng cho HS. Đồng
thời thơng qua đó GV KT được mức độ tiếp thu bài giảng của HS.
1.2.3.2.

TN thực tập về Vật lí

TN thực tập về Vật lí là loại TN do chính HS thực hiện ở mức độ độc lập
tích cực khác nhau dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của GV. TN thực tập về
Vật lí gồm các loại sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

+ TN trực diện: Là loại TN mà dưới sự hướng dẫn của GV trong quá trình
nghiên cứu tài liệu mới, mỗi HS tiến hành những quan điểm ngắn, những TN mà
trên cơ sở đó rút ra kết luận hoặc minh hoạ lí thuyết.
+ TN thực hành Vật lí (TNTHVL): Là loại TN được tiến hành sau khi học
xong một chương, một phần của chương trình. TN thực hành thường có nội dung
phong phú có thể định tính hay định lượng song chủ yếu là kiểm nghiệm các định
luật, các quy tắc Vật lí hoặc đo các đại lượng Vật lí.
+ TN và quan sát Vật lí ở nhà: Đây là hình thức TN tổng hợp được tiến hành
ngồi lớp học do HS độc lập tiến hành khơng có sự kiểm soát của GV, là một dạng
hoạt động tự lực của HS, có tính độc lập và sáng tạo cao.
Tóm lại, trong hệ thống TN trên đây ta thấy dù thực hiện dưới hình thức nào,
phương pháp nào thì TN Vật lí cũng đóng một vai trị to lớn trong q trình dạy và

học Vật lí.
1.2.4. TN trong DH vật lí ở trƣờng THPT
1.2.4.1.

Vai trị của TN trong DHVL ở THPT
* Theo quan điểm lí luận nhận thức:

Vai trị của TN trong mỗi giai đoạn nhận thức phụ thuộc vào vốn hiểu biết
của con người, khối kiến thức đã có về đối tượng cần nghiên cứu. Trong DH Vật lí
ở phổ thơng TN có các vai trị sau:
+ TN là phương tiện để HS thu nhận tri thức:
Khi HS hoàn tồn chưa có hoặc có ít hiểu biết về đối tượng cần nghiên cứu
thì TN được sử dụng như là một phương tiện phân tích hiện thực khách quan và
thơng qua quá trình thiết lập đối tượng nghiên cứu một cách chủ quan: thiết kế
phương án TN, tiến hành TN, xử lí kết quả quan sát, đo đạc được từ TN để từ đó
thu nhận những kiến thức đầu tiên về đối tượng cần nghiên cứu.
+ TN là phương tiện để KT tính đúng đắn của tri thức mà HS đã thu được.
Trong nhiều trường hợp, kết quả TN phủ nhận tính đúng đắn của tri thức HS đã
biết, địi hỏi phải đưa ra giả thuyết khoa học mới và lại phải KT nó ở các TN khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Nhờ vậy, HS sẽ thu được những tri thức có tính khái quát hơn, bao hàm các tri thức
đã biết trước đó như là những trường hợp riêng, trường hợp giới hạn.
+ TN là phương tiện của việc vận dụng tri thức HS đã thu được vào thực

tiễn. Trong việc vận dụng các tri thức lí thuyết vào việc thiết kế, vận dụng, HS
thường gặp nhiều khó khăn do tính trừu tượng của tri thức cần sử dụng, tính phức
tạp chịu sự chi phối bởi nhiều định luật hoặc do lí do về mặt các lí do khách quan
khác. Khi đó TN được sử dụng như một phương tiện tạo cơ sở cho việc vận dụng
các tri thức đã thu được vào thực tiễn.
+ TN là một bộ phận của các phương pháp nhận thức Vật lí. TN đặc biệt
đóng vai trò quan trọng ở các phương pháp nhận thức phổ biến trong nghiên cứu
Vật lí (phương pháp TN và phương pháp mơ hình ...).
* Theo quan điểm của lí luận DH.
+ TN có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình
DH: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình thành kiến thức, kĩ năng mới; củng cố
kiến thức, kỹ năng đã thu được và KT, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS.
Việc sử dụng TN để tạo tình huống có vấn đề đặc biệt có hiệu quả trong giai
đoạn đề xuất vấn đề cần nghiên cứu. Các TN được sử dụng để tạo tình huống có
vấn đề thường là các TN đơn giản, tốn ít thời gian chuẩn bị và tiến hành.
Trong giai đoạn hình thành kiến thức mới, TN cung cấp một cách có hệ thống
các cứ liệu TN, để từ đó khái qt hố quy nạp, KT được tính đúng đắn của giả
thuyết hoặc hệ quả lôgic rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, hình thành kiến thức mới.
TN có thể được sử dụng một cách đa dạng trong q trình củng cố (ơn tập,
đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá và vận dụng) kiến thức, kỹ năng của HS. Những
TN loại này được tiến hành ngay ở mỗi bài học nghiên cứu tài liệu mới, trong các
bài học dành cho việc luyện tập, các tiết ôn tập và các giờ TN thực hành sau mỗi
chương, trong các giờ ngoại khoá ở lớp, ở nhà.
TN là phương tiện để KT, đánh giá kiến thức và kỹ năng của HS. Thơng qua
các hoạt động trí tuệ - thực tiễn của HS trong quá trình TN (thiết kế phương án TN,
dự đốn hoặc giải thích hiện tượng TN, q trình Vật lí diễn ra trong TN, lựa chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

