Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

sáng kiến kinh nghiệm phân loại kĩ năng dạy học viết trong sách giáo khoa tiến anh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.69 KB, 25 trang )

Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
A phần mở đầu
I lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận.
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, nó hình thành và phát triển cùng xã
hội loài ngời, nó là đặc trng của loài ngời khác hoàn toàn với loài vật.
Ngôn ngữ tồn tại trong cuộc sống hàng ngày của con ngời nh một phơng tiện
giao tiếp. Thông qua sự diễn đạt của ngôn ngữ mà ngời ta có thể hiểu nhau hơn, hiểu
đợc tâm trạng, tháI độ của nhau để từ đó xây dung đợc những mối quan hệ xã hội, tác
động lẫn nhau, làm cho xã hội loài ngời trở thành một tiết chế chặt chẽ.
Đối với học sinh thì việc hình thành ngôn ngữ cho các em là một việc làm hết
sức cần thiết, đòi hỏi chúng ta luôn phải tập trung hớng vào việc phát triển tính năng
động, sáng tạo, tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn
đề cho các em. Để đạt đợc mục tiêu này, việc thay đổi phơng pháp dạy học trong nhà
trờng theo hớng coi trọng ngời học là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời học trong quá trình học là hết sức cần
thiết.
Trong dạy học ngoại ngữ thì các luận điểm này càng đúng vì không ai có thể
thay thế ngời học trong việc nắm bắt phơng tiện ngoại ngữ và sử dụng ngoại ngữ trong
hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học ngoại ngữ cần thống nhất với các quan điểm
sau:
Tổ chức quá trình dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động của ngời học.
Đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Tổ chức HS lĩnh hội tri thức bằng chính các hoạt động của các em.
Dạy cho HS cách tự học và ý chí tự học.
Nh vậy, mục đích cuối cùng của việc dạy học ngoại ngữ không đơn thuần là
nhận biết các hệ thống ngữ âm, từ vựng hay ngữ pháp mà HS phải biết sử dụng các hệ
thống đó để đạt đợc những mục đích giao tiếp cụ thể: bằng lời nói, bằng hành động,
bằng văn bản,
Vai trò của kỹ năng viết trong chơng trình phổ thông hiện nay (cụ thể là SGK


Tiếng Anh 10 Chơng trình đổi mới) chủ yếu là nhằm phối hợp với các kỹ năng lời
nói khác để làm phong phú thêm các hình thức luyện tập trên lớp cũng nh các bài tập
ở nhà nhằm củng cố thêm những kiến thc đã học, đồng thời giúp HS bớc đầu làm
quen với văn phong, cấu trúc chặt chẽ của văn viết và học cách sử dụng hoạt động viết
vào một mục đích đơn giản nh: viết th, viết địa chỉ, nhắn tin, điền vào các tờ khai, tờ
đơn,
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
1
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
2. Cơ sở thực tiễn
a) Về phía giáo viên.
Nhìn từ góc độ của một giáo viên dạy ngoại ngữ tôi thấy rằng Tiếng Anh 10
Chơng trình cải cách có một sự phân chia rất rõ ràng các kỹ năng: Reading-
Speaking-Listening-Writing. Cuối mỗi bài là phần Language Focus. Một điều
thuận lợi nữa cho GV đó là trong mỗi phần lại đợc phân chia thành các nhiệm vụ cụ
thể. Có thể nói rằng SGK Tiếng Anh 10 nh một Giáo án mẫu . Điều này không có
nghĩa là GV chỉ việc yêu cầu HS làm đủ các quy trình trong SGK là xong, mà điều
quan trọng nhất là GV cần có những thủ thuật chuyển hoá các quy trình đó thành kỹ
năng thực thụ.
Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy những khó khăn nhất định mà GV thờng
xuyên gặp phải ở kỹ năng viết:
Có quá nhiều HS trong lớp, vì thế GV rất khó quản lý những HS nào làm
việc và những HS nào không.
Sự không đồng đều về năng lực, trình độ giữa các HS trong một lớp hoặc
giữa lớp này với lớp khác.
GV thờng cảm thấy áy náy vì không có thể kiểm soát và sửa hết đợc tất cả
các lỗi của HS hoặc không giúp đỡ đợc hết HS trong quá trình viết.
Việc sửa lỗi và cho điểm tốn rất nhiều thời gian.
Quá trình viết thờng nhiều hơn 45 phút cho phép.
b) Về phía học sinh.

