Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

luận văn tốt nghiệp sư phạm địa lí Du lịch huyện Tam Đảo: tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.94 KB, 131 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cũng như nhiều ngành khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật, sản xuất, ngành Du
lịch được hình thành từ rất sớm trong bối cảnh lịch sử nhất định.
Bước sang thế kỉ XXI thì Du lịch đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc
với mọi tầng lớp trên thế giới. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, với
nhiều biến động thăng trầm phức tạp thì ngày nay hoạt động du lịch là một trong
những hoạt động thường xuyên và phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Ngành Du lịch chính là một mũi nhọn để nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế
của mình. Đồng thời nó còn là chiếc cầu nối tình đoàn kết quốc tế, tình đoàn kết
dân tộc, cho phép tất cả mọi người trên thế giới có điều kiện tham quan học hỏi,
chiêm ngưỡng những danh lam thắng cảnh, tìm hiểu phong tục tập quán và có
điều kiện nghỉ ngơi chữa trị bệnh tật.
Ngay tại Việt Nam đi du lịch cũng là nhu cầu từ xa xưa và các thế hệ
người Việt Nam cũng đã có những chuyến du lịch nổi danh trong lịch sử.
Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới nền kinh tế nước ta đang phát triển
ngày càng vượt bậc. Ở Việt Nam, nhờ chính sách Đổi mới của Đảng và Nhà
nước, đặc biệt là chính sách kinh tế, đối ngoại mà bộ mặt đất nước đã có những
bước tiến nhất định. Và ngành Du lịch được coi là một trong những ngành có
tầm quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Việt Nam vốn giàu tài nguyên du lịch và đang từng bước khai
thác, bảo vệ nguồn tài nguyên ấy. Loại hình du lịch văn hóa, du lịch môi trường
sinh thái được xác định là quan trọng nhất trong việc phát triển du lịch Việt
Nam, sức hấp dẫn và khả năng thực hiện các hoạt dộng du lịch theo định hướng
ấy ngày nay đang được quan tâm.
Là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, Vĩnh Phúc cách thủ đô Hà
Nội 80km về phía tây bắc, tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, là điểm đầu
của quốc lộ 18 đi cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh), có tuyến đường sắt liên
vận Hà Nội – Lào Cai đi Vân Nam (Trung Quốc) và các tuyến quốc lộ 1A, quốc


lộ 2 chạy qua nối với trung tâm kinh tế, chính trị Hà Nội, cùng với hệ thống giao
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
1
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

thông đường thủy sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Do đó,
Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi giao lưu với các vùng trong cả nước và quốc
tế. Thiên nhiên đã ưu đãi cho Vĩnh Phúc là một vùng đất nằm tuy nằm trong
vùng đồng bằng nhưng vẫn có núi đồi xen kẽ, trong số đó quan trọng nhất là dãy
núi Tam Đảo. Thiên nhiên đã hào phóng ban tặng Tam Đảo là vùng đất thiêng
với danh thắng Tây Thiên, với Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên và cũng là vùng
đất với cảnh quan núi rừng xanh biếc. Con người nơi đây thân thiện, tài hoa,
hiếu học. Với truyền thống lịch sử lâu đời đã tạo dựng và để lại cho thế hệ ngày
nay nhiều di sản văn hóa tinh thần mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Các yếu
tố tự nhiên kết hợp với các di tích lịch sử văn hóa của Tam Đảo là một tài
nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, tâm linh,…
Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch của Tam Đảo trong những năm
qua vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của mình.
Hoạt động du lịch chủ yếu còn dựa trên cơ sở khai thác các tài nguyên sẵn có,
đầu tư cơ sở vật chất còn ở mức khiêm tốn, thiếu đồng bộ nên chưa có sản phẩm
du lịch hấp dẫn du khách. Vì vậy mà việc quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Tam Đảo là hết sức cần thiết và cấp bách.
Là một con người yêu thiên nhiên, yêu khám phá và trên hết là yêu quê
hương mình, tự bản thân thấy rằng việc đóng góp một phần công sức nhỏ bé của
mình vào công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế của quê hương không chỉ còn là
nghĩa vụ mà còn là quyền và trách nhiệm của mỗi công dân. Chính vì vậy tác giả
đã chọn đề tài: “Du lịch huyện Tam Đảo: tiềm năng, thực trạng và định
hướng phát triển” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển

2
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu của đề tài là nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt
động của du lịch Tam Đảo, từ đó bước đầu đưa ra hướng và giải pháp phát triển
du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài giải quyết được những nhiệm vụ:
- Kiểm kê, khảo sát và đánh giá tiềm năng du lịch, cơ sở hạ tầng, chính
sách phát triển du lịch.
- Phân tích thực trạng hoạt động du lịch của Tam Đảo trên một số chỉ tiêu
chủ yếu, rút ra những mặt đạt được và chưa đạt được của du lịch Tam Đảo.
- Bước đầu định hướng khai thác và đề xuất một số giải pháp cơ bản góp
phần tích cực vào sự phát triển du lịch Tam Đảo đến năm 2020.
2.3. Giới hạn của đề tài
- Phạm vi không gian: nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong huyện
Tam Đảo – tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm khu du lịch Tam Đảo và khu danh thắng
Tây Thiên.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2005 – 2013, và định hướng đến năm
2020. Đây là giai đoạn ngành du lịch Tam Đảo có sự phát triển mạnh mẽ, có
những đầu tư vượt trội nhằm phát triển du lịch Tam Đảo và quảng bá thương
hiệu Tam Đảo, đồng thời góp phần phát triển kinh tế của huyện Tam Đảo, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
III. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những quan điểm chủ yếu sử dụng trong đề tài
3.1.1. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu địa lí. Quan
điểm này đòi hỏi phải phân tích đối tượng nghiên cứu như một hệ thống động

trong các mối liên hệ biện chứng giữa đối tượng với chỉnh thể mà bản thân nó là
yếu tố cấu thành. Nội dung nghiên cứu của ngành du lịch vốn đã rất phức tạp
liên quan tới nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề có quy mô và bản chất khác nhau
nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, cần phải xem xét và đánh giá
sự phát triển của hoạt động du lịch Tam Đảo trong mối quan hệ với môi trường
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
3
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, đường lối chính sách phát triển cũng như
trong bối cảnh chung của ngành du lịch trong tỉnh Vĩnh Phúc và với cả nước.
3.1.2. Quan điểm hệ thống lãnh thổ
Đối tượng nghiên cứu khoa học của địa lí là tất cả các hiện tượng, các yếu
tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội trong mối tác động tương hỗ, qua lại lẫn
nhau. Sự biến đổi, vận động của thành phần này sẽ kéo theo sự biến đổi của
thành phần khác và có thể dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống. Vì vậy, quan
điểm này được quán triệt như là một quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu của
khóa luận.
Phát triển du lịch Tam Đảo là một mắt xích trong hệ thống phát triển du
lịch của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, của cả nước và vùng du lịch Bắc Bộ nói
riêng. Mặt khác, khi nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng hoạt động ngành du lịch
Tam Đảo phải tiến hành trên từng lãnh thổ cụ thể (xã, cụm di tích,…) để từ đó
thấy được mối quan hệ tương quan giữa chúng với nhau. Đây là cơ sở để xác
định các điểm, tuyến du lịch của Tam Đảo.
3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng vận động trong không gian và
biến đổi theo thời gian. Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh cho phép cắt
nghĩa được sự biến động của đối tượng nghiên cứu trong quá khứ, hiện tại cũng
như tương lai. Nghiên cứu quá khứ để có được những đánh giá đúng đắn hiện
tại, phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển từ đó có cơ sở để đưa ra các dự báo