các dụng cụ TN cần thiết, lắp ráp các dụng cụ và bố trí TN, tiến hành TN, thu nhận,
xử lí kết quả TN...), HS sẽ chứng tỏ những kiến thức về hiện tượng Vật lí đang đề
cập, kiến thức về phương pháp và cả kỹ năng của mình nữa.
Để KT, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng của HS, GV có
nhiều cách thức sử dụng TN với nhiều mức độ yêu cầu khác nhau, từ đơn giản đến
phức tạp. Mức độ tự lực của HS trong q trình TN cũng có thể khác nhau, từ việc
tiến hành TN theo bảng hướng dẫn chi tiết cho sẵn đến việc HS hoàn toàn tự lực
trong tất cả các giai đoạn của TN.
+ TN là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của HS.
TN là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo về Vật lí của HS. Bởi vì TN ln có mặt trong qúa trình nghiên cứu các hiện
tượng, q trình Vật lí, soạn thảo khái niệm, định luật Vật lí, xây dựng các thuyết
Vật lí, đề cập các ứng dụng trong sản xuất và đời sống của các kiến thức đã học.
Do TN Vật lí là một bộ phận của các phương pháp nhận thức Vật lí nên mối
quan hệ với các q trình TN, HS sẽ được làm quen và vận dụng có ý thức các
phương pháp nhận thức này. Các kiến thức về phương pháp mà HS lĩnh hội có ý
nghĩa quan trọng, mở rộng vượt qua khỏi giới hạn mơn Vật lí sang các môn học
khác, lĩnh vực khác.
TN là phương tiện kích thích hứng thú học tập Vật lí, tổ chức q trình học
tập tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.
TN là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác nhau, bồi
dưỡng các phẩm chất đạo đức của HS.
+ TN là phương tiện đơn giản hố và trực quan trong DH Vật lí.
Nhờ TN ta có thể nghiên cứu các hiện tượng, các q trình xảy ra trong những điều
kiện có thể khống chế được, thay đổi được, có thể quan sát, đo đạc đơn giản hơn,
dễ dàng hơn để đi tới nhận thức được nguyên nhân của mỗi hiện tượng và mối quan
hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

TN là phương tiện trực quan giúp HS nhanh chóng thu được những thông tin chân
thực về các hiện tượng q trình Vật lí. Kiểu TN này đặc biệt phát huy tác dụng
trong DH Vật lí có sử dụng phương pháp mơ hình.
1.2.4.2.

Một số u cầu quan trọng đối với TN Vật lí trong việc hỗ trợ tổ

chức hoạt động nhận thức của HS THPT
-

TN phải trình bày quá trình, hiện tượng Vật lí cần nghiên cứu xảy ra một

cách ổn định (TN phải thành công ngay và xảy ra như nhau trong các điều kiện
giống nhau…) và chính xác. Nếu không HS sẽ mất niềm tin về khoa học Vật lí.
-

Trong TN phải cho phép (tạo điều kiện) cho người nghiên cứu (HS..) quan

sát, thu thập đầy đủ các thơng tin cần thiết về q trình, hiện tượng Vật lí cần
nghiên cứu để có thể hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng
tạo của HS. GV có thể phải hướng dẫn HS cách thu thập thơng tin vì các em cịn ít
kinh nghiệm và kiến thức đang có của các em chưa tự tin vào mình lắm.

1.3.

PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

1.3.1. Khái niệm PTDH
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về PTDH:
+ Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, PTDH là tập hợp những đối tượng vật
chất được GV sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của HS và đối với HS, đó là phương tiện để tiến hành hoạt động
nhận thức của mình, thơng qua đó mà thực hiện nhiệm vụ DH. [1]
+ PTDH là một tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư
cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS và đối với HS,
đó là các nguồn tri thức phong phú, sinh động, là các phương tiện giúp chúng lĩnh
hội tri thức và rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo. [1]
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang, PTDH “bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ
đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình DH để làm dễ dàng cho sự
truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”. [26]
+ PTDH là những đối tượng vật chất giúp cho GV và HS tổ chức có hiệu
quả q trình DH nhằm đạt được mục đích DH, nhờ những đối tượng vật chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

này, GV tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình DH giúp HS tự tổ chức hoạt động
nhận thức của mình một cách có hiệu quả. [8]
+ PTDH là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu hàm chứa đầy
đủ những ý định của GV và nó có thể được sử dụng hoặc chọn lựa nhằm chuyển

tải, truyền đạt nội dung đến HS và nhằm liên kết giữa HS, GV và nội dung theo
mục tiêu và phương pháp cũng như hoạch định ban đầu của GV. [12]
+ PTDH là một tập hợp những đối tượng vật chất đựơc GV sử dụng với tư
cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Đối với
người học, phương tiện còn là một nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức,
rèn luyện kỹ năng.
Theo quan điểm giáo dục học, PTDH là đại diện khách quan của đối tượng
nhận thức ẩn chứa trong đó đầy đủ những ý định, hoạch định ban đầu cả về nội
dung truyền đạt và nhận thức, phương pháp truyền đạt của GV và lĩnh hội của HS.
- PTDH trực quan: là những công cụ, (phương tiện) mà người GV và HS
sử dụng trong quá trình DH nhằm xây dựng cho HS những biểu tượng về sự vật,
hiện tượng, hình thành khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác
quan của người học.
- Phương tiện kỹ thuật DH (PTDH có tính kỹ thuật): cũng là một dạng của
PTDH, là những PTDH được chế tạo ra bằng trình độ cơng nghệ cao và đòi hỏi
phải sử dụng điện năng.
- PTDH truyền thống: là các loại PTDH đã được sử dụng lâu đời và ngày
nay vẫn còn được sử dụng trong DH (PTDH hai chiều, ba chiều). Và thông thường,
PTDH truyền thống được hiểu là những đồ dùng trực quan được dùng trong DH.
- PTDH hiện đại: chủ yếu là PTDH nghe nhìn, được hình thành do sự phát
triển của kỹ thuật, đặc biệt là điện tử. PTDH (còn gọi là đồ dùng, thiết bị DH) là
các vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà GV và HS sử dụng trong quá trình
DH để nâng cao hiệu quả của q trình này.
Có rất nhiều cách định nghĩa về PTDH, tuỳ theo mức độ rộng hẹp khác
nhau. Và trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm PTDH là những đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





14

tượng vật chất được GV sử dụng để tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức và
rèn luyện kỹ năng kỹ xảo của người học.
Các PTDH theo nghĩa rộng có thể bao gồm: Các thiết bị DH, phòng DH,
phòng TN, bàn ghế, các phương tiện kỹ thuật... Dưới đây ta sẽ nghiên cứu một số
PTDH Vật lí chủ yếu.
1.3.2. Phân loại PTDH
Cho đến nay, các nhà giáo dục vẫn có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về
cách phân loại PTDH. Mỗi quan điểm phân loại đều do dựa trên tính chất, cấu tạo
và mức độ sử dụng PTDH trong quá trình DH. Cơ sở phân loại PTDH dựa trên các
căn cứ chủ yếu như:
-

Cơ sở khoa học về con đường nhận thức của HS trong quá trình học tập.

-

Chức năng của các loại hình PTDH.

-

Yêu cầu về mặt sư phạm và khả năng trang bị, sử dụng chúng trong nhà

trường hiện nay.
Từ những cơ sở trên, đã có rất nhiều cách phân loại khác nhau về PTDH.
Tiêu biểu là [8], [16]:
+ Mẫu vật: có thể dưới dạng vật thật, vật nhồi, tiêu bản… tuỳ theo môn học,
mẫu vật được chế tạo theo những chủng loại khác nhau.
+ Mơ hình và hình mẫu: là những sản phẩm chế tạo phản ánh trung thực,

khái quát vật thật, nó giúp cho người quan sát có thể hình dung cấu trúc khơng gian
của toàn thể cũng như bộ phận cơ bản nhất của vật thật với kích thước được phóng
to thu nhỏ.
+ Phương tiện đồ hoạ: hình vẽ của GV trên bảng là loại phương tiện được
tạo ra bởi GV nhằm tập trung sự chú ý của HS vào những mặt chủ yếu của đối
tượng nghiên cứu trong những điều kiện thích hợp kết hợp với lời giảng.
+ Thiết bị TN: Là những dụng cụ được chế tạo đặc chủng phục vụ cho
những mơn học tương ứng như hố học, vật lý, kỹ thuật…
+ Các phương tiện kỹ thuật DH như những phương tiện nghe nhìn, máy KT,
máy vi tính…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

