Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn: Giải pháp thúc đẩy bán các mặt hàng thuộc nhãn hiệu chinsu foods của công ty cổ phần thực phẩm masan trên thị trường miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.6 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Theo Robert Louis Stevenson suy cho đến cùng “ mọi người đều sống
bằng cỏch bỏn một cái gỡ đú”. Một tổ chức (doanh nghiệp) tồn tại và phát triển
cũng nhờ vào việc bán được sản phẩm/dịch vụ mà nó đã thực hiện. Làm và bán
được cái gì đó là hai mặt thống nhất của quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện
nay mức độ cạnh tranh trên thị trường đang ngày càng quyết liệt hơn, một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến sự kém phát triển của các doanh nghiệp là
không tiêu thụ được hàng hoá. Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
đã phải áp dụng rất nhiều chính sách trong đó đẩy mạnh bán hàng là khâu cuối
cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ sống còn của
mỗi doanh nghiệp. Bán hàng là một bước nhảy nguy hiểm chết người cần phải
được xem trọng đúng mức và thực hiện một cách khoa học.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan sản xuất và phân phối các mặt hàng
gia vị, nước sốt và mỡ gúi, việc bán hàng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu, lợi
nhuận và quyết định đến sự phát triển của Công ty. Trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan bản thân được tìm hiểu về các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và nhận thấy rằng việc thúc đẩy bán hàng là điều
kiện cần thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Vì vậy em chọn
đề tài "Giải pháp thúc đẩy bỏn cỏc mặt hàng thuộc nhãn hiệu Chinsu foods
của Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan trên thị trường Miền bắc" để viết
chuyên đề thực tập cuối khóa, với mong muốn tìm hiểu thêm về thực trạng bán
hàng, và một số giải pháp có thể thúc đẩy bán hàng tại Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên góc độ cá nhân: giúp em có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học
vào thực tế để nâng cao kỹ năng bán hàng, đồng thời đúc kết lại những kiến
thức đã học và học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế từ Doanh nghiệp.


SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với Doanh nghiệp: Việc nghiên cứu thêm về bán hàng giúp Doanh
nghiệp có thể tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng từ đó tăng
doanh thu, lợi nhuận và tìm ra những mặt chưa được, đề ra những giải pháp
thúc đẩy bán hàng một cách hiệu quả nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động
bán hàng, tình hình, thực trạng và kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần Thực
phẩm Masan trong những năm gần đây trên thị trường Miền bắc, nhằm tìm ra
một số giải pháp phù hợp thúc đẩy bán hàng, để nâng cao tính cạnh tranh và
hiệu quả trong hoạt động của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Về mặt nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng, kết quả và tình
hình thực hiện bán hàng tại Công ty trong một số năm gần đây. Tìm những giải
pháp phù hợp để thúc đẩy bán hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Về mặt không gian: Nghiên cứu tại văn phòng Miền bắc của Công ty Cổ
phần Thực phẩm Masan, và một số kinh nghiệm có được trên thị trường khi
tham gia trực tiếp vào hoạt động bán hàng của Công ty.
Về mặt thời gian: Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài chủ yếu
từ năm 2006 đến năm 2009.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn thuộc phạm vi
đề tài.
Cơ sở lý thuyết để nghiên cứu đề tài dựa trên một số giáo trình, sách tham
khảo và chuyên đề thực tập của cỏc khóa trước.
- Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại của PGS.TS Nguyễn Xuõn
Quang và PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc. Theo tác giả có bốn cách tiếp cận bán hàng:
Tiếp cận bán hàng với tư cách là một phạm trù kinh tế: Bán hàng là sự
chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền (H-T) nhằm thỏa

mãn yêu cầu của một tổ chức trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một giá trị sử dụng nhất định. Từ góc độ tiếp cận này có thể hiểu biết tốt hơn
bản chất của bán hàng trong nền kinh tế.
Tiếp cận bán hàng với tư cách là một hành vi: Bán hàng là việc chuyển
dịch quyền sở hữu hàng hóa đã được thực hiện cho khách hàng đồng thời thu
được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng. Ở góc độ này, bán hàng
được hiều là một hành động cụ thể trực tiếp thực hiện việc trao đổi Hàng - Tiền
gắn với một món hàng cụ thể của người có hàng.
Tiếp cận bán hàng với tư cách là một chức năng, một khâu quan trọng,
một bộ phận cơ hữu của quá trình kinh doanh: Bán hàng là một khâu mang tính
quyết định trong hoạt động kinh doanh, một bộ phận cấu thành thuộc hệ thống
tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp chuyên thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ lien quan đến việc thực hiện chức năng chuyển hóa hình thái giá trị
của sản phẩm hàng hóa từ hàng sang tiền của tổ chức đó. Nội dung của bán
hàng trong trường hợp này thường được xác định là:
Bảng 1: Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng.
Tiếp cận bán hàng với tư cách là một quá trình: Bán hàng là một quá trình
thực hiện các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp ở tất cả các cấp, các phần tử
trong hệ thống doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để biến khả năng
chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền thành hiện thực một
cách có hiệu quả.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
Xác định các yếu tố
và kế hoach hóa
hoạt động bán hàng
Phân tích, đánh giá
và kiểm soát hoạt