về xu hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích
các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển hệ thống du lịch, các
phân hệ cũng như xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ.
Từ khi huyện Tam Đảo được thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
đã xác định đây là huyện có tiềm năng du lịch lớn của Vĩnh Phúc. Vì vậy, tỉnh
Vĩnh Phúc đã, đang và sẽ có những chính sách, chiến lược phát triển đúng đắn
nhằm khai thác tiềm năng này một cách hiệu quả.
3.1.4. Quan điểm sinh thái
Khi đánh giá tiềm năng du lịch không thể không nói đến tài nguyên du
lịch tự nhiên, một nguồn lực cơ bản để phát triển ngành. Đồng thời, quan điểm
sinh thái đòi hỏi trong quá trình khai thác phát triển cần quan tâm đến tác động
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
4
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

của du lịch đối với môi trường tự nhiên, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
trong tương lai.
Vườn quốc gia (VQG) Tam Đảo có hệ động – thực vật rất phong phú và
đa dạng, đây là tài nguyên du lịch tự nhiên quan trọng trong việc phát triển các
loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghiên cứu,… Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển du lịch đã gây ra những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên như:
nguồn nước thải gây ô nhiễm thủy vực; vứt rác bừa bãi, khí thải của phương tiện
giao thông gây ô nhiễm môi trường không khí, phát triển hoạt động du lịch
thiếu kiểm soát sẽ làm nhiễu loạn sinh thái như: đất bị xói mòn, sạt lở; biến động
nơi cư trú của các loài động thực vật, Vì vậy, đây là một vấn đề cấp thiết đang
đặt ra đòi hỏi các cấp, các ngành của huyện Tam Đảo quan tâm và tìm các biện
pháp giải quyết.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Đây là phương pháp truyền thống thường được sử dụng trong nghiên cứu

Địa lý kinh tế - xã hội. Khi nghiên cứu đề tài này thì việc thu thập tài liệu liên
quan là rất cần thiết. Các tài liệu thống kê được khai thác từ nhiều nguồn như:
Sở Văn hóa – thể thao – du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân huyện Tam
Đảo, Ban quản lí khu danh thắng Tây Thiên, Ban quản lý khu du lịch Tam Đảo
và các tài liệu liên quan: sách, báo, luận văn, luận án,… Trên cơ sở đó, chọn lọc,
xử lý phục vụ cho mục đích nghiên cứu của khóa luận. Những tài liệu, thông tin
luôn được bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc xử lí, phân tích, đánh giá
các vấn đề cho nội dung nghiên cứu của khóa luận.
3.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc thù của nghiên cứu địa lí nói chung và địa lí du
lịch nói riêng. Nó giúp cụ thể hóa các số liệu, phản ánh những đặc điểm không
gian và minh họa một cách chân thực các điểm du lịch.
3.2.3. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa rất cần thiết trong nghiên cứu Địa lí kinh tế - xã hội
bởi nó góp phần chính xác hóa các nhận định khoa học sao cho phù hợp với thực
tế khách quan và do đó, giúp người nghiên cứu nhanh chóng, kịp thời điều chỉnh
hướng nghiên cứu. Đây là phương pháp chủ đạo của khóa luận do lãnh thổ
nghiên cứu nhỏ, đòi hỏi có những khảo sát thực địa cụ thể mới nắm được đặc
trưng lãnh thổ một cách thực tế.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
5
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

3.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Là phương pháp điều tra bằng cách làm phiếu, phát ra cho đối tượng điều
tra điền, thu lại, và dùng các phần mềm thống kê để phân tích. Ở đây, tác giả đã
làm một phiếu điều tra đối với khách du lịch đến Tam Đảo. Phiếu điều tra gồm 5
câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm khách quan với nội dung xoay quanh lý do;
các địa điểm du lịch hấp dẫn du khách nhất; mức độ hài lòng, chưa hài lòng của
du khách khi tới Tam Đảo và được phát cho 120 du khách.

3.2.5. Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin
Ngoài phần mềm cơ bản Windows được sử dụng trong quá trình thực hiện
đề tài, tác giả còn sử dụng các phần mềm khác như: Exel, Mapinfo,…
IV. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, ảnh
minh họa, nội dung chính của khóa luận được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch
Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch ở huyện Tam Đảo
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Tam Đảo
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch huyện Tam Đảo
đến năm 2020.
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Du lịch
Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu
khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Đúng như GT.TS
Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với
du lịch, có bao nhiều tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Theo Liên hiệp quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Officicl Travel Oragnization IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm
tiền sinh sống…” [12].
Tại hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Roma năm 1963, các chuyên gia
đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
6
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa


và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” [12].
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì “hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở,
lấy chủ thể du lịch, khách du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”.
Theo I.I.Pirogionic: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời
gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng
cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa” [Trích theo 17].
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách, du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ vùng này sang vùng khác, từ một nước này
sang một nước khác mà không làm thay đổi nơi cư trú hay làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách, du lịch là một sản phẩm tất yếu của
sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất
định. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình
quân đầu người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ của khoa học – công nghệ, phương
tiện giao thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ
ngơi, tham quan du lịch của con người.
Theo Luật Du lịch của Việt Nam, năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định” [3].
Như vậy, du lịch là một trong những ngành kinh tế có liên quan đến rất
nhiều thành phần. Nó không chỉ tạo nên sự vận động của hàng triệu người từ nơi

này sang nơi khác, mà còn sinh ra nhiều hiện tượng kinh tế - xã hội gắn liền với nó.
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
7
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

Tài nguyên du lịch là những phân hệ quan trọng, có tính chất quyết định
trong việc phát triển của hệ thống lãnh thổ du lịch. Tài nguyên du lịch tồn tại trong
sự vận động, phát triển không ngừng theo những quy luật khách quan, có mối quan
hệ giữa các thành phần của từng loại tài nguyên và giữa các tài nguyên [11].
Tài nguyên du lịch là khách thể của du lịch, là cơ sở phát triển của ngành du
lịch và tất cả các nhân tố có thể kích thích động cơ du lịch của khách được ngành du
lịch tân dụng, từ đó sinh ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội thì đều gọi là tài nguyên
du lịch. Nói một cách tóm tắt, hễ là nhân tố thiên nhiên, nhân văn và xã hội có thể
thu hút khách thì gọi là tài nguyên du lịch [11].
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực của con người,
khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên này được sử dụng trực
tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch [17].
Theo Luật Du lịch của Việt Nam, năm 2005: “Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động
sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du
lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch” [3].
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch đang khai thác và tài
nguyên du lịch chưa khai thác. Mức độ khai thác tài nguyên du lịch phụ thuộc
vào: khả năng nghiên cứu phát hiện và đánh giá tiềm năng tài nguyên vốn còn
tiềm ẩn, yêu cầu phát triển các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch, trình độ phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra các phương
tiện để khai thác các tiềm năng tài nguyên.