Đây mới là khó khăn lớn nhất của hầu hết giáo viên gặp phải. Tuy rằng các em đã
có 4 năm học Tiếng Anh ở THCS nhng những hạn chế về kiến thức của các em thì vô
cùng lớn:
Không có đủ từ vựng hoặc cấu trúc câu để diễn đạt ý.
Có khuynh hớng sử dụng Tiếng Anh nói khi viết.
Sự hiểu biết về kiến thức xã hội hạn chế.
Có khuynh hớng dịch các ý từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh khi viết.
Sử dụng sai các mục đích yêu cầu của các kiểu bài khác nhau.
Diễn đạt các ý kiến, thông tin trong cùng một câu hoặc một đoạn văn
dài.
Không có đủ t liệu, thông tin và những hiểu biết nhất định về các chủ đề
viết, vì thế không thể viết đúng sự thật.
Học sinh thờng chán nản với giờ học viết.
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
2
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
Chính vì những khó khăn thực tế mà tôi đã gặp ở năm học 2006 2007 đã thôi
thúc tôi tìm tòi và đi tìm những giải pháp khác nhau để khắc phục tình trạng này. Sau
một thời gian áp dụng trong năm học 2010 2011, tôi mạnh dạn trao đổi với quý
thầy cô giáo dạy môn Tiếng Anh về một khía cạnh nhỏ của vấn đề dạy học viết, đó
là: Phân loại kỹ năng dạy học viết trong sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 10 mới.
II mục đích nghiên cứu.
- Nhằm tìm ra những phơng pháp khác nhau để khai thác tính chủ động, sáng tạo của
học sinh trong quá trình rèn luyện các kỹ năng trong dạy học Tiếng Anh.
- Rèn luyện và phát triển kỹ năng viết cho học sinh:
Nhận biết -> Suy nghĩ -> Dựng ý -> Diễn đạt thành văn.
- Học sinh biết phân loại các kiểu bài viết khác nhau để từ đó các em có cái nhìn
chính xác hơn về ngôn ngữ văn phong.
III - đối tợng nghiên cứu.
Phần: D Writing , từ Unit 1 đến Unit 16 trong SGK Tiếng Anh 10Chơng

trình đổi mới. (NXB Giáo dục - 2006).
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
3
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
B nội dung và kết quả.
I nội dung.
ở phần nội dung chúng ta cùng nghiên cứu 4 vấn đề:
Tìm hiểu, phân loại các kiểu bài viết, xác định mục đích và tính chất
của các bài viết.
Tháo gỡ những khó khăn thờng gặp trong giờ dạy học viết.
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của một số loại bài viết trong SGK Tiếng
Anh 10.
Sử dụng Power Point và máy chiếu hắt trong giờ dạy học viết (Unit 6:
Writing a confirmation letter).
1. Tìm hiểu, phân loại các kiểu bài viết, xác định mục đích và tính chất của các
bài viết.
1.1. Thế nào là dạy học viết? Trong quá trình dạy học viết chúng ta cần thực hiện
những bớc nào?
Đây có phải là một câu hỏi thừa không? Dù câu trả lời có hoặc không thì chúng
ta vẫn phải chắc chắn một điều rằng Writing is a skill. Bởi vì để dạy cho HS hiểu đợc
sẽ viết cái gì (loại bài viết)? Viết về ai/ cái gì? viết nh thế nào? viết trong bao lâu? làm
thế nào để bài viết đạt hiệu quả và có giá trị? Điều này đòi hỏi không phải chỉ ở mặt
kiến thức phong phú mà còn ở kỹ năng chuyển hoá kiến thức thành Sản phẩm viết
(writing production).
Vậy khi thực hiện một bài viết chúng ta cần có những bớc nào?
Thứ nhất, trớc khi viết cần phải xác định purpose sẽ viết. Xác định đợc Purpose
sẽ giúp HS lựa chọn đợc loại bài viết phù hợp và ngôn ngữ thích hợp. HS cũng cần
phải nghĩ đến audience they are writing for who they are writing for. Điều này rất
quan trọng, bởi vì xác định đợc viết HS sẽ quyết định đợc cấu trúc câu và ngôn ngữ sẽ
sử dụng. Hơn thế na cũng phảI lu ý với HS cần nghĩ đến content structure hoặc HS sẽ