+ Xét về mặt nội dung DH, hệ thống PTDH trong nhà trường bao gồm các
hệ thống PTDH theo môn học.
+ Nếu khơng xét đến nội dung DH thì bất kể hệ thống PTDH theo môn học
nào đều bao gồm các thành phần sau:
Các vật thật: Đó là các bộ sưu tập thực vật, động vật, mẫu đất đá, sản phẩm
lao động…
Các phương tiện miêu tả bằng ngôn ngữ tự nhiên và ngơn ngữ nhân tạo: đó
là SGK, giáo trình, tài liệu tham khảo, vở bài tập in sẵn, các tài liệu
in ấn (bản đồ, sơ đồ…)
Các thiết bị đồ dùng để tái tạo lại hiện tượng (các dụng cụ TN), các máy
móc, dụng cụ lao động sản xuất.
Các phương tiện kỹ thuật dùng để truyền tải thông tin ghi trong các phương
tiện nghe - nhìn (máy chiếu phim, đèn chiếu, máy thu hình, đầu video…) và các

phương tiện để thực hiện mối liên hệ ngược (máy KT kiến thức…) [16]
Theo Thái Duy Tuyên, căn cứ vào nhiệm vụ DH, PTDH được phân làm 4
loại phục vụ trực tiếp và gián tiếp trong quá trình DH.
+ Loại thứ nhất: là thiết bị phục vụ việc truyền thụ kiến thức rất đa dạng,
nhằm hỗ trợ cho người học trong quá trình nắm kiến thức. Gồm các nhóm sau:
Nhóm các vật thật (nguyên bản) và những phương tiện tái hiện các hiện
tượng tự nhiên, kỹ thuật và sản xuất như các TN biểu diễn.
Nhóm các hình ảnh của các hiện tượng tự nhiên và xã hội như: mơ hình,
tranh, bảng vẽ, phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng ghi âm…
Nhóm các dụng cụ mô tả các vật và hiện tượng bằng ký hiệu, bằng lời và các
hình thức ngơn ngữ tự nhiên và nghệ thuật như: sách vở, băng, bản thiết kế…
Nhóm các phương tiện kỹ thuật như: máy chiếu phim, máy ghi âm (để sử
dụng các tài liệu nghe - nhìn) và các máy KT nhằm thực hiện mối liên hệ ngược
của quá trình DH.
+ Loại thứ 2: Các thiết bị dùng để rèn luyện kỹ năng. Loại này cũng có thể
chia thành 3 nhóm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

Các dụng cụ rèn luyện kỹ năng thực hành các kiến thức tự nhiên và xã hội
như dụng cụ thực hành: Lý, Hố, Sinh;
Sân chơi, bãi tập, phịng thể dục, nhạc, hoạ, câu lạc bộ và các dụng cụ kèm
theo để rèn luyện kỹ năng thực hành cho hoạt động thẩm mỹ.
Xưởng trường, vườn trường, ruộng TN nhằm giáo dục kỹ năng thực hành
cho giáo dục kỹ thuật tổng hợp và lao động.
+ Loại thứ 3: Các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động DH như: bút, giấy, bàn, ghế,

tủ, giá sách, màn tối.
+ Loại thứ 4: Là trường sở, gồm lớp học, xưởng trường, câu lạc bộ, nhà thể
dục, chỗ hội họp, văn phòng, phòng hiệu trưởng…[20]
Theo Nguyễn Ngọc Bảo, PTDH được chia thành đồ dùng DH trực quan
(PTDH trực quan) và phương tiện kỹ thuật DH.
+ Đồ dùng DH trực quan bao gồm: mẫu vật, hình mẫu (maket), mơ hình,
phương tiện đồ hoạ như tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ…, thiết bị và đồ dùng TN,
SGK và tài liệu DH khác.
+ Phương tiện kỹ thuật DH bao gồm các phương tiện nghe - nhìn, máy KT,
máy DH
Trong đó, phương tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất. Các phương
tiện nghe – nhìn bao gồm 2 bộ phận chính: các giá mang thơng tin như: bản trong,
phim, băng từ âm, băng từ âm – hình, đĩa ghi âm, ghi hình…; và các máy móc
chuyển tải thơng tin ghi ở các giá thông tin như đèn chiếu, radio, catset, video, máy
thu hình, máy quay phim (camera)…[2]
Ngồi ra, cịn có thể phân loại các PTDH theo một vài cách khác nhau tuỳ
theo quan điểm sử dụng.
-

Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện. PTDH

có thể được phân làm hai phần: phần cứng và phần mềm.
Phần cứng bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các nguyên lý
thiết kế về cơ điện, điện, điện tử… theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các
phương tiện này có thể là: các máy chiếu phim (phim, ảnh), radio, tivi, máy DH,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×