Để quản lí, bảo tồn, phát triển và khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch
theo hướng bền vững, cần phải tiến hành phân loại tài nguyên du lịch một cách
khoa học và hợp lí. Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, chia tài nguyên du lịch
thành 2 loại là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các thành phần và các thể tổng hợp tự
nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử dụng để tạo ra các sản phẩm du
lịch, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch. Các thành phần tự nhiên: địa hình,
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
8
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

khí hậu, nguồn nước, tài nguyên sinh vật là những thành phần có tác động mạnh
đến du lịch [3].
Tài nguyên du lịch nhân văn: là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc
nhân tạo, có nghĩa là do con người sáng tạo ra. Đó là những sản phẩm văn hóa
có giá trị phục vụ du lịch như: các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội, làng nghề
thủ công truyền thống, các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học, các đối tượng
văn hóa – thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện… [3].
1.1.1.3. Khách du lịch
Theo Luật Du lịch của Việt Nam, năm 2005: “Khách du lịch là người đi
du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề
để nhận thu nhập ở nơi đến” [3].
Trên cái nhìn của địa phương đón khách, du khách là người từ nơi khác
đến vào thời gian rảnh rỗi của họ với mục đích thỏa mãn các nhu cầu:
+ Nâng cao hiểu biết
+ Phục hồi sức khỏe
+ Xây dựng, tăng cường tình cảm của con người với nhau hoặc với thiên nhiên
+ Thư giãn, giải trí… kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tinh thần và vật chất.
Trong đó, khách du lịch gồm khác du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế:
+ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường

trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam [3].
+ Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch [3].
Cũng có thể chia khách du lịch thành hai loại như sau:
+ Khách du lịch là khách thăm viếng có lưu trú tại một quốc gia hoặc một
vùng khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với mục đích
nghỉ dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo thể thao.
+ Khách tham quan còn gọi là khách thăm viếng 1 ngày là loại khách
thăm viếng lưu lại ở một nơi nào đó đưới 24 giờ và không lưu trú qua đêm.
1.1.1.4. Thị trường du lịch
Để đảm bảo cho hoạt động du lịch không bị ách tắc thì các dịch vụ được
tạo ra, các hàng hóa dưới nhiều dạng phải được mua và bán và phải được tiêu
dùng. Nhưng quá trình mua và bán chỉ có thể được diễn ra trên thị trường. Như
vậy, du lịch cũng tồn tại thị trường.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
9
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

Trong quá trình phát triển của du lịch, lúc đầu du khách đến vùng nào đó
rất ít ảnh hưởng đến cư dân địa phương tại điểm du lịch. Việc đi lại khách tự lo,
nơi lưu trú thường do những người hảo tâm hoặc bà con của họ sắp xếp và bố
trí. Dần dần du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến, từ đó cũng xuất hiện
những phương tiện chuyên vận chuyển khách, cơ sở lưu trú, ăn uống,…Khách
du lịch chỉ cần trả tiền cho những cơ sở chăm lo cho họ việc đi lại, ăn uống, ngủ
nghỉ và vui chơi giải trí… Thị trường du lịch đã hình thành như vậy trong quá
trình chuyển đổi tiền – hàng giữa khách du lịch và cơ sở kinh doanh.
Từ đó ta có thể hiểu: “Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung,
một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn
bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán; giữa cung, cầu và toàn bộ các

mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực
du lịch” [Trích theo 4].
1.1.1.5. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất
trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách du lịch một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và hài lòng.
Nhìn từ góc độ khách du lịch, sản phẩm du lịch bao gồm tất cả những gì
phục vụ cho chuyến đi từ khi dời đi đến khi trở lại. Một chỗ ngồi trên máy bay,
một phòng trong khách sạn mà khách sử dụng là một sản phẩm du lịch riêng lẻ.
Một tuần nghỉ trên biển, một chuyến du lịch, một cuộc hội nghị là sản phẩm du
lịch trọn gói tổng hợp.
Theo Luật Du lịch: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch” [3].
Có thể tóm tắt sản phẩm du lịch bằng công thức sau:
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hóa du lịch
1.1.1.6. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái bắt nguồn từ những quan niệm về du lịch dựa vào tự nhiên,
bảo vệ tự nhiên và thưởng ngoạn thiên nhiên. Có rất nhiều các tên gọi và khái niệm
được đưa ra để thể hiện loại hình du lịch gắn với thiên nhiên, có liên quan và gần
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
10
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

gũi về ý nghĩa với du lịch sinh thái như: du lịch tự nhiên, du lịch xanh, du lịch thân
thiện với môi trường, du lịch có trách nhiệm, du lịch đạo đức,…
Theo Wood, 1991: “Du lịch sinh thái là du lịch có mục đích đến các khu
tự nhiên nhằm hiểu biết về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa, quan tâm đến
việc không làm thay đổi sự toàn vẹn của hệ sinh thái. Đồng thời tạo ra những cơ
hội về kinh tế, ủng hộ bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và mang lại lợi
ích về tài chính cho nhân dân địa phương” [Trích theo 4].

Theo Buckley, 1994 đã tổng quan các định nghĩa và mô tả như sau: “Chỉ
có du lịch dựa vào tự nhiên, được sự quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn và có giáo
dục môi trường mới được xem là du lịch sinh thái”. Trong đó, yếu tố bền vững
bao hàm cả nội dung phát triển cộng đồng [Trích theo 4].
Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế định nghĩa: “Du lịch sinh thái là việc đi
lại có trách nhiệm tới các khu thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải
thiện phúc lợi cho người dân địa phương” [Trích theo 4].
Ở Việt Nam, định nghĩa về Du lịch sinh thái được đưa ra trong Luật Du
lịch Việt Nam là: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn
với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển
bền vững” [3].
Về hình thức, du lịch sinh thái là loại hình tham quan, thám hiểm, hợp với
thị hiếu của du khách, những người ưa đến những nơi môi trường còn tương đối
nguyên vẹn, các vùng tự nhiên hoang dã, đặc sắc để tìm hiểu, nghiên cứu các hệ
sinh thái tự nhiên và nền văn hóa bản địa độc đáo, du lịch sinh thái làm thức dậy
mỗi du khách tình yêu và trách nghiệm bảo tồn đối với tự nhiên và cộng đồng
[Trích theo 4].
Về mục tiêu, khác với các loại hình du lịch khác, du lịch sinh thái có một
sứ mệnh cao cả là nhằm tới sự phát triển bền vững. Điều đó có nghĩa là phát
triển du lịch sinh thái đích thực phải đảm bảo mang lại hiệu quả cả về kinh tế, xã
hội và môi trường [Trích theo 4].
1.1.1.7. Du lịch tâm linh
Tâm linh thường gắn liền với yếu tố “thiêng”. Du lịch tâm linh là việc
thỏa mãn nhu cầu giao tiếp với môi trường tự nhiên, xã hội và giao tiếp với thần
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
11
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

linh tâm linh, hưởng thụ sinh hoạt văn hóa… làm cho con người gần gũi với tự
nhiên hơn. Mô hình du lịch này hiện đang rất phát triển tại nhiều nước trên thế

giới như Italia, Thái Lan, Nepal, Ấn Độ…
Du lịch tâm linh bao hàm cả hành trình tìm kiếm các giá trị văn hóa
truyền thống lẫn tìm lại chính mình. Với khách du lịch, các thánh tích, Phật tích
là những nơi giác ngộ, nơi có thể trao tặng cho họ các thông điệp tuyệt vời, chứa
đựng sự hòa hợp giữa con người với thế giới thông qua khóa tu thiền tại chỗ.
Theo Cựu tổng thống Ấn Độ, tiến sĩ A.P.J Abdul Kalam: “Du lịch tâm linh có
nghĩa là thăm viếng trái tim và tâm trí của những bậc hiền triết…”.
Tại Việt Nam, khái niệm du lịch tâm linh đã và đang tiếp tục được phát
triển. Các địa điểm du lịch tâm linh nổi tiếng cả nước có thể kể tên như: Đền
Hùng (Phú Thọ, )Yên Tử (Quảng Ninh), chùa Bái Đính (Ninh Bình), Phủ Dầy
(Nam Định), chùa Từ Đàm (Huế)… Cả nước hiện có hơn 44.000 địa danh, danh
thắng và di tích lịch sử, trong đó hơn một nửa là nơi có thể khai thác mô hình du
lịch tâm linh.
Nếu như du lịch tâm linh ở các nước trên thế giới gắn liền với du lịch tôn
giáo thì ở Việt Nam, du lịch tâm linh hướng về cội nguồn, về lịch sử thờ cúng tổ
tiên. Tục thờ cúng tổ tiên vốn có từ lâu đời, đặc biệt trong những năm gần đây,
chùa chiền, đền, miếu là tâm điểm thu hút khách hành hương và du khách nước
ngoài. Mặc dù chưa có khái niệm du lịch tâm linh nhưng đối với nhiều người
Việt Nam, việc đi lễ chùa như một thói quen để thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng,
với mong muốn những điều tốt đẹp cho gia đình.
Theo Giáo sư Ngô Đức Thịnh - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Bảo
tồn tín ngưỡng Việt Nam: “Phát triển du lịch tâm linh chính là khai thác yếu tố
truyền thống với tầm phát triển cao hơn. Trong bối cảnh kinh tế thị trường, việc
đầu tư cho du lịch tâm linh phải đề cao chất lượng, hình thức phục vụ, vừa đạt
được nhu cầu thưởng thức tự nhiên của du khách, vừa thu được lợi nhuận, tạo
công ăn việc làm cho người dân bản địa” .
1.1.1.8. Du lịch bền vững
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
12
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa


Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai [3].
1.1.1.9. Môi trường du lịch
Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn
nơi diễn ra các hoạt đông du lịch [3].
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động du lịch
1.1.2.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lý bao gồm vị trí về mặt tự nhiên (tọa độ địa lý, giới hạn lãnh
thổ) và vị trí kinh tế - xã hội, chính trị. Mỗi vị trí đều chịu tác động của các yếu
tố tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Vị trí địa lý được coi là địa tô tự nhiên,
chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ. Nếu vị trí thuận lợi thì địa tô cao, ngược lại
vị trí khó khăn thì địa tô thấp.
Yếu tố quyết định của vị trí địa lý đối với hoạt động du lịch là điểm du
lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch và khoảng cách từ điểm du lịch đến
các nguồn gửi khách du lịch ngắn.
Vì vậy, khi phân tích, đánh giá vai trò của vị trí địa lý đối với việc phát
triển các ngành kinh tế cần đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại với các
yếu tố khác.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
13
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

1.1.2.2. Tài nguyên du lịch
“Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du
lịch, đến việc hình thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế
của hoạt động dịch vụ” [17].
Có thể nói tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia,

nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch.
Tài nguyên du lịch vốn rất phong phú và đa dạng, song có thể chia thành
2 loại: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
a. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Địa hình: Đặc điểm địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình góp phần
tạo nên vẻ đẹp và sự đa dạng của cảnh quan du lịch, tạo nên sự hấp dẫn đối với
khách du lịch. Địa hình càng đa dạng, tương phản và độc đáo thì sức hấp dẫn
càng cao.
- Miền núi: Địa hình miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với du lịch vì:
+ Do địa hình chia cắt, tạo nên sự tương phản cho nên miền núi có nhiều
phong cảnh đẹp và đa dạng.
+ Khí hậu mát mẻ, do chịu tác động của quy luật giảm nhiệt theo độ cao.
+ Nhiều suối, thác nước, hang động
+ Miền núi là nơi sinh sống của nhiều sinh vật hoang dã, tập trung nhiều
vườn quốc gia, có tính đa dạng sinh học cao. Mặt khác đây là nơi sinh sống của
các dân tộc ít người với nền văn hóa bản địa phong phú và đa dạng, rất thích hợp
để tổ chức loại hình du lịch sinh thái.
+ Địa hình, khí hậu, động – thực vật tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp,
có thể tổ chức nhiều loại du lịch ngắn và dài ngày khác nhau.
Ở Việt Nam, nhiều khu vực núi có độ cao khoảng 1.500m, từ cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX đã trở thành điểm du lịch nổi tiếng: Mẫu Sơn, Sa Pa, Tam
Đảo, Ba Vì, Đà Lạt…
Trong dạng địa hình miền núi, được quan tâm nhiều đối với du lịch là các
dạng hang động Karst. Các cảnh quan thiên nhiên của hang động đá vôi rất hấp
dẫn khách du lịch. Chúng được coi là một nguồn tài nguyên đặc biệt, là loại
hàng hóa tự nhiên cơ thể sinh lợi dễ dàng. Hiện nay trên thế giới có khoảng 650
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
14
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa


hang động đã được sử dụng phục vụ du lịch và thu hút khoảng 15 triệu khách du
lịch mỗi năm. Nổi bật là hệ thống hang Flint Mammauth ở Hoa Kỳ, hang
Optimisticeskaya ở Ucraina, hang Oescau Jecau Bernard ở Pháp,… Ở Việt Nam,
nổi tiếng nhất là Phong Nha – Kẻ Bàng ở Quảng Bình.
- Đồng bằng: Địa hình đơn điệu, tuy nhiên kết hợp với sông, hồ, ao, kênh
rạch, tài nguyên sinh vật nuôi trồng cũng tạo nên những phong cảnh đồng quê
yên ả, nên thơ đó là tài nguyên du lịch. Ngoài ra, địa hình đồng bằng, còn thuận
lợi cho việc cơ trú của con người từ lâu, vì vậy ở đây có nhiều di tích văn hóa –
lịch sử, nhiều đô thị, cho nên cũng là nơi thu hút nhiều du khách, đặc biệt là đối
với loại hình du lịch văn hóa, du lịch sinh thái ngắn ngày hoặc cuối ngày.
Khí hậu: Khí hậu rất quan trọng trong hoạt động du lịch, nó là một nhân
tố quyết định mức hấp dẫn của địa bàn đối với khách du lịch, là nguyên nhân
chính làm nên tính mùa trong du lịch. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: gió, bão,
gió mùa, gió phơn, lũ lụt, mùa mưa… ảnh hưởng xấu đến hoạt động du lịch.
Tài nguyên khí hậu phục vụ du lịch là tổng hợp các yếu tố: nhiệt độ,
lượng mưa, độ ẩm, gió, ánh nắng mặt trời…
Các nhà khí hậu học đã xây dựng các chỉ tiêu sinh khí hậu để xác định
mức độ thích nghi của khí hậu đối với con người. Dựa trên các chỉ tiêu này
ngành du lịch khai thác tài nguyên khí hậu thích hợp cho từng loại hình du lịch
nhất định ỏ mỗi khu vực.
Nói chung những điểm du lịch có khí hậu ôn hòa, không quá nóng, quá
lạnh, quá ẩm, quá khô hay quá nhiều gió… thường thu hút được nhiều khách du
lịch. Tuy nhiên, mỗi loại du lịch đòi hỏi khí hậu khác nhau.
Tài nguyên nước: Nước mặt là nhân tố tạo cảnh quan, có giá trị đặc biệt
trong du lịch, nhất là các hồ, dòng sông, thác nước… Theo quan niệm phương
Đông, khi xây dựng công trình cần theo phong thủy trong Kinh dịch, vì thế các
hồ, sông, suối rất cần thiết khi xây dựng các di sản lịch sử - văn hóa, tạo ra các
danh lam thắng cảnh. Nước mặt còn có tác dụng gián tiếp qua các thành phần
khác ven bờ, các bãi biển hoặc bãi ven hồ khí hậu mát mẻ, có thể sử dụng để
tắm, dạo chơi, hoạt động thể thao.

Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
15
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

Nước khoáng: Nhờ các nguyên tố hóa học, các khí và nguyên tố phóng
xạ…hoặc một số tính chất vật lí như nhiệt độ và độ pH…có tác dụng đến sinh lí
con người, có ý nghĩa đối với du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng và chữa bệnh.
Nguồn nước khoáng ở nước ta phong phú, có khoảng 400 nguồn nước
khoáng tự nhiên với nhiệt độ từ 27
0
C – 105
0
C, thành phần hóa học từ
bicarbonate natri đến clorua natri với độ khoáng hóa cao.
Tài nguyên động, thực vật: Tài nguyên sinh vật bao gồm thực vật, động
vật, các hệ sinh thái tự nhiên hay do con người nuôi trồng trên lục địa hay dưới
đáy biển. Tài nguyên này thường tập trung ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ
sinh quyển, các khu rừng văn hóa-lịch sử-môi trường và các khu bảo tồn thiên
nhiên dạng khác.
Sinh vật tự nó là một tài nguyên du lịch hấp dẫn, có ý nghĩa lớn đối với
phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, vừa góp phần cùng thành phần tự
nhiên khác tạo thành cảnh quan đẹp, vừa có vài trò tích cực trong bảo vệ môi
trường trong lành. Tham quan các khu bảo tồn thiên nhiên, dù trên cạn hay dưới
nước, đều có đối tượng là động, thực vật.
Để trở thành tài nguyên du lịch, động thực vật cần có các tiêu chí sau:
+ Phong phú, độc đáo, điển hình
+ Đặc hữu, quý hiếm
+ Có thể tiếp cận được, khu vực dễ đi lại, nhất là rừng gần thành phố.
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng, hiện tượng do con người

tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, được khai thác để phục vụ cho
các hoạt động du lịch.
Các tài nguyên du lịch nhân văn thường có ý nghĩa nhận thức hơn là giải
trí và thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên
này, khách du lịch có thể hiểu được các đặc trưng cơ bản về văn hóa của dân
tộc, địa phương nơi mình đến.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ
hội, các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học và các đối tượng văn hóa, thể thao
cùng với hoạt động nhận thức khác.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
16
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

Di tích lịch sử - văn hóa: Trong cuốn “Địa lý du lịch” do PTS. Nguyễn
Minh Tuệ chủ biên, xuất bản năm 1996 đã định nghĩa: “Di tích lịch sử - văn hóa
là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị
điển hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong
lịch sử để lại” [17].
Theo các thang giá trị khác nhau, các di tích cũng được phân thành các
cấp khác nhau: Di sản thế giới, các di tích cấp quốc gia và địa phương.
Các Di sản văn hóa là kết tinh cao nhất của những sáng tạo văn hóa của
một dân tộc được cả thế giới công nhận. Nếu quốc gia nào có được những di tích
được công nhận là Di sản văn hóa thế giới thì đó không những là một vinh dự
lớn cho dân tộc mà còn là nguồn tài nguyên vô giá, có sức thu hút khách du lịch
cao, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Đối với việc đánh giá các di tích phục vụ cho mục đích du lịch cần quan
tâm đến 4 tiêu chí: số lượng di tích, mật độ di tích, số di tích được xếp hạng và
số di tích đặc biệt quan trọng.
Lễ hội: Các lễ hội là tài nguyên nhân văn quan trọng, vì lễ hội rất đa dạng
và phong phú, là quốc hồn, quốc túy của mỗi quốc gia, là giá trị văn hóa của mỗi