thiết lập những ý kiến hay sự kiện của bài viết.
Kế tiếp, HS sẽ viết nháp lần thứ nhất (first draft). Khi viết xong nháp lần 1 HS
cần đọc lại bài nháp xem chỗ nào đợc và chỗ nào cha đợc. Sửa nháp lần 1(edited their
draft), thay đổi những chỗ cần thiết, sau đó thực hiện lần nháp cuối cùng (final draft).
Ta có thể tóm tắt quá trình này nh sau:
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
4
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
Planning
Drafting
Editing
Final draft
Nh vậy quá trình này không đơn giản nhng mang tính tuần hoàn. Nó có ý nghĩa
cho HS lập dàn ý, nháp, chuẩn bị rồi đa ra sản phẩm cuối cùng.
Với những mục đích viết khác nhau thì ngời viết sẽ sử dụng những thể loại viết
khác nhau, những thể loại viết khác nhau sẽ đòi hỏi cấu trúc và sự lựa chọn ngôn ngữ
khác nhau:
Different purposes, different genres
Giáo viên cũng cần chú trọng tới 3 bình diện khi dạy kỹ năng viết cho HS:
Tính chính xác về ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng).
Tính logíc và chặt chẽ của văn phong.
Tính phù hợp của ngôn ngữ theo mục đích giao tiếp, đối tợng giao tiếp,
hoàn cảnh giao tiếp và chủ đề giao tiếp.
1.2. Nguyên tắc dạy và học kỹ năng viết.
Để hình thành và phát triển kỹ năng viết của HS, chúng ta cần đảm bảo những
nguyên tắc sau:
Coi viết là một trong những phơng thức giao tiếp, chứ không phải chỉ là
việc sử dụng đúng các cấu trúc ngữ pháp hoặc viết chữ đẹp.
Bắt đầu quá trình dạy và học kỹ năng viết bằng những bài viết mẫu,
những bài tập có kiểm soát, có hớng dẫn và cuối cùng là viết tự do.

Bài viết cần sát với thực tế cuộc sống nh miêu tả ngời, địa danh, viết th
mời, th cảm ơn, viết để kể lại một câu chuyện, một sự kiện,
Luôn đảm bảo tính mục đích của bài viết, nghĩa là HS phải biết mình
viết cái gì, để làm gì và viết cho ai.
Tạo cho HS càng nhiều cơ hội viết càng tốt. Viết là kỹ năng chỉ có thể đ-
ợc hình thành và phát triển thông qua luyện tập
Bài viết cần gắn với nội dung hay chủ đề của bài học nhằm mục đích
tích hợp các kỹ năng ngôn ngữ và tạo thêm cơ hội cho HS luyện tập cách
sử dụng từ, cấu trúc ngữ pháp và các choc năng ngôn ngữ cụ thể.
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
5
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
1.3. Phân loại, xác định mục đích, tính chất của phần Writing trong SGK Tiếng
Anh 10.
Dới đây là những thể loại và bài viết khác nhau trong Tiếng Anh 10 với những đặc
điểm và tính chất riêng của chúng. Khi phân loại và hiểu đợc những nét đặc điểm
riêng này chúng ta sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn cho bài dạy học viết.
Text types Examples Units Features
Letters
- complain
- filling in a form
- announcement
Unit 4
Unit 2
Unit 14
- Language: formal
- Logical ordering of ideas
- confirmation
Unit 6
- Language: informal

- Logical ordering of ideas
- invitation
Unit 10
- acceptance & refusal
Unit 11
- giving direction
Unit 8
Narrative
- routines
Unit 1
- Language: informal
- peoples backround
Unit 3
- profile
Unit 12
- instructions
Unit 5
Description
- a film
Unit 13
- a city
Unit 15
Expository
(explaining)
- advantages &
disadvantages of mass
media.
Unit 7
- Language: formal
- generalization-to.

- Specific ordering of ideas or
- tables & charts
Unit 9,16
Xoay quanh các chủ đề luyện kỹ năng viết, SGK Tiếng Anh 10 có các dạng bài tập
viết cơ bản sau:
Ghép từ với câu, ghép các thành phần của câu.
Điền từ/cụm từ vào câu/đoạn văn.
Thảo luận để tìm các thông tin theo biểu bảng.
Điền thông tin vào phiếu.
Tìm thông tin chính, xác định kết cấu bài viết.
Viết sử dụng các từ/cụm từ cho sẵn.
Viết theo biểu, bảng, sơ đồ, biểu đồ.
Viết theo gợi ý (cho từ, cấu trúc, ý cần viết, kết cấu đoạn văn)
Viết th theo yêu cầu.
Viết tự do theo chủ điểm, chủ đề, tình huống.
1.4. Học sinh cần làm gì để viết?- What students need to do in order to write?
Nh vậy khi yêu cầu HS viết một vấn đề nào đó trong lớp, chúng ta cần phải chắc
chắn rằng HS phải nắm bắt đợc những vấn đề sau đây:
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
6
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
know the aim why they are writing.
Know the audience who they are writing to.
Know the genre what type of text they are writing.
Have enough time for:
thinking about the topic.
Brainstorming ideas.
Planning ahead carefully
Drafting as many times as they can.
-> have constant feedback from teacher as well as their partners during the

writing process.
1.5. Học viết nh là một quá trình: Writing as a process .
Chúng ta có thể tóm tắt quá trình viết bằng sơ đồ tuần hoàn sau:
2. Giải quyết một số vấn đề khó khăn thờng gặp khi dạy học phần Writing.
2.1. ý nghĩa của một số hoạt động viết thờng gặp.
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
7
Being
motivated
planning
to write
planning
drafting
Revising
replanning
redrafting
Final
version
Getting
ideas
together
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
Trong mỗi giờ dạy học viết hay một thể loại viết nào đó thờng có rất nhiều các
hoạt động, nhiệm vụ khác nhau, các bài tập đa dạng và phong phú, nhằm mục đích
luyện tập và phát triển kỹ năng viết cho HS. Chúng ta rất dễ dàng nhận ra rằng chúng
có mối quan hệ với nhau một cách logíc. Đặc biệt phần Writing trong SGK Tiếng Anh
10 thờng có từ 3-4 tasks đợc xây dung theo kiểu hình xoắn ốc: Nếu bài dạy có 3 tasks
thì bao giờ 2 tasks đầu (đối với bài có 4 tasks thì là 3 tasks đầu) cũng nhằm một mục
đích là cung cấp ngữ liệu mới: kiểu bài viết, từ vựng, cấu trúc câu, ngữ pháp,
(prepare to write), đồng thời định hớng cho HS phạm vi ngôn ngữ sẽ sử dụng cho bài

viết. Sauk hi hoàn thành những Tasks này HS đã đợc cung cấp a good source of
information and to come up with ideas -> Writing production (final task).
Nh vậy việc hiểu đợc mục đích, ý nghĩa của từng hoạt động, nhiệm vụ và yêu cầu
của các bài tập luyện viết đa ra là vô cùng quan trọng. ở đây không đơn thuần chỉ là
hoàn thành các bài tập ấy, mà điều quan trọng là tổ choc cho HS làm nh thế nào: work
individually, in pairs, in groups, or whole class? Tiến trình ra sao (mấy bớc)? Làm
trong bao lâu? -> Feedback: Từ việc làm bài tập đó HS rút ra đợc những vấn đề gì để
chuẩn bị cho phần Production.
Vậy những loại bài tập nào mà chúng ta thờng hay gặp trong Writing lessons class?
+ Coppying (Chép lại) : là loại bài tập củng cố lại kiến thức cho HS, mội một
HS sẽ chép lại 1 câu của một bài hội thoại/đoạn văn đã học rồi chuyền cho HS khác
chép câu còn lại, ta gọi là bài hội thoại dây chuyền (chain dialogue). Bằng cách này,
HS buộc phảI hiểu nội dung những gì mình chép lại chứ không phảI chép lại máy móc
mà không hiểu gì cả. GV nên sử dụng loại bài này nh một Warm-up cho bài mới.
VD: Trớc khi dạy phần Writing của Unit 1, để chuẩn bị cho Writing narrative
GV có thể yêu cầu HS viết lại một đoạn hội thoại ngắn (thực hiện từ 5-7 phút):
HS1:What did Nam do yesterday afternoon?
HS2: He went to the library.
HS3: What book did he read?
HS4: He read an English book.
HS5: How long did he read?

Sau đó yêu cầu HS gộp các câu trả lời lại thành 1 đoan văn ngắn:
Nam went to the library yesterday afternoon, he went there to read an English
book, he read .
Nh vậy, sau khi hoàn thành bài tập này HS đã xác định đợc vùng ngôn ngữ (từ
vựng, ngữ pháp, cấu trúc câu, ) sẽ đ ợc sử dụng trong bài học.
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
8
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm

+ Dictation (Chép chính tả): Là loại bài tập rất truyền thống trong dạy học ngoại
ngữ, đồng thời cũng là một hình thức chép lại có hiệu quả. Cùng một lúc HS sẽ đợc
rèn luyện 2 kỹ năng: Nghe-Viết, củng cố lại những cấu trúc ngữ pháp và từ vựng đã
học. GV có thể sử dụng bài tập này để Warm-up hoặc Wrapping-up. Riêng loại bài
này chúng ta còn có thể áp dụng cho các kỹ năng còn lại.
VD: Sauk hi hoc xong phần Listening của Unit 1, GV yêu cầu HS gấp sách lại,
nghe GV đọc một vài câu về Mr. Lam và chép lại.
+ Constructing dialogue (Xây dung đoạn hội thoại có hớng dẫn): Có 3 loại chủ
yếu mà chúng ta thờng gặp trong SGK Tiếng Anh 10, đó là:
- HS đợc cung cấp một bài mẫu, sau khi đọc xong bài mẫu, HS sẽ sử dụng
những từ gợi ý để hoàn thành tơng tự nh bài mẫu. Loại bài này có ở phần
Writing của Unit 1, 3, 6, 8, 9, 14.
- HS đợc cung cấp các câu lộn xộn của một bài hội thoại, các em phải sắp
xếp lại trật tự của các câu để tạo thành 1 bài hội thoại đúng. Loại bài này
có ở phần Writing của Unit 11.
- HS đợc cung cấp một bài hội thoại cha hoàn thành và một số câu không
theo trật tự của bài, HS hoàn thành bằng cách chọn các câu có sẵn để
điền vào chỗ tróng thích hợp, hoặc cũng có thể là HS không đợc cung cấp
các câu có sẵn mà phảI nghĩ ra theo ý mình sao cho thích hợp để điền
vào chỗ trống. Loại bài này xuất hiện ở phần Writing của Unit 2, Unit 4,
Unit 10(Task 2), Unit 11 (Task 1.
+ Fill in the blank exercises (Các bài tập điền vào chỗ trống):là những bài tập củng
cố mang tính chất tổng hợp tốt, loại bài này đòi hỏi HS khi thực hiện phảI hiểu đợc cả
câu một cách hoàn chỉnh hoặc cả văn cảnh để có thể điền đúng dạng của từ (động từ,
giới từ, ) thích hợp.
+ Expanding frames (Viết mở rộng dựa vào khung gợi ý): HS phải hoàn thành bài
viết dựa trên một khung gợi ý cho sẵn, có thể là một bài tờng thuật, một tiểu sử hoặc
một lá th có nội dung và chủ điểm có liên quan đến bài học. Ta dẽ dàng nhận ra loại
bài này ở phần Writing của Unit 10, Unit 12.
+ Idea frames (Viết theo câu hỏi gợi ý): Những bài tập này thờng có đề bài rất gần

với nội dung bài khoá mà HS vừa học. Sau khi HS đợc làm nhanh một bài tập dới dạng
đọc một bài khoá rồi trả lời các câu hỏi bên dới. Từ việc trả lời các câu hỏi đó, HS sẽ
tự rút ra những điều cần ghi nhớ, dựa vào khung của câu hỏi và mẫu bài vừa làm, HS
sẽ viết một bài khác theo yêu cầu. Đối với dạng bài này thì từ việc trả lời câu hỏi, HS
rút ra cấu trúc và những điểm nhấn của từng câu hỏi là một việc làm hết sức cần thiết
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
9
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
để tạo đà cho những công việc tiếp theo. Loại bài này xuất hiện ở phần Writing của
Unit 5, Unit 13, Unit 14, Unit 15, Unit 16.
+ Parallel (Viết tơng tự theo mẫu): ở bài tập này, HS đợc yêu cầu đọc một đoạn văn
trớc, sau đó viết một đoạn văn tơng tự nhng thay thế bằng những thông tin, nội dung
mới. Ví dụ: Phần Writing của Unit 3, 6, 7, 8.
Sự liệt kê trên đây hỉ mang tính chất giảI thích cho đề tài, không phải sự thống kê đầy
đủ theo kiểu Mục lục. Nhng rõ ràng chúng ta thấy rằng trong mỗi phần Writing của
mỗi đơn vị bài học thờng có các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi GV phảI có cái nhìn
bao quát cho mỗi bài học để có thể đa ra đợc những phơng pháp dạy học tốt nhất, phù
hợp với tong kiểu bài và tong đối tợng HS.
Ngoài ra HS còn đợc làm các dạng bài tập khác nh: Multiple-Choice, Matching,
Những bài tập này nhằm bổ sung, củng cố những kiến thức, kỹ năng mang tính tổng
hợp cho HS.
+ Communicative writing activities (Các hoạt động giao tiếp qua viết): Là những
hoạt động giao tếp thông qua viết có thể thực hiện ngay tại lớp có hiệu quả ma GV
cần khuyến khích HS phát huy nhằm bổ trợ cho những kỹ năng dạy học khác. Sau đây
là một số hoạt động giao tiếp mà chúng ta có thể áp dụng vào các tiết dạy cả ở kỹ
năng khác ngoài viết:
- Writing massages: HS viết truyền cho nhau những yêu cầu, đề nghị đơn giản.
Những mẩu giấy này đợc truyền tới tay ngời nhận. Những HS nhận đợc sẽ phảI
thực hiện những đề nghị đã ghi, trong đố có cả những câu hỏi đề nghị phảI viết
hoặc giảI thích. Ví dụ:

Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
10
Nam,
Give me your ruler.
Binh,
Write me your phone number.
Hung,
How about going for a swim after class?
Ba,
What is the date today?
Minh,
Clean the board, please.
Hoa,
Do you remember Mais birthday?
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
- Cooperative writing: Chia HS thành nhóm nhỏ khoảng 8-10 em, các nhóm sẽ
cùng viết một câu chuyện ngắn, các bớc sẽ đợc tiến hành nh sau:
- Mỗi HS chuẩn bị một tờ giấy trắng. GV có thể cho câu mở đầu viết lên
bảng.
- HS chép lại vào tờ giấy của mình, sau đó phảI nghĩ và viết một câu tiếp
theo của câu chuyện.
- Sau đó HS trao tờ giấy của mình cho bạn bên tráI của mình để viết tiếp
câu tiếp theo; cứ lần lợt nh vậy cho đến khi hết vòng và giấy của ai trở về
ngời đó. Lúc này HS sẽ viết câu kết thúc của câu chuyện.
- Sau đó GV yêu cầu HS đọc to câu chuyện của mình cho cả lớp nghe. Kết
quả có thể là một câu chuyện vô cùng ngộ nghĩnh và thú vị.
- Sau đó GV sửa những lỗi cơ bản mà HS thờng mắc phải.
- Ngoài ra chúng ta cũng có thể áp dụng các hoạt động giao tiếp khác qua
viết nh: Letter writing, List making, Interview, vào tiến trình dạy học
sao cho phù hợp với kiểu bài, kỹ năng và năng lực của HS.

2.2. Hớng giải quyết những khó khăn mà chúng ta thờng mắc phải trong giờ dạy
học viết.
Nh tôi đã đề cập những khó khăn của GV và HS ở phần Cơ sở thực tiễn trong giờ
dạy học viết là không nhỏ, những khó khăn đó chính là nguyên nhân gây nên giờ học
nhàm chán, đơn điệu và ảnh hởng rất lớn đến kết quả của giờ học. Vậy chúng ta nên
khắc phục khó khăn đó theo những hớng nào? Theo quan điểm và sáng kiến của tôI,
chúng ta nên giải quyết những vấn đề đó nh sau:
a). Đối với những khó khăn mà chúng ta thờng gặp từ phía khách quan.
- Phân chia lớp thành tong nhóm (group) hoặc tong cặp (pair) rõ ràng tuỳ theo yêu
cầu, nhiệm vụ của bài học và tong đối tợng HS. Trong khi HS làm việc, GV phải đi
xung quanh lớp để kịp thời giúp đỡ các em nếu cần thiết.
- Hớng dẫn HS tự sửa lỗi, hoặc sửa lỗi cho bạn bằng các ký hiệu của các loại lỗi đã
mắc phải.
- Không nhất thiết phải thực hiện tất cả những bớc cửa cả quá trình dạy học viết trên
lớp nếu bài học quá dài. Một số bớc GV có thể yêu cầu HS thực hịên ở nhà hoặc trong
tiết kế tiếp. VD: GV yêu cầu HS chuẩn bị chủ đề viết ở nhà, nghĩ trớc dàn ý cho chủ
đề viết (đặc biệt là sự chuẩn bị về từ vựng, cấu trúc câu), hoặc HS có thể viết nháp một
lần ở nhà, công việc ở lớp là final production. Hoặc GV cũng có thể hớng dẫn cho HS
làm một số Task khởi động ở nhà để có sự chuẩn bị về những thông tin và dữ liệu cần
thiết cho bài học chính
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
11
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
- GV nên để cho HS tìm hiểu về các kiến thức của bài, những hiểu biết xã hội có liên
quan đến bài học để tự các em có đợc một nguồn thông tin cần thiết trong quá trình
diễn đạt, chứ GV không nên cung cấp tất cả các ý cho HS.
- Nên trao đổi, chia sẻ những thắc mắc, hoặc những kế hoạch về bài dạy của mình với
đồng nghiệp, để cùng nhau tháo gỡ những khó khăn nhằm tìm ra những phơng pháp
hữu hiệu.
- Nên sử dụng nhiều sự gợi ý, gợi mở, khuyến khích HS trong việc khắc phục những

sự thiếu hụt về từ vựng, ý kiến hoặc ngôn ngữ.
- GV nên giảI thích, động viên HS học Tiếng Anh không đơn thuần là để kiểm tra
hay thi cử mà Tiếng Anh còn phục vụ thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, cho công
việc và nghề nghiệp của các em trong tơng lai, đặc biệt là trpong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
b). Đối với những khó khăn đến từ phía học sinh.
- The pre-writing stage là một bớc rất quan trọng cho HS có thể củng cố từ vựng, cấu
trúc và nó còn giúp HS bớc đầu tạo dung những ý của bài viết. ở giai đoạn này, GV
nên cung cấp cho HS những cấu trúc và từ vựng cần thiết xung quanh chủ đề của bài
viết để HS diễn đạt ý của mình.
- GV nên dẫn dắt HS bớc vào bài viết một cách cẩn thận và hớng cho HS những nhiệm
vụ đơn giản, cụ thể phù hợp với khả năng của HS.
- Sử dụng sự gợi mở không chỉ bằng ngôn ngữ mà còn bằng tranh ảnh, giáo cụ trực
quan và những bài viết mẫu.
- Thiết lập cho HS ý thức về sự suy nghĩ bằng Tiếng Anh để có thể giảm tối thiểu sự
ảnh hởng của tiếng mẹ đẻ trong quá trình viết.
- Làm cho HS quen với process writing bằng việc sử dụng stages khác nhau nhằm gợi
ý cho HS những bài viết mang tính thiết thực.
- Giúp HS tìm ra chính xác audience v aim của mỗi writing task. Nếu yêu cầu của mỗi
task trong SGK cha rõ ràng thì GV cần có những giảI thích cụ thể dới nhiều hình thức
khác nhau (những giảI thích này cần hớng vào phát huy tính chủ động và t duy sáng
tạo của HS) để HS tìm ra đúng audience và aim của bài viết.
- Giúp HS sử dụng sự đơn giản hoá trong việc kết nối ý trong câu/bài để làm ngắn bớt
những câu hoặc đoạn văn mà ý nghĩa vẫn rõ ràng, mạch lạc.
- Cố gