Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh lam sơn sao vàng (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.67 KB, 90 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH LAM SƠN SAO VÀNG
GIÁO VIÊN HD : LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH : BÙI THỊ TÂM
MSSV : 11010853
LỚP : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp do chính em thực hiện, số liệu
được thu thập được ở công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng là hoàn toàn trung
thực và có sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty. Những lời cam đoan trên là
hoàn toàn đúng sự thật, nếu có sai phạm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước Nhà trường.
Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Bùi Thị Tâm
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học
Công Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là cô giáo Lê Thị Hồng Hà đã hướng dẫn em


hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của
công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và
hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự
hiểu biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai
sót. Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe,
học tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Bùi Thị Tâm
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà




















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà



















………Ngày tháng năm 2014

GIẢNG VIÊN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NVL : Nguyên vật liệu
PX : Phân xưởng
GH : Giao hàng
VT : Vật tư
HC – KT : Hành chính – kế toán
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BP : Bộ phận
CBKT : Cán bộ kĩ thuật
KT : Kế toán
GĐ : Giám đốc
TKHT : Thống kê hiện trường
CDN : Chủ doanh nghiệp
CN : Công nghiệp
CCDC : Công cụ dụng cụ
CN : Chi nhánh
NM : Nhà máy
NXB : Nhà xuất bản
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
ĐVT : Đơn vị tính
NL : Nhiên liệu.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
* Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán ghi thẻ song song 10
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư 13
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự kế toán của nhật kí chung 15
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: 16
Sơ đồ1.6: Hình thức nhật kí – chứng từ 17
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán hình thức nhật ký sổ cái: 17
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán hình thức kế toán trên máy vi tính 18
Sơ đồ1.9: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
< Thuế GTGT khấu trừ> 19
Sơ đồ 1.10: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì: 25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Mô hình sản xuất 30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 31
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 32
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình sổ ở công ty 35
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
MỤC LỤC 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2
6. BỐ CỤC CHUYÊN ĐỀ 2
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT
CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu: 3
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: 3
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu: 3
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lí nguyên vật liệu 3
1.1.2.1 Vai trò của nguyên vật liệu: 3
1.1.2.2. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu: 4
1.1.3. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc về kế toán nguyên vật liệu 4
1.1.3.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu: 4
1.1.3.2 Ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu: 5
1.1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 5
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 5
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu 5
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu: 6
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: 6
1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu: 7
1.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH 7
1.3.1. Kế toán chi tiết NVL 7
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng 7
1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu 8
1.3.1.3. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu 9
1.3.1.3.1. Phương pháp kế toán ghi thẻ song song: 9
1.3.1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: 10

1.3.1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư: 11
1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL 13
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng 13
1.3.2.2. Chứng từ sử dụng 14
1.3.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng 14
1.3.2.3.1. Hình thức nhật ký chung 15
1.3.2.3.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 16
1.3.2.3.3. Hình thức nhật kí – chứng từ 17
1.3.2.3.4. Hình thức nhật ký sổ cái: 17
1.3.2.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 18
1.3.2.4. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 18
1.3.2.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
1.3.2.4.2. Phương pháp kiểm kê định kì: 24
1.3.2.5. Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu: 26
1.3.2.6. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho 26
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
LAM SƠN - SAO VÀNG 28
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 28
2.1.1. Lịch sử hình thành 28
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng 29
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại công ty 31
2.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tại công ty 32
2.1.5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. 33
2.1.6. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty: 33
2.1.7. Sơ đồ quy trình ghi sổ 34
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN
SAO VÀNG 35

2.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu 35
2.2.2. Tiêu thức phân loại nguyên vật liệu 35
2.2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu 35
2.2.2.2 Cách mã hóa nguyên vật liệu: 35
2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu 37
2.2.3.1 Xác định giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho 37
2.2.3.2 Xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho 37
2.2.4 . Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 38
2.2.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 38
2.2.4.1.1. Chứng từ sử dụng 38
2.2.4.1.2. Ví dụ minh họa 39
2.2.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 39
2.2.4.2.1. Chứng từ sử dụng: 39
2.2.4.2.2. Ví dụ minh họa 40
2.2.4.3 Nhận xét chung về chu trình xuất, nhập nguyên vật liệu: 40
2.2.4.4. Trường hợp phế liệu thu hồi: 40
2.2.4.5. Phương pháp kế toán chi tiết: 41
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 44
2.2.5.1. Tài khoản sử dụng tại công ty 44
2.2.5.2. Sổ kế toán sử dụng tại công ty 44
2.2.5.3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 45
CHƯƠNG 3 51
GIẢI PHÁP THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN
SAO VÀNG 51
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM
SƠN SAO VÀNG 51
3.1.1 Nhận xét chung 51
3.1.2 .Ưu điểm 51
3.1.3 Nhược điểm 53
3.1.2.1 Về phía ban lãnh đạo của nhà máy 53

3.1.2.2 Về việc áp dụng kế toán máy: 53
3.1.2.3 Về việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy: 53
3.1.2.4 Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại nhà máy: 54
3.1.2.5 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu: 54
3.1.2.6 Về việc trích lập dự phòng hàng tồn kho 54
3.2. GẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH
LAM SƠN SAO VÀNG 54
3.2.1. Phía ban lãnh đạo của nhà máy 54
3.2.2. Việc áp dụng kế toán máy 55
3.2.3. Việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy 55
3.2.4. Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại nhà máy 56
3.2.5. Việc lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu 56
3.2.6. Việc trích lập dự phòng hàng tồn kho 56
KẾT LUẬN 57
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thị trường kinh tế càng mở rộng trên đất nước Việt Nam cũng như toàn thế
giới thì mọi người cũng có nhiều cơ hội để tìm kiếm thu nhập cho mình và cho
tập thể. Mỗi doanh nghiệp – các đơn vị kinh tế cũng phải tìm cách để đứng vững
cũng như giữ vững uy tính và thương hiệu cho mình. Điều này không chỉ đơn
giản như giải một bài toán khó theo cách giải đơn thuần mà nó cần có cách giải
thông minh, sáng tạo. Nguồn lực càng ngày càng cạn kiệt chúng ta không chỉ
biết sử dụng khai thác nó mà còn phải biết cách để tái tạo nó. Trong đó, nguồn
nguyên vật liệu luôn là một dấu hỏi mà mỗi nhà quản lý, nhà quản trị cần quan
tâm và tìm kiếm làm sao để đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh.

Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí giá thành sản phẩm. Nếu
không có cách quản lý cũng như kiểm tra thường xuyên thì khi nó sẽ thiếu hụt
làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc sản phẩm kém chất lượng, không
đủ tiêu chuẩn. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh
hưởng khá lớn tới chi phí giá thành sản phẩm, tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Một vấn đề lớn đó là nguyên vật liệu có hạn, muốn tạo sản phẩm trở nên
tốt hơn và đáp ứng được yêu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng mỗi doanh
nghiệp cần phải biết tạo ra nhiều mẫu mã, sản phẩm đa dạng hơn. Doanh nghiệp
phải biết cách tiết kiệm, quản lý đúng đắn nguồn nguyên liệu sao cho phù hợp
với tình hình sản xuất. Nếu không đáp ứng đầy đủ thì doanh nghiệp sẽ trở nên
thất bại trong kinh doanh vì không đáp ứng được các hợp đồng sẽ làm cho công
ty mất đi khách hàng và uy tín của mình cũng đồng nghĩa với không tạo ra
doanh thu, lợi nhuận.
Đây cũng chính là điểm cạnh tranh trên thị trường hiện nay về mọi mặt
trong đó là nguyên vật liệu đầu vào chiếm phần lớn trong bài toán đảm bảo ổn
định nguồn lực. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và để trau
dồi kiến thức thực tế cũng như ý muốn tìm hiểu về nguyên vật liệu và sự giúp đỡ
của giảng viên Lê Thị Hồng Hà em đã quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng” để hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài “ kế toán nguyên vật liệu ” có thể giúp cho em:
- Hệ thống hóa các lí thuyết về kế toán nguyên vật liệu, tổng hợp kiến thức
em đã học được trên sách vở nhà trường đồng thời mở mang sự hiểu biết của
mình về kế toán nguyên vật liệu.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu hiện nay nói chung và công
ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng
- Đánh giá, nhận xét về thực trạng kế toán nói chung và kế toán nói riêng

tại nhà máy, đề xuất những ý kiến của riêng mình về hoàn thiện công tác kế toán
tại nhà máy.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Về không gian: Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng
- Về thời gian: Năm 2013
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.<sách, báo chí, internet…>
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp kế toán.
6. BỐ CỤC CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Lam Sơn Sao Vàng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT VÀ SỰ
CẦN THIẾT CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU .
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất

kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. <theo 26
chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính, NXB lao động – xã hội>
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu:
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất
- Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
- Chiếm tỷ lệ khá lớn trong chi phí giá thành sản phẩm và là một bộ phận
dự trữ của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lí nguyên vật liệu
1.1.2.1 Vai trò của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.Trên thực tế để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp đều
phải cần đến nguyên vật liệu – đầu vào không thể thiếu. Chất lượng sản phẩm
sản xuất ra phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào như thế nào ?.
Điều này là tất yếu bởi vì nó ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, uy tín doanh
nghiệp, lợi nhuận và sự tồn tại của sản phẩm cũng như doanh nghiệp.Vì vậy việc
phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm
chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật
liệu là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm.
Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu:
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn
sử dụng, dự trữ là một vấn đề khó khăn và cần quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp.

- Khâu thu mua: Phát sinh ngoài quá trình sản xuất của doanh nghiệp song
nó liên quan trực tiếp.Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn
cung cấp thường xuyên, liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách, giá
cả của nguyên vật liệu giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra.Ngược lại,
nếu thực hiện không tốt nó sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất.
- Khâu bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng phải quan tâm, chú ý.Doanh
nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật
liệu đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng.Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho,
làm tăng vòng quay của vốn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khâu sử dụng: Nguyên vật liệu phải quản lý chặt chẽ sử dụng sao cho
tiết kiệm trên cơ sở xác định các định mức dự toán.Nhu vậy, doanh nghiệp mới
có thể hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành để tăng lợi nhuận.
Quán triệt những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu sẽ thực hiện tốt công tác
kế toán nguyên vật liệu.
1.1.3. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc về kế toán
nguyên vật liệu.
1.1.3.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực
trong quản lý, kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng,
mất mát, lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, kế toán nguyên vật liệu là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.Kế toán nguyên vật
liệu có tính chính xác hợp lý, kịp thời, đầy đủ thì nhà quản lý mới nắm bắt được
chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập – xuất –
tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị từ đó để ra biện pháp quản lý thích hợp.

1.1.3.2 Ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các yêu
cầu đặt ra, có như vậy mới càng ngày càng hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu ở doanh nghiệp.
1.1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý nguyên vật liệu kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời
gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật chất xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích,
lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng và hạn chế những thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
vật liệu tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và
sử dụng vật liệu.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác
nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản dự trữ
trên nhiều địa phương khác nhau.
- Căn cứ vào công dụng chủ yếu vật liệu được chia thành 2 loại:

+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia
vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các
loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại vật liệu lao
động phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng
phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho
sản xuất <nấu luyện, sấy ủi, hấp…>
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay
thế, sữa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
truyền dẫn.
+ Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại
vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong
quá trình sản xuất và thanh lý tài sản.
Một điểm cần chú ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật
liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này
nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
+ Vật liệu mua ngoài.
+ Vật liệu tự sản xuất.
+ Vật liệu có từ nguồn khác. <được cấp, nhận vốn góp…>
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá thực tế.
Ngoài việc đánh giá theo giá thực tê, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
toán.
1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu:

* Tính giá vật liệu nhâp:
- Vật liệu mua ngoài:
Giá nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua thực tế -
Khoản giảm giá được hưởng
- Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập kho = Giá xuất vật liệu đem chế biến + Tiền thuê chế biến + Chi
phí vận chuyển, bốc dở vật liệu đi và về
- Vật liệu được cấp:
Giá nhập kho = giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí vận chuyển, bốc dở
- Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
< được sự chấp nhận của các bên có liên quan>
- Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo
thời gian trên thị trường.
* Tính giá vật liệu xuất: Tính giá theo giá thực tế.Ngoài ra còn có các
phương pháp khác như sau:
- Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
- Phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
1.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT KINH DOANH
1.3.1. Kế toán chi tiết NVL
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đư-
ợc thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng thời
ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán
sử dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được
tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ
cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng
trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 – VT).
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng
loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó
là: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho
để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp nào.
Ở phòng kế toán tuỳ theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà sử
dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán

SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các doanh nghiệp còn có thể mở thêm
các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật
tư phục vụ cho hạch toán của đơn vị mình.
1.3.1.3. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.3.1.3.1. Phương pháp kế toán ghi thẻ song song:
* Nguyên tắc : Ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
* Trình tụ ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập –
nhập – tồn về mặt số lượng.
- Bước 1: Căn cứ vào chứng từ: Phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu
thủ kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật.Sau đó vào thẻ
kho ở cột nhập và xuất tương ứng.
- Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn
trên thẻ kho.
- Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại
nguyên vật liệu trên thẻ kho.
- Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thì người thủ
kho chuyển chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông
qua biên bản bàn giao. <bản giao nhận chứng từ>
- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
- Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất
vật liệu được thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và sau
đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập và phiếu xuất.
- Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
- Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật

và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.Nếu có
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.Kế toán nguyên vật liệu phải đối
chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn
trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.Hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra đối chiếu.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít, không thường xuyên
và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
* Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán ghi thẻ song song
1.3.1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nguyên tắc: Ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Giống như phương pháp ghi thẻ song song
- Ở phòng kế toán: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển.
+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho
chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 10
Chứng từ nhập
Thẻ
kho
Sổ chi
tiết vật
liệu

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
+ Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập và phiếu
xuất nguyên vật liệu.Dựa trên cơ sở phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu lập bảng
kê nhập, bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập
và bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng
loại nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về
hiện vật.Nếu có chênh lệch phải có nguyên nhân điều chỉnh.
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhược điểm: Công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng
làm cho các báo cáo kế toán thường không kịp thời.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp
vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng cho nhân viên kế toán chi tiết
nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.
Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
* Nguyên tắc: Tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 11
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển

Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
toán theo chỉ tiêu giá trị.
- Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn của từng loại
nguyên vật liệu trên thẻ kho giống như phương pháp ghi thẻ song song nhưng
cuối tháng thủ kho lập sổ số dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ
kho, sau đó chuyển sổ này cho kế toán nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số
dư.
+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho
đem đến ghi đơn giá tính thành tiền.
+ Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị
nguyên vật liệu nhâp và xuất vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn.
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn.
+ Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế
toán tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư vào cột
giá trị.
+ Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu
về giá trị sổ số dư và bảng lũy kế nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh.
+ Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng
hợp về tổng giá trị nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh.
* Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép hàng ngày.
* Nhược điểm: Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo mặt giá
trị từng nhóm nguyên vật liệu.
* Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế về nhập – xuất ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng

được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng
ngày tình hình nhập – xuất – tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh
nghiệp tương đối cao.
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Ghi chú chung của sơ đồ 1, 2, 3:
- Ghi ngày tháng:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng
+ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu: Theo dõi giá trị thực tế của toàn bộ
nguyên vật liệu hiện có tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
+ TK 151 – hàng mua đang đi đường: Dùng theo dõi giá trị nguyên vật liệu
mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như 113, 112, 111, 331…
Bên Nợ : Phản ánh hàng đang đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 13
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế xuất

Bảng kê lũy kế
nhập xuất tồn
Sổ số dư
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầy kỳ hoặc cuối kỳ).
1.3.2.2. Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào giấy nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết thì khi hàng về đến nơi
có thể lập ban kiểm nhận vật liệu cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Ban
kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biển bản kiểm kê vật tư” sau
đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật t trên cơ sở hoá đơn, giấy báo
nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số thực
nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp
phát hiện thừa thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết
và cùng người giao lập biên bản.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp thường
bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).
- Hoá đơn GTGT (nếu tính theo phương pháp khấu trừ).
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho … tuỳ theo từng nội dung chủ yếu của từng doanh
nghiệp.
1.3.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng
Ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán nguyên vật
liệu là tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.Theo chế
độ kế toán hiện hành có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật kí chung
- Nhật kí chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật kí sổ cái

- Kế toán trên máy vi tính
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
1.3.2.3.1. Hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kì:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự kế toán của nhật kí chung
SVTH: Bùi Thị Tâm – MSSV: 11010853 – Lớp : CDKT13DTH Trang : 15
Chứng từ gốc
Sổ nhật kí đặc
biệt
Sổ nhật kí
chung
Thẻ sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐ số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp chi tiết

×