địa phương, thu hút nhiều người tham gia, hấp dẫn nhiều du khách.
Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: Đây là những đặc trưng riêng
của các nền văn hóa, có sức hấp dẫn lớn với du khách vì nơi đây thường tạo ra
các sản phẩm độc đáo, không chỉ thể hiện tài khéo léo của người dân lao động,
mà còn thể hiện tư duy triết học, tâm tư, tình cảm của con người.
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học: Mỗi một dân tộc có quá trình
phát triển và địa bàn sinh sống khác nhau, từ đó hình thành đặc điểm văn hóa,
phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng.
Các tập tục lạ về cư trú, tổ chức xã hội, thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến
trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân
tộc… chính là sức hút trong du lịch dân tộc học.
Việt Nam với 54 dân tộc vẫn giữ được những phong tục tập quán, hoạt
động văn hóa văn nghệ đặc sắc, những làng nghề truyền thống, nghệ thuật ẩm
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
17
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

thực phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, đó là tài nguyên du lịch rất giá trị để tổ
chức những tuor du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu.
Ngoài ra, còn có những tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể khác
như: làng nghề thủ công, văn hóa nghệ thuật, ẩm thực, thơ ca văn học, văn
hóa ứng xử, phong tục tập quán, các đối tượng dân tộc học, các sự kiện văn
hóa thể thao,…
Các đối tượng văn hóa, thể thao và các hoạt động nhận thức khác: như
các trung tâm khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn, các bảo tàng, các
trung tâm thi đấu thể thao lớn… có tác dụng thu hút khách du lịch với mục đích
tham quan, nghiên cứu.
1.1.2.3. Dân cư và lao động
Dân cư là nhân tố quan trọng đối với hoạt động du lịch: vừa là lực lượng
sản xuất, vừa là lực lượng tiêu thụ gắn với nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch.

Dân số càng đông, lực lượng tham gia càng nhiều thì du lịch càng có điều
kiện phát triển. Trong quy hoạch tổng thể để phát triển lãnh thổ du lịch cần phân tích:
+ Các đặc điểm của dân cư: nhân khẩu, cấu trúc, mật độ, thành phần dân tộc
+ Kết cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi, sự gia tăng dân số, sự phát
triển đô thị hóa và tỷ lệ dân đô thị.
1.1.2.4. Sự bùng nổ khoa học kĩ thuật và phát triển của các ngành kinh tế
Sự bùng nổ cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp phát triển và tự
động hóa quá trình sản xuất là những nguyên nhân vừa trực tiếp vừa gián tiếp
cho việc phát triển du lịch. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải và dịch vụ phát triển tạo điều kiện nhiều mặt cho du lịch phát triển.
1.1.2.5. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
Vấn đề đô thị hóa, công nghiệp hóa, kéo dài tuổi thọ … là những nguyên
nhân của nhu cầu nghỉ ngơi du lịch.
Đô thị hóa tạo nên lối sống đặc biệt, lối sống “thành thị”. Quá trình đô thị
hóa tạo điều kiện thay đổi đời sống vật chất và văn hóa cho con người theo
hướng tích cực. Tuy nhiên quá trình này còn dẫn tới sự thay đổi điều kiện tự
nhiên, tách con người ra khỏi thiên nhiên bao quanh, làm thay đổi khí hậu, ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cuộc sống của con người.
Mật độ dân số cao, lượng thông tin quá nhiều, tần số tiếp xúc lớn, giao thông
ách tắc…là những nguyên nhân gây căng thẳng thần kinh, bệnh stress.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
18
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

Các nghiên cứu cho thấy cư dân tại các đô thị và các khu có mật độ tập
trung cao, nhu cầu du lịch cao hơn nhiều so với nông thôn. Họ muốn đến những
nơi có môi trường trong lành, yên tĩnh để nghỉ dưỡng, thư giãn nhằm phục hồi
sức khỏe thể chất và tinh thần.
Cần nghiên cứu nhu cầu nghỉ ngơi để có kế hoạch phát triển ngành du lịch.
1.1.2.6. Thời gian rỗi

Được sự trợ giúp của máy móc, năng suất lao động tăng cao, con người có
thể hoàn thành khối lượng các công việc sản xuất, phục vụ một cách nhanh
chóng và phần thời gian còn lại dành cho du lịch, nghỉ ngơi.
Hiện nay thời gian làm việc giảm, ở nhiều nước trong đó có Việt Nam
quy định mỗi tuần chỉ làm việc 5 ngày, mỗi năm có số ngày nghỉ tổng cộng có
thể đạt 120 – 130 ngày. Mặt khác, xã hội đang phát triển các ngành dịch vụ, sản
xuất nhiều máy móc phục vụ trong đời sống và công việc gia đình, nội trợ như
máy giặt, thức ăn chế biến sẵn, máy móc hỗ trợ khác… cho nên con người càng
ngày càng có nhiều thời gian hơn để đi du lịch.
1.1.2.7. Cơ quan điều khiển và lực lượng lao động du lịch
Tổ chức quản lý nhà nước và nguồn lao động du lịch là nguồn tài nguyên
giữ vai trò quan trọng và mang tính quyết định của sự phát triển du lịch mỗi
quốc gia, mỗi địa phương.
Ở các địa phương, các quốc gia có bộ máy quản lý nhà nước du lịch hoàn
hảo, chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất làm việc tốt, làm việc hiệu quả thì
ngành du lịch phát triển tốt.
Số lượng, chất lượng, phẩm chất của con người lao động trong ngành du
lịch cũng rất quan trọng, họ quyết định đẳng cấp của sản phẩm du lịch và thu hút
của khách du lịch.
Chính vì điều đó mỗi quốc gia và mỗi địa phương cần có chiến lược phát
triển, bồi dưỡng, sử dụng nhân lực phù hợp, đứng đắn để phát triển du lịch.
1.1.2.8. Các hoạt động makerting du lịch
Do đặc điểm sản phẩm du lịch thường không thể trưng bày, vận chuyển
đến nơi nguời tiêu dùng, mà công tác marketing du lịch đóng một vai trò quan
trọng để giới thiệu cho khách du lịch biết được thông tin để lựa chọn nơi đến và
các nhà kinh doanh biết để họ quyết định địa điểm đầu tư.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
19
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa


Hoạt động marketing có thể nói là cầu nối giữa khách, nhà đầu tư và địa
bàn du lịch, cung cấp cho khách và nhà đầu tư du lịch những thông tin về tài
nguyên du lịch, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
các dịch vụ du lịch, giá cả, môi trường du lịch…
Những nước có nền du lịch phát triển tốt thường trích khoảng 6 – 8%
doanh thu du lịch để xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch.
1.1.2.9. Cơ sở hạ tầng
Đây là nguồn lực quan trọng, tạo sức hấp dẫn đối với du khách và thuận
lợi cho phát triển du lịch, gồm giao thông, điện, nước, phương tiện thông tin…
Trong các điều kiện cơ sở hạ tầng, giao thông là quan trọng nhất trong
hoạt động du lịch, vì:
+ Đảm bảo sự di chuyển của con người trong quá trình du lịch
+ Tạo điều kiện khai thác sớm và có hiệu quả các tài nguyên du lịch
+ Du lịch có điều kiện trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội
Ở các nước phát triển, các nước mới phát triển hệ thống giao thông đồng
bộ, hệ thống thông tin hiện đại, đã tạo ra tiện ích, rút ngắn khoảng cách về
không gian, giảm giá thành sản phẩm cho du khách. Đây là những điều kiện
thuận lợi, hấp dẫn du khách và hoạt động kinh doanh du lịch.
Ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, hệ thống giao thông chưa
tốt làm hạn chế việc khai thác tài nguyên du lịch và triển khai hoạt động du lịch.
1.1.2.10. Các nhân tố chính trị, chính sách
Để phát triển du lịch, ngoài tài nguyên là cơ sở quan trọng, thì yếu tố con
người và cơ chế có ý nghĩa quyết định. Một chính sách đúng đắn, phù hợp,
thuận lợi cho việc phát triển du lịch mới có thể đưa ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn mang lại hiệu quả cao.
Các nước phát tiển du lịch tốt trên thế giới đều có chính sách phát triển du
lịch đúng đắn. Nước ta coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, nhiều chính sách
văn bản pháp luật ra đời theo hướng càng ngày càng thông thoáng hơn, tạo hành
lang pháp lý để kiểm tra, giám sát, triển khai hoạt động du lịch. Tuy nhiên các
chính sách này cần luôn được điều chỉnh thích ứng để thúc đẩy hoạt động du

lịch phát triển.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
20
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

Ngành du lịch là ngành mang tính chất quốc tế hóa cao, cần có sự liên kết
các nước, hòa bình hữu nghị giữa các dân tộc. Không thể phát triển du lịch trong
một nước, một khu vực mà tình hình an ninh chính trị thiếu ổn định.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Về sơ sở thực tiễn, khóa luận đề cập tới sự phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc được thiên nhiên ưu ái ban tặng cho Tam Đảo – một nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú, có hệ động thực vật rừng quý hiếm có giá trị kinh
tế cao, vừa phục vụ cho nghiên cứu khoa học vừa có điều kiện để phát triển loại
hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Khu du lịch Tam Đảo I được đánh giá là nơi
nghỉ dưỡng hấp dẫn cho du khách. Khu du lịch Tam Đảo II trong tương lai sẽ
được đầu tư thành khu du lịch tầm cỡ quốc tế, mở ra nhiều triển vọng tốt cho phát
triển du lịch.
Vĩnh Phúc cũng có nhiều tiềm năng du lịch tâm linh chứa đựng tính nhân
văn, cả văn hóa vật thể và phi vật thể với hàng nghìn di tích lịch sử văn hóa, căn
cứ địa cách mạng. Theo thống kê của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tính đến
năm 2013, toàn tỉnh có 967 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 92 di tích được
xếp hạng quốc gia, 208 di tích được tỉnh xếp hạng. Đến Vĩnh Phúc, không thể
không biết đến Khu Di tích danh thắng Tây Thiên, thiền viện Trúc Lâm Tây
Thiên, thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức. Ngoài ra, còn có đề thờ Tả tướng quốc
Trần Nguyên Hãn, tháp Bình Sơn – chùa Vĩnh Khánh, chà Hà Tiên, cụm đình
Hương Canh, đình Thổ Tang, Khu di tích khảo cổ học Đồng Đậu,…các lễ hội
truyền thống (lễ hội Tây Thiên, lễ hội Chọi trâu, lễ hội đền Thính…), các làn
điệu dân ca, dân vũ độc đáo (hát Trống Quân, hát Sọong cô, hát Sịnh ca…) và
các sản phẩm thủ công, làng nghề truyền thống (làng gốm Hương Canh, làng
mộc Thanh Lãng, làng rắn Vĩnh Sơn, làng Rèn Lý Nhân, nghề đá Hải Lựu…);

trò chơi dân gian đặc sắc cùng nhiều món ăn đặc sản mang đậm màu sắc địa
phương của Vĩnh Phúc cũng là sức hút du khách. Bên cạnh đó, du lịch khám phá
leo núi, du lịch đồng quê, du lịch gắn với các hình thức vui chơi giải trí đang
hình thành và phát triển như đua ngựa, chơi Golf…hứa hẹn những tiềm năng
phát triển ở ngành công nghiệp không khói ở Vĩnh Phúc. Không chỉ thế, Vĩnh
Phúc cũng có hệ thống sông, hồ đa dạng, đã và đang được quy hoạch và đầu tư
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
21
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

thành những khu, điểm du lịch như: Hồ Đại Lải (TX. Phúc Yên), Hồ Bò Lạc,
vườn cò Hải Lựu (Lập Thạch), Đầm Vạc (Vĩnh Yên), hồ Thanh Lanh, thác Bản
Long (Tam Đảo), đầm Dưng (Vĩnh Tường)… vườn cò Hải Lựu, vườn cò Đạo
Trù,…là điểm du lịch sinh thái tham quan, nghiên cứu hấp dẫn gắn liền với
những tour du lịch đồng quê.
Những năm gần đây, thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
có bước tăng trưởng vượt bậc, nhiều dự án đã đi vào hoạt động như: sân Golf
Tam Đảo, câu lạc bộ văn hóa – du lịch Trại ổi, một phần dự án du lịch Bắc đầm
Vạc Trong năm 2010, tổng số vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các dự án
du lịch trên địa bàn tỉnh là 55 triệu USD, trong giai đoạn 2011 – 2015 tổng số
vốn được nâng lên 106 triệu USD.
Tính đến 30/6/2013, trên địa bàn toàn tỉnh có 214 cơ sở lưu trú với 3.528
buồng đạt chuẩn (khách sạn 80, nhà nghỉ 134), trong đó có 42 khách sạn đạt tiêu
chuẩn từ 1-4 sao như: khách sạn Melia, Hương Rừng, Hoàng Quy… Nếu như
năm 2005, lượng khách đến Vĩnh Phúc chỉ 986.000 lượt khách, trong đó có
18.500 lượt khách quốc tế, danh thu du lịch đạt 358 tỷ đồng, thì đến năm 2013, 6
tháng đầu năm đạt 1.008.049 lượt khách (trong đó quốc tế đạt 16.347 lượt,
khách nội địa đạt 991.702 lượt). Doanh thu kinh doanh từ du lịch đạt khoảng
429 tỷ đồng. Doanh thu du lịch tăng bình quân 12% - 15%/năm. Lượng khách
quốc tế bình quân 17.500 lượt người/năm; khách du lịch nội địa tăng bình quân

14 – 16%/năm. Kể từ ngày tái lập tỉnh Vĩnh Phúc năm 1997 đến nay, ngành Du
lịch Vĩnh Phúc đã từng bước khẳng định ví trí là ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng, rồi kinh tế mũi nhọn, một hướng chiến lược trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc. Từ chỗ chưa có vị thế trong tỉnh, Du lịch Vĩnh
Phúc đã vươn lên, tham gia chủ động dần trong hội nhập du lịch quốc tế, thiết
lập và mở rộng quan hệ hợp tác du lịch nhiều mặt với các địa phương lân cận,
các tỉnh có du lịch phát triển và các tổ chức du lịch quốc tế.
TIỂU KẾT
Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm tới sự phát triển
của ngành này. Khóa luận này đã hệ thống một cách rõ ràng nhất những khái
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
22
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

niệm liên quan tới du lịch như: Du lịch, khách du lịch, tài nguyên du lịch, du lịch
sinh thái, du lịch tâm linh…cũng như những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
du lịch: vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, dân cư và lao động, các nhân tố chính trị,
chính sách Vĩnh Phúc là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển ngành du lịch.
Tận dụng nguồn lực này, Vĩnh Phúc đã có những chủ trương, chính sách phát
triển du lịch. Vì vậy, số lượng khách và doanh thu du lịch ngày càng tăng, đóng
góp lớn vào ngân sách của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Với cơ sở
lí luận và thực tiễn phân tích trong chương này là những cơ sở để phân tích
những nhân tố ảnh hưởng và hiên trạng phát triển du lịch của huyện Tam Đảo
trong những chương tiếp theo.
Chương 2:
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TAM ĐẢO
2.1. Giới thiệu về Tam Đảo
Tam Đảo là một huyện miền núi được thành lập từ ngày 01 tháng 01 năm
2004, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của các huyện Lập Thạch, Tam

Dương, Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là
23.589,9ha; có 9 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 8 xã, 1 thị trấn; có 6 xã
thuộc vùng khó khăn, trong đó có 3 xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135
của Chính phủ.
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
23
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

Sau 10 năm thành lập được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp, tạo điều kiện của các
cấp, các ngành chức năng và sự phấn đấu nỗ lực của đảng bộ và nhân dân các
dân tộc trong huyện, kinh tế - xã hội của huyện có bước phát triển mới, tương
đối toàn diện trên các lĩnh vực. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, nếu như
năm 2004, giá trị sản xuất của huyện chỉ đạt hơn 70 tỷ thì năm 2013 đạt hơn 400
tỷ. Tương tự thương mại – dịch vụ từ 34,02% năm 2004 tăng lên 48,51% năm
2013. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện tăng trung bình trên 14%. Các lĩnh
vực văn hóa – xã hội tiếp tục phát triển, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, an ninh quốc phòng được
đảm bảo, hệ thống chính trị ngày càng được củng cố.
Về tự nhiên, Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh Thiên Thị, Thạch Bàn và Phù
Nghĩa nổi lên trên biển mây trắng trong dãy núi Tam Đảo. Dãy Tam Đảo rộng
từ 10 – 15km, chạy dài trên 80km theo hướng Tây Bắc – Đông Nam trên địa bàn
3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang.
Tam Đảo có diện tích rất lớn chính vì vậy nó giữ vai trò quan trọng trong
điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nước, bảo vệ môi trường sống cho một phần
đồng bằng Bắc Bộ trong đó bao gồm cả thủ đô Hà Nội.
Đầu thế kỉ XX, người Pháp đã chọn Tam Đảo xây dựng thành khu nghỉ
mát ở độ cao 950m so với mực nước biển với nhiều biệt thự kiểu dáng châu Âu.
Khí hậu nơi đây mát mẻ, trong lành, mang sắc thái như vùng ôn đới.
Rừng Tam Đảo là kho tài nguyên quý giá, nơi lưu trữ sự đa dạng sinh học

cao với rất nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu quý hiếm; là nơi dự trữ, bảo tồn
và phục hồi các nguồn gen phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, học tập
cho các nhà khoa học và sinh viên trong nước cũng như quốc tế. Chính vì vậy,
ngày 06/08/1996, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã đưa ra quyết định số
136/TTg phê duyệt xây dựng Vườn quốc gia (VQG) Tam Đảo.
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch của Tam Đảo
2.2.1. Vị trí địa lí
Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh núi cao (so mặt nước biển): Thiên Thị
(1.375m), Thạch Bàn (1.388m) và Phù Nghĩa (1.400m). Dãy núi Tam Đảo kéo
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
24
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Liên - K60 TN - Địa

dài trên 80km, với khoảng 20 đỉnh núi cao, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc
(1.592m). Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 23.589,9ha.
Tam Đảo nằm ở phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba ranh giới
của Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Tam Đảo nằm trong
khoảng: 21
0
20’B – 21
0
33’B và 105
0
29’Đ – 105
0
41’Đ. Với tọa độ địa lí trên, ranh
giới của huyện được giới hạn như sau:
+ Phía Đông Nam và Nam của huyện Tam Đảo giáp huyện Bình Xuyên.
+ Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tam Dương.
+ Phía Tây giáp huyện Lập Thạch.

+ Phía Tây Bắc giáp huyện Sơn Dương của tỉnh Tuyên Quang.
+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên.
Với vị trí như vậy, Tam Đảo trở thành một khu du lịch hấp dẫn nằm trong
vùng du lịch Bắc Bộ. Đây là điều kiện để kết nối các tour, tuyến du lịch của
huyện với các tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên nơi có các di tích lịch sử cách
mạng. Lại gần các địa bàn giàu có về tiềm năng du lịch như: Quảng Ninh, Bắc
Cạn, Lào Cai, Phú Thọ, Hòa Bình,…
Hơn nữa, Tam Đảo cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km và cách Thành phố
Hà Nội 70 km, những nơi có dân số đông, có sự phát triển kinh tế năng động
nhất cả nước, có sức lan tỏa lớn, nhu cầu thăm quan, nghỉ dưỡng cuối tuần cao
đó là những điều kiện thuận lợi trong việc khai thác các tiềm năng du lịch và các
hoạt động kinh tế của huyện. Bên cạnh đó, Tam Đảo cách sân bay quốc tế Nội
Bài 60km, đây là nơi vận chuyển hàng hóa, hành khách nhanh, chất lượng cao,
có tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai chạy qua giáp với huyện đây là điều kiện
thuận lợi để thu hút khách quốc tế đến với Tam Đảo để phát triển du lịch nói
riêng và kinh tế xã hội nói chung của huyện.
2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.2.2.1. Địa hình
Tam Đảo là huyện miền núi, nằm trên phần chính phía Tây Bắc của dãy
núi Tam Đảo, nơi bắt nguồn của sông Cà Lồ. Địa hình của Tam Đảo khá phức
tạp, đa dạng vì có cả vùng cao và miền núi, vùng gò đồi và vùng đất bãi ven
sông. Vùng miền núi và núi cao với diện tích khoảng 11.000 ha, chủ yếu do
VQG Tam Đảo và Lâm trường Tam Đảo quản lý. Diện tích còn lại bao gồm các
Du lịch Tam Đảo - Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển
25

×