động bán hàng
Tổ chức thực hiện
kế hoạch và quản trị
lực lượng bán hàng
Thiết kế và tổ chức
lực lượng bán hàng
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với đề tài này, em chọn tiếp cận bán hàng với tư cách là một khâu,
một bộ phận của hệ thống kinh doanh để trình bày rõ và thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ bán hàng của doanh nghiệp.
- Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại(tập 1) của PGS.TS Hoàng
Minh Dường và PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc. Theo tác giả, bán hàng trong kinh
doanh được coi là hoạt động cơ bản quan trọng của hoạt động kinh doanh có
vai trò to lớn đối với xã hội và doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân hoạt động bán hàng là cầu nối giữa sản xuất
với tiêu dùng, là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu góp phần bảo đảm cân đối giữa
sản xuất với tiêu dùng, cân đối giữa cung và cầu, bình ổn giá cả và đời sống của
nhân dân.
Đối với doanh nghiệp thương mại bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, vì vậy nó quyết định và
chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như: nghiên cứu thị
trường, tạo nguồn mua hàng, dịch vụ, dự trữ.
Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động bán hàng ở bao gồm:
• Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tập quán tâm lý của người tiêu dùng
để đề ra chiến lược và kế hoạch bán hàng. Bước này nhằm trả lời ba câu hỏi
chớnh: Bỏn cái gì? Bán cho ai? Và Bán vào khi nào?
• Xác định kờnh bỏn, hình thức bán. Thông thường căn cứ vào đặc điểm
về hàng hóa, thị trường mà doanh nghiệp xác định kờnh bỏn là dài hay ngắn
cho phù hợp.

• Phân phối hàng hóa vào cỏc kờnh bỏn, xác định các chính sách và biện
pháp bán hàng: là sư cụ thể hóa chiến lược và kế hoạch bán hàng của doanh
nghiệp.
• Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng: là hoạt động của người bán
nhằm tác động vào tâm lý khách hàng tạo sự thu hút chú ý của khách hàng tới
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm làm cho nó hấp dẫn hơn.
• Thực hiện tốt các nghiệp vụ kĩ thuật bán hàng ở quầy hàng và cửa hàng.
• Các yêu cầu đối với nhân viên bán hàng.
- Giáo trình kinh tế thương mại của GS.TS Đặng Đình Đào và GS.TS
Hoàng Đức Thân. Giáo trình đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
thương mại như: Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ, mức doanh lợi trên doanh
số bán, mức doanh lợi trên vốn kinh doanh, mức doanh lợi trên chi phí kinh
doanh…
- Luận văn: Biện pháp đẩy mạnh bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương mại
Cầu giấy của Sinh viên Nguyễn Thị Lương và Giáo viên hướng dẫn Nguyễn
Thừa Lộc.
- Sách nghệ thuật bán hàng Tác giả: William T. Brooks - Dịch giả: Lê Thành
Nhà xuất bản: Lao động Xã hội. Cuốn sách nêu lên những chiến lược cụ thể để thực
hiện thành công hệ thống bán hàng, đưa ra những câu hỏi sát thực để xác định
khách hàng tiềm năng.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu chủ yếu thông qua các tài liệu thứ cấp mà Công ty
cung cấp, dựa trên cơ sở các kiến thức đã được học và kinh nghiệm thực tế khi
thực tập tại Công ty, em đã phân tích, tổng hợp và mô hình hóa các số liệu để
có được những đánh giá và cách nhìn trực quan nhất về thực trạng bán hàng và
kết quả bán hàng của Công ty.
7. Nội dung đề tài.

Đề tài bao gồm hai chương:
Chương 1: Thực trạng bỏn cỏc mặt hàng thuộc nhãn hiệu Chinsu foods
của Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan trên thị trường Miền bắc.
Chương 2: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy bỏn cỏc mặt hàng
thuộc nhãn hiệu Chinsu foods của Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan.

SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG BÁN CÁC MẶT HÀNG THUỘC NHÃN HIỆU
CHINSU FOODS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM MASAN
TRấN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
1.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan.
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan hiện có vốn điều lệ 630 tỷ đồng, là
công ty con của Công ty Cổ phần tập đoàn Masan( Masan Group).
Hiện tại, Masan Group trực tiếp nắm 54.8% vốn của Masan Food và 18%
thông qua vốn 2 công ty con.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan là một trong những Công ty hàng đầu
trong ngành công nghiệp thực phẩm tại Việt Nam với các sản phẩm quen thuộc
và có uy tín trong ngành như: Nước tương, nước mắm, tương ớt, mì ăn liền…
Khởi nghiệp ở nước Nga xa xôi rồi quay lại tìm kiếm cơ hội ở thị trường Việt
Nam, và Masan đã thành công. Từ một vài thựng mỡ chủ yểu để bán cho người
Việt tại Nga, đến nay Masan đang có gần 2000 nhân viên và tổng số vốn chủ sở
hữu 624 tỉ đồng, một cơ sở sản xuất nước mắm, mì ở Bình Dương và một cơ sở
sản xuất mì ở Hưng yên và có thể cung cấp ra thị trường 10 triệu lít nước mắm,
hàng triệu gúi mỡ mỗi năm, ngoài ra Công ty có hệ thống phân phối thực phẩm
hàng đầu Việt nam với bao phủ gần 125000 cửa hiệu thông qua 141 nhà phân
phối và các hệ thống siêu thị

Lịch sử hình thành của Công ty:
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Thực phẩm MaSan
Tên giao dịch: MASAN FOOD CORPORATION
Tên viết tắt: MASAN FOOD CORP
Vốn điều lệ: 630.000.000.000 đồng

SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Website: masanfood.com
Mã số thuế: 0302017440
Giấy ĐKKD số: 4103000082, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp
ngày 31/05/2000, đăng ký thay đổi lần thứ 16 ngày 11/06/2009
Lịch sử hình thành: Công ty Cổ phần Công nghiệp – Kỹ nghệ – Thương
mại Việt Tiến thành lập ngày 20/06/1996, chuyên sản xuất thực phẩm chế biến,
nhất là ngành gia vị như: nước tương, tương ớt, các loại sốt. Công ty Cổ phần
Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt thành lập ngày 31/05/2000, chuyên
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu. Ngày 01/08/2003,
Công ty Cổ phần Công nghiệp – Kỹ nghệ – Thương mại Việt Tiến sáp nhập
vào Công ty Cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt. Sau đó, Công
ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Công nghiệp – Thương mại Masan (MST),
với tổng vốn điều lệ là 45.000.000.000 đồng.
Tháng 12/2008, Công ty Cổ phần Công nghiệp – Thương mại Masan đổi
tên thành CTCP Thực phẩm MaSan
Ngành nghề kinh doanh:
Masan Food hoạt động chính trong lĩnh vực chế biến thực phẩm với các
ngành hàng: nước tương, nước mắm (mang nhãn hiệu Chin-su, Tam Thái tử,
Nam ngư), mì ăn liền (Omachi, Tiến Vua)…ngoài ra công ty còn kinh doanh
trong các lĩnh vực sau:
- Mua bán máy móc, phương tiện vận tải, phụ tùng, nguyên liệu, bách

hóa, kim khí điện máy, máy điện toán, máy văn phòng, lương thực thực phẩm,
thực phẩm công nghệ, nụng-lõm-thủy hải sản, cao su, hàng dệt may, hàng thủ
công mỹ nghệ.
- Đại lý mua bán ký gởi hàng hóa. Tiếp thị, xúc tiến thương mại. Dịch vụ
khai thuê hải quan. Sản xuất bao bì nhựa.
- Chế biến lương thực thực phẩm.
- Dịch vụ tư vấn xây dựng (trừ kinh doanh dịch vụ thiết kế công trình).
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng công nghiệp.
- Dịch vụ cho thuê bất động sản.
- Cung cấp suất ăn công nghiệp (trừ kinh doanh dịch vụ ăn uống).
- Cho thuê ô tô.
- Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô.
1.1.2.Đặc điểm về tổ chức và quản lý.
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty được tổ chức theo hình thức Công ty cổ phần:
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Phòng kế toán.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc

Phó tổng
giám đốc
Giám đốc
kinh doanh
Miền Bắc
Giám đốc
kinh doanh
Miền nam
Giám đốc
kinh doanh
Miền trung
Ban kiểm
soát
Trưởng vùng
Hà nội
Trưởng vùng
Hải phòng
Phòng tài
chính
Phòng kế
toán
Phòng
Marketin
g
Phòng
kinh
doanh
GS quận
Hoàng
mai

Lực lượng
NVBH trực
tiếp( làm việc
tại NPP)
GS quận
Cầu giấy
Trưởng vùng
HN+NĐ+TB
GS quận Hai
bà trưng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hội đồng quản trị bao gồm 9 thành viên:
Hình 1.2: Ban quản trị của Công ty.
Nguyễn Đăng Quang Nguyễn Tân Kỷ
Phạm Hồng Sơn
Trần Văn Minh Phạm Trung Lâm
Nguyễn Thu Hiền
Lê Thị Nga Trương Công Thắng
Nguyễn Quốc Thúc
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ts Nguyễn Đăng Quang.
Tổng giám đốc: Trương Công Thắng.
Masan Food có một ban điều hành đầy kinh nghiệm là những người đã
từng làm việc tại các công ty đa quốc gia như Unilever, P&G, Nestle. Đồng
thời có sự am hiểu tường tận về thị trường trong nước. Ngoài ra, các thành viên
trong ban lãnh đạo có kinh nghiệm làm việc rất đa dạng như Marketing/Bỏn
hàng, Nghiên cứu phát triển R&D hoặc từ lĩnh vực điều hành chuỗi cung ứng

nguyên liệu.
Tuyên bố sứ mệnh của Masan thể hiện khá rõ nét chiến lược, quan điểm
hoạt động và sự cam kết của Masan đối với khách hàng, đối tác, cộng đồng, xã
hội. Chủ Tịch HDQT – Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quang đã từng phát biểu “Cỏc
bạn đừng làm hài lòng chúng tôi. Chúng ta đừng làm hài lòng nhau mà hóy
tỡm mọi cách làm hài lòng khách hàng vì họ là người trả lương cho tất cả
chúng ta!”. Chính vì vậy, mọi nhân viên nhìn thấy trách nhiệm của mình trong
từng công đoạn của quá trình kinh doanh, với mục tiêu thỏa mãn các yêu cầu
của khách hàng như một điều tất yếu. Với 4 giá trị nền tảng “Con người là tài
sản và là nguồn lực cạnh tranh – Tiên phong khai phá – Hợp tác cùng phát
triển và hài hòa lợi ích với các đối tác – Tinh thần dân tộc”, mọi nhân viên
cảm nhận được nét đặc trưng của văn hóa Masan: một văn hóa quyết liệt đạt
mục tiêu, một văn hóa không nói nhiều đến khó khăn mà phải biết làm chủ
công việc của mình. Bất kỳ cá nhân nào có tính chủ động tương tác và biết
khéo léo lôi kéo người khác theo mình sẽ được đánh giá cao tại Masan.
1.1.2.2 Mục đích, giá trị và nguyên tắc hoạt động.
Mục đích hoạt động:
"Hội tụ và nuôi dưỡng khát vọng & tài năng để tìm kiếm sự đột phá nhằm nâng
cao lợi ích của sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Chính vì vậy, khách hàng
sẽ tưởng thưởng chúng ta bằng doanh số, lợi nhuận dẫn đầu và sự tăng trưởng
bền vững."
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị nền tảng:
• Con người là tài sản, là nguồn lực cạnh tranh.
• Tiên phong khai phá với khát vọng chiến thắng.
• Hợp tác cùng phát triển, hài hòa lợi ích với các đối tác.
• Tinh thần dân tộc.
Bốn phẩm chất của con người Masan:

• Tài năng và sáng tạo.
• Tố chất lãnh đạo.
• Tinh thần làm chủ công việc.
• Liêm khiết và minh bạch.
Sáu nguyên tắc hoạt động:
• Lợi ích khách hàng, công ty (cổ đông), nhân viên không tách rời nhau.
• Làm việc theo nhóm.
• Tôn trọng cá nhân.
• Tổ chức luôn học hỏi, luôn đổi mới.
• Định hướng theo mục tiêu và kết quả cuối cùng.
• Lòng tin, sự cam kết.
1.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.1 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan là công ty sản xuất nước xốt và gia vị
hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm đóng gói tại Việt Nam. Vừa qua, Masan đã
mở rộng kinh doanh sang ngành hàng mỳ ăn liền và đã chiếm 10% thị phần
trong nước tính đến tháng 6 năm 2009. Các sản phẩm chủ đạo của Masan gồm
nước mắm, nước tương, mỳ ăn liền, và tương ớt với cỏc nhón hàng nổi tiếng
như Chin-Su, Tam Thái Tử, Nam Ngư, Omachi và Tiến Vua.
Sản xuất và chế biến thực phẩm là ngành nghề kinh doanh có tính nhạy
cảm rất cao, sản phẩm phải có chất lượng tốt và phù hợp với khẩu vị của từng
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vùng, miền. Và một điều rất quan trọng trong lĩnh vực này là doanh nghiệp
phải hết sức chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi một trong các
mặt hàng của công ty vi phạm điều này rất có thể các mặt hàng khác cũng bị
tẩy chay và sẽ dẫn đến những thua lỗ và thiệt hại nặng nề kể cả về tài sản lẫn uy
tín của công ty trên thị trường.
Các sản phẩm của Công ty là những mặt hàng thiết yếu và không biến

động nhiều theo mùa, do đó việc sản xuất kinh doanh diển ra đều đặn và liên
tục trong cả năm, tạo ra tính ổn định trong hoạt động sản suất kinh doanh.
1.1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm của công ty là các mặt hàng thực phẩm tiêu dùng nhanh do đó
có chu kỳ mua sắm thường xuyên, sản phẩm được tiêu thụ quanh năm và
không mang tính chất mùa vụ. Gia vị và mì là các mặt hàng thiết yếu trong
sinh hoạt hàng ngày của mỗi cá nhân, nó được dùng trong các bữa ăn hàng
ngày, thường xuyên và liên tục. Do đó việc phân phối yêu cầu phải rộng
khăp và để cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm của công ty một cách
thuận tiện nhất có thể.
Sản phẩm của công ty được sản xuất chủ yếu ở Bình Dương và được phân
phối đi khắp các tỉnh thành trên cả nước. Đây cũng là những mặt hàng dễ hỏng,
dễ vỡ khi vận chuyển, và do mức tiêu dùng lớn và thường xuyên nên việc tổ
chức một hệ thống kho hàng, bến bãi quy mô lớn là điều rất cần thiết.
Các sản phẩm của Masan đều hướng đến bảo vệ sức khỏe của người tiêu
dùng, chúng được sản xuất trờn dõy truyền công nghệ hiện đại và luôn đạt tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tại buổi lễ trao tặng Giải thưởng An toàn
vệ sinh thực phẩm lần thứ 1 – năm 2009 do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
(Bộ Y tế) tổ chức, Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan (Masan Food) vinh dự
có 5 thương hiệu được nhận giải, đó là: Chin-su, Tam Thái Tử, Nam Ngư,
Omachi và Tiến Vua. Hiện nay các sản phẩm của Masan đang ngày càng chiếm
được sự tin tưởng của khách hàng, đó là nhờ vào chất lượng của sản phẩm đã
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được khẳng định và tính an toàn của sản phẩm
Một số sản phẩm tiêu biểu trên phân khúc thị trường cao cấp:
Nước mắm Chinsu
Nước mắm là loại nước chấm không thể thiếu trong bữa ăn của mỗi gia
đình người Việt. Dù mới có mặt trên thị trường từ năm 2004, song Chin-su

(nhãn hiệu nổi tiếng của Masan) luôn là một trong những nhãn hiệu gia vị đứng
hàng đầu. Đây là sản phẩm mới được sản xuất với công nghệ độc quyền tại
Việt Nam có bổ sung thêm hương vị đặc biệt thơm ngon của cá hồi Bắc Âu, với
mùi vị thơm ngon dịu ngọt, tạo sự độc đáo, bổ dưỡng và ngon miệng hơn trong
bữa ăn. Với công nghệ này, hương vị của nước mắm trở nên dịu ngọt nhưng
vẫn đậm đà, giúp cho người tiêu dùng luôn đạt được cung độ cao nhất trong
việc thưởng thức món ăn. Đây cũng là lần đầu tiên thị trường gia vị chứng kiến
một sự kết hợp độc đáo giữa một loại gia vị được xem là quốc hồn quốc túy đất
Việt và hương vị độc đáo của cá hồi- một sản vật nổi tiếng của Bắc Âu mà lại
được người nội trợ Việt tin dùng nhanh đến như vậy.
Nước mắm Chin-su Cá Hồi đã góp phần giúp ngành hàng gia vị của
Masan bước lên tầm cao mới. Tháng 8/2006, chỉ mới hai tháng sau khi xuất
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xưởng, sản lượng đã vượt 151% so với dự tính ban đầu. Chớnh vỡ sản lượng
mỗi tháng hơn 1 triệu chai vào dịp cuối năm 2006, Masan đã hoàn thành xong
dây chuyền thứ hai để có sản phẩm phục vụ nhu cầu đòi hỏi của thị trường.
Nâng chất lượng sản phẩm từ ngày để giúp người sử dụng đạt đến cung độ
cao nhất trong bữa ăn, nước mắm Chin-su cá hồi đang hướng đến mục đích trở
thành gia vị gắn bó nhất trong bữa cơm của người Việt.
Mì Omachi:
Để tiếp cận phân khúc thị trường cao cấp, Omachi chọn giải pháp làm sợi mì
bằng khoai tây để xoá đi nỗi nghi ngại sợ nóng của người tiêu dùng. Thông
điệp, ngon mà không sợ nóng chắc hẳn cũng tạo được một vị trí nhất định trong
đầu người tiêu dùng mì ăn liền.
Nước tương Chinsu nếp cái hoa vàng:
Sản phẩm nước tương cao cấp CHIN-SU Nếp cái hoa vàng với công thức
kết hợp giữa đậu nành và nếp cái hoa vàng, loại nếp đặc biệt của vùng đồng
bằng sông Hồng, CHIN–SU Nếp cái hoa vàng mang đến một hương vị hoàn

toàn mới. Nhiều đặc sản của Việt Nam không thể ngon và đậm màu sắc dân tộc
nếu thiếu nếp cái hoa vàng như rượu, xôi, bánh dày, bánh trôi, bánh chay Và
cũng thật đặc biệt khi qua quá trình nghiên cứu, CHIN-SU FOODS đã tìm ra bí
quyết cho riêng mình.
Nếp cái hoa vàng với quá trình chế biến đặc biệt đó trớch ly được các
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hương vị thơm ngon, tinh tế nhất làm cho nước tương CHIN-SU thờm sỏnh
quyện, có mùi thơm đặc trưng và đặc biệt là vị ngọt đậm đà giúp kích thích vị
giác, ăn ngon miệng hơn.
Các sản phẩm ở phân khúc thị trường trung cấp:
Nước mắm Nam ngư:
.
Được sản xuất theo công nghệ hiện đại của Chin-su Foods với dây chuyền
khép kín, Nam Ngư tự hào là sản phẩm góp phần bảo vệ sức khỏe cho người
tiêu dùng với tiêu chí “4 khụng”: không có Urờ gây hại, không có vi khuẩn
yếm khí gây biến đổi mùi, không có vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm, không có
nấm men, nấm mốc.
Được chiết xuất từ thành phần cá cơm tươi ngon cùng với công thức pha
chế đặc biệt nên Nam Ngư có hương vị thơm ngon, đậm đà; màu sắc hấp dẫn,
bắt mắt; mùi thơm dịu. Không những được dùng làm nước chấm sống mà Nam
Ngư còn được dùng làm gia vị để tẩm ướp, nêm nếm, góp phần tăng thêm
hương vị cho các món ăn của gia đình.
Sản phẩm có kiểu dáng độc đáo, gọn gàng; hình ảnh bao bì bắt mắt; cùng
với giá bán hợp lý, vừa túi tiền - chỉ 14.000 đồng/chai 500ml.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mì tiến vua:

Đõy là sẩn phẩm có điểm đặc biệt là mỡ khụng sử dụng dầu chiên đi chiên lại
nhiều lần, baỏ đảm sức khỏe người tiêu dùng. Sợi mì có màu vàng tươi, dai và
rất thơm và giá bán lẻ chỉ có 2200vnđ. Được tung ra thị trường vào tháng
4/2009 cho đến nay mì Tiến vua đã khẳng định được vị trí của mình và liên tục
tăng trưởng về doanh số cũng như thị phần trên phân khúc mì trung cấp.
• Nước tương Tam Thái Tử:
• Nước tương Tam Thái Tử với 2 loại Nhất Ca và Nhị Ca của nhãn hiệu
Chin-su. Theo nhà sản xuất sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn của Bộ Y
tế với các thành phần chính đậu nành, đậu phộng, đường mang hương vị
thơm ngon, ngọt thanh phù hợp với đại đa số khẩu vị của người Việt Nam.
Ngoài chất lượng và mùi vị tuyệt hảo, Tam Thái Tử cũn cú kiểu dáng chai mới,
bắt mắt, thiết kế đảm bảo an toàn chất lượng bên trong. Giá bán Nhất Ca 500ml
8.500 đồng/chai, Nhị Ca 500ml 5.000 đồng/chai.
1.1.3.3 Đặc điểm về thị trường:
Theo quan niệm của người bán thị trường của doanh nghiệp trước hết là
những khách hàng có tiềm năng tiêu thụ, có nhu cầu cụ thể về hàng hóa, dịch vụ
trong một thời gian nhất định và chưa được thỏa mãn. Yếu tố thứ hai và làm đối
trọng với cầu trên thị trường là cung về hàng hóa, dịch vụ do các cá nhân, doanh
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tạo nên, chính sự tác động qua lại lẫn nhau
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa cung và cầu hàng hóa tạo nên quy luật cung cầu chi phối hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường. Yếu tố thứ ba là hàng hóa, sản phẩm cụ thể, đối
tượng để mua bán trao đổi trên thị trường.
Phân loại thị trường theo tiêu thức sản phẩm:
Công ty đã hướng đến việc xây dựng các nhãn hiệu khác nhau cho các
phân khúc thị trường khác nhau: Thị trường cao cấp và thị trường trung cấp.
Với chiến lược tập trung vào phân khúc thị trường cao cấp Công ty Cổ
phần Thực phẩm Masan đưa ra các sản phẩm nước mắm Chinsu, mì Omachi và

nước tương Chinsu nếp cái hoa vàng doanh số của các sản phẩm thuộc phân
khúc này chiếm tỉ trọng 85% trong tổng số bán ra của cả ngành hàng.
Đối với phân khúc thị trường trung cấp, Masan Food đã cho ra đời sản
phẩm nước mắm Nam ngư, nước tương Tam Thái Tử và mì Tiến vua mà trong
thời gian ngắn sản phẩm này đã tăng trưởng nhảy vọt. Năm 2009, ngành hàng
nước tương của Masan Food chiếm khoảng 62,8% còn và Tiến vua chiếm
khoảng 8% thị phần cả nước và vẫn đang tăng trưởng tốt.
Phân loại thị trường theo tiêu thức vùng địa lý: thị trường trọng điểm trên
thị trường Miền bắc bao gồm Hà nội và một số thành phố lớn, nơi tập trung dân
cư đông đúc và có nhu cầu tiêu dùng cao như Nam định, Hải phũng…tại Hà
nội công ty ký hợp đồng với 5 nhà phân phối nhằm bao phủ kín thị trường và
đạt hiệu quả bán hàng cao nhất. Còn tại các tỉnh lớn có thể có 2 đến 3 nhà phân
phối. Các tỉnh như Hà nam, Bắc giang… thường là có một nhà phân phối đặt
tại cỏc vựng thị xã hoặc thị trấn.
Phân loại thị trường theo tiêu thức khách hàng: Công ty tuyệt đối không
bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng mà chỉ bán qua người tiêu thụ trung
gian. Đó có thể là các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, hệ thống siêu thị…Công ty kí
hợp đồng phân phối với các nhà phân phối trên từng khu vực và áp dụng hình
thức phân phối độc quyền theo vùng, lãnh thổ.
1.1.4 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh.
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện,
những yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như chính trị, luật pháp, kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ, văn hóa xã hội, môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng thuộc
về môi trường vĩ mô. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô: Khách hàng, người
cung ứng, đối thủ cạnh tranh, trung gian thương mại và quan hệ công chúng.
Tất cả các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đều có những ảnh hưởng

nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thực
phẩm Masan, nhưng ta xét một số yếu tố tiêu biểu sau:
1.1.4.1 Một số yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Yếu tố văn hóa xã hội: Mặt hàng thực phẩm là một trong những mặt hàng
thiết yếu trong đời sống hàng ngày của mỗi người. Với dân số 85 triệu người
thì đây là một thị trường tiềm năngvà tạo ra nhiều cơ hội cho Công ty. Nước
mắm là loại nước chấm không thể thiếu trong bữa ăn của mỗi gia đình người
Việt. Với tiềm năng to lớn của ngành hàng truyền thống này, Masan đã chọn
nước mắm làm trụ cột để phát triển ngành hàng gia vị của mình. Theo một điều
tra mới đây của Tổng cục Thống kê, mỗi năm thị trường Việt Nam cần hơn 200
triệu lít nước nắm. Với hơn 95% hộ gia đình tại Việt Nam sử dụng nước mắm
để chấm, ướp và nấu trong các bữa ăn quanh năm thỡ đõy quả là một thị trường
hấp dẫn.
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ: Mặc dù thị trường nước mắm và các loại gia
vị là một thị trường rất hấp dẫn nhưng số các doanh nghiệp lớn và đầu tư thành
công vào lĩnh vực này lại chưa nhiều. Hiện nay trên thị trường các loại nước
mắm, nước tương chủ yếu được sản xuất thủ công tại các sưởng sản xuất nhỏ
lẻ, công nghệ sản xuất thì lạc hậu do đó chất lượng và vấn đề vệ sinh chưa được
đảm bảo. Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan với số vốn điều lệ là 630 tỷ
đồng, hơn 3000 nhân viên và hàng loạt cỏc dõy truyền sản xuất hiện đại đã
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày càng khẳng định được vị thế của mỡnh trờn thị trường và trở thành một
thương hiệu mạnh được khách hàng tin dùng. Cơ sở sản xuất nước mắm chủ
yếu của Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan là tại Masan Phú Quốc. Nhà máy
nước mắm Masan Phú Quốc đã được thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng
chặt chẽ, bao gồm quy trình công nghệ, nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm
và thành phẩm. Nhà máy đang đầu tư xây dựng một phòng thí nghiệm hiện đại
theo tiêu chuẩn ISO 17025 với mục đích kiểm tra các chỉ tiêu theo yêu cầu để

kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, phòng thí nghiệm này còn phục vụ cho việc
nghiên cứu và phát triển thành phẩm cũng như kiểm tra các thông số trong quá
trình cải tiến sản xuất.
1.1.4.2 Một số yếu tố thuộc môi trường vi mô:
Khách hàng: Trước tiên ta hiểu khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh
nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn. Khách hàng rất
đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu
dùng và vị trí trong xã hội.
Khách hàng của Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan bao gồm cả khách
hàng là người tiêu dùng cuối cùng và cả khách hàng là trung gian. Hiện tại
Công ty đang áp dụng phân phối độc quyền do đó hiện tượng cạnh tranh về giá
diễn ra rất ít, các sản phẩm ở cỏc vựng miền khác nhau luôn có giá như nhau và
giá đó là do Công ty quy định, do đó tạo sự công bằng và tránh tình trạng cạnh
tranh về giá sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
Công ty hiện tại đang trú trọng phát triển cả hai mảng thị trường đó là thị
trường cao cấp với các sản phẩm tiêu biểu như: Mắm chinsu, nước tương
Chinsu nếp cái hoa vàng, mì Omachi. Thị trường trung cấp cú cỏc sản phẩm
tiờu biờu: Nước mắm nam ngư, nước tương Tam Thái Tử, mì Tiến Vua…Với
phân khúc sản phẩm như vậy Masan đã phục vụ được nhu cầu của nhiều loại
khách hàng mà có mức thu nhập khác nhau.
Tuyên bố sứ mệnh của Masan thể hiện khá rõ nét chiến lược, quan điểm
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động và sự cam kết của Masan đối với khách hàng, đối tác, cộng đồng, xã
hội. Chủ Tịch HDQT – Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quang đã từng phát biểu “Cỏc
bạn đừng làm hài lòng chúng tôi. Chúng ta đừng làm hài lòng nhau mà hóy tỡm
mọi cách làm hài lòng khách hàng vì họ là người trả lương cho tất cả chúng ta!”
Chính vì vậy, mọi nhân viên nhìn thấy trách nhiệm của mình trong từng

công đoạn của quá trình kinh doanh, với mục tiêu thỏa mãn các yêu cầu của
khách hàng như một điều tất yếu.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay, có rất nhiều Công ty,
tập đoàn lớn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm như Vina
acecook, vifon, Micoem, và rất nhiều cơ sở sản xuất nước mắm trên toàn quốc
với giá rất cạnh tranh. Khi thị trường có rất nhiều người bán những sản phẩm
tương tự để thỏa mãn cùng một loại nhu cầu thì người tiêu dùng có quyền lựa
chọn tối đa. Người tiêu dùng chọn sản phẩm của ai thì người đó bán được hàng và
tồn tại, phát triển. Do đó Công ty cần hướng về khách hàng để đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh, phải bỏn cỏi mà khách hàng cần. Trong hoạt động kinh
doanh khách hàng nằm ở vị trí trọng tâm, mọi quyết định về sản xuất kinh doanh
phải được xuất phát từ khách hàng và hướng về khách hàng để phục vụ.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng
Dự đoán
Điều khiển
Công ty kinh doanh ngành hàng gia vị và mỡ gúi, do đó khách hàng của
Công ty là một lực lượng rất đông đảo dân cư sống ở khắp các nơi trên cả nước,
quy mô khách hàng rộng và phổ biến, để bán được nhiều hàng một điều rất
quan trọng là các sản phẩm của Công ty phải được bày bán một cách phổ biến
tại tất cả các cửa hàng tạp hóa trên khắp cả nước. Khách hàng của Công ty có
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
Doanh
nghiệp
Khách
hàng
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể mua sản phẩm của Công ty một cách dễ dàng bất cứ khi nào họ có nhu cầu.
Để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng Công ty có đội ngũ nhân viên bán
hàng đông đảo, giàu kỹ năng và kinh nghiệm làm việc tại 141 nhà phân phối

trên khắp 63 tỉnh thành và bao phủ hơn 125.000 ngàn cửa hàng trên toàn quốc,
phục vụ đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Người cung ứng: Ba nhà cung ứng chính của Công ty Cổ phần Thực phẩm
Masan chính là Công ty Cổ phần Công nghiệp Masan, Công ty Cổ phần Masan
Phú Quốc, Công ty Cổ phần Công nghệ Thực phẩm Việt Tiến. Cả 3 công ty
này đều là thành viên của Masan Group do đó về mối quan hệ của công ty với
các nhà cung ứng hết sức thuận lợi, hai bên đoàn kết và cùng hỗ trợ lẫn nhau, vì
vậy hoạt động kinh doanh của công ty luôn được ổn định và mang tính chủ
động cao.
Đối thủ cạnh tranh: Đó là những đối thủ cung ứng mặt hàng tương tự hoặc
có thể thay thế cho sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay trên thị trường sản
phẩm nước mắm của Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan chiếm khoảng 60%
thị phần, các sản phẩm mì chỉ chiếm khoảng 20%, và nước tương đang chiếm
mức 62,8%Công ty đặc biệt thành công với sản phẩm nước mắm Nam ngư với
công nghệ tiên tiến loại trừ vi khuẩn gây hại, trên thị trường cấp trung Nam ngư
luôn dẫn đầu về thị phần (80%) và chưa có sản phẩm nào có thể thách thức với
Nam ngư trong phân khúc thị trường này. Bên cạnh đó công ty mới tung ra thị
trường sản phẩm nước mắm Nam ngư đệ nhị để tấn công vào khu vực thị
trường cấp thấp để cạnh tranh với các sản phẩm nước mắm lít được chế biến
thủ công trên thị trường. Mắm Nam ngư đệ nhị được sản xuất trờn dõy truyền
công nghệ hiện đại, bảo đảm chõt lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và có giá
bán lẻ tại các cửa hàng là khoảng 14.000đ/1lit. Đây cũng là mức giá hợp lý để
sản phẩm có thể cạnh tranh với các sản phẩm như mắm Tứ hải, Nha trang, Cá
chim trắng…
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với sản phẩm mỡ gúi hiện tại Tiến Vua và Omachi chỉ chiếm khoảng
10% thị phần. Đối với ngành hàng này công ty đang gặp phải những đối thủ
cạnh tranh rất mạnh cả về mặt công nghệ sản xuất, tiềm lực vốn và cả kinh

nghiệm trên thị trường.
Hình 1.3: Thị phần của các sản phẩm mỡ trờn thị trường hiện tại.
DOANH
NGHIỆP
THỊ PHẦN
CẤP
THẤP
CẤP
TRUNG
CẤP
CAO
PHÂN BỐ
Acecook
Vietnam
(Nhật Bản)
Khoảng 55%
Hảo Hảo,
Hảo 100,
Bốn
Phương…
Đệ Nhất,
Lẩu Thái,
Sumo
Cả nước
Asia Food
(Việt Nam)
Khoảng 5%
Gấu Đỏ,
Hello,
Trứng Vàng

Osami
Miền Nam,
miền Tây,
miền Trung
Vifon
(Việt Nam)
Khoảng 10%
(gốc mì) và
50% (gốc
gạo)
Vifon
(mì)
Vifon
(gốc gạo)

Ngoại
thành
và nông
thôn
cả nước
Masan
(Việt Nam)
Khoảng 20% Tiến Vua Omachi Cả nước
Saigon Ve
Wong
(Đài Loan)
Khoảng 5% A-one Cả nước
Vifon là một trong những nhà máy đầu tiên của Việt Nam sản xuất mì ăn liền
từ trước năm 1975. Sau năm 1975, những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực
mỡ gúi phải kể đến Vifon, Miliket, Colusa, vốn là những nhà máy sản xuất mỡ gúi

trực thuộc Nhà nước và quá quen thuộc với người tiêu dùng từ thành thị đến thôn
quê trong những năm khan hiểm lương thực, hàng hoá của thời kỳ bao cấp
Thị trường bắt đầu bùng nổ và một xu hướng phát triển sản phẩm mạnh
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mẽ về tiếp thị hình ảnh, truyền thông thực sự xuất hiện khi liên doanh sản xuất
mì giữa Vifon và một doanh nghiệp Nhật Bản vào năm 1993, Vifon Acecook
hình thành và phát triển ở thị trường Việt Nam.
Cho đến trước khi Massan tung dòng sản phẩm Omachi ra thị trường,
Massan góp mặt với thị trường hai nhãn hàng Kokomi và Chinsu đều không
thành công. Omachi có giá bán là 3000 đồng một gói với bốn loại sản phẩm là
Cá Hồi Nấu Măng, Nghêu Hấp Thái, Lẩu Hàn Quốc và Sườn Hầm Ngũ Quả
với thông điệp sợi mì làm từ khoai tây giúp người sử dụng không sợ nóng. Việc
lựa chọn phân khúc cấp trung và chuyển tải một thông điệp rất thiết thực
“khụng sợ núng” là một lựa chọn chiến lược xuất sắc của Omachi. Cỏi bỏnh thị
phần khá lớn ở phân khúc bình dân nhưng có lợi nhuận biên tế rất thấp chỉ đón
nhận những nhãn hàng có quy mô sản lượng lớn. Gia vị và mỡ gói hiện được
xem là thị trường khổng lồ mà bất cứ gia đình nào cũng phải cần đến. Cũng
chính gia vị góp phần chính trong việc nâng giá trị của thực phẩm khác như
thịt, trứng, sữa, cá làm bữa ăn chất lượng hơn. Gia vị luôn được đánh giá là một
thị trường sôi động và tiềm năng.
Đã từ lâu, không ít các công ty đã lần lượt tham gia vào thị trường gia vị
Việt Nam và cùng nhau chinh phục khẩu vị của mỗi gia đình Việt với các
thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực này như Vedan, Maggi, Ajinomoto,
Knorr Dù mới có mặt trên thị trường năm 2004, song Chin-su (nhãn hiệu nổi
tiếng của Masan) luôn là nhãn hiệu đứng số 1 trong ngành hàng gia vị tại Việt
Nam suốt 4 năm liên tiếp với việc chiếm 60% thị phần của ngành hàng gia vị
cao cấp. Theo một điều tra mới đây của Tổng Cục Thống Kê, mỗi năm tại thị
trường Việt Nam cần hơn 200 triệu lít nước mắm mới đủ tiêu thụ và hơn 95%

hộ gia đình tại Việt Nam sử dụng nước mắm để chấm, ướp, nấu trong các bữa
ăn quanh năm thỡ đõy quả là một thị trường hấp dẫn. Thị trường nước mắm
cũng được đánh giá với hai thị trường khác là dầu gội và bột giặt cũng sôi động
SV: Trần Thị Dung Lớp: Thương mại 48B
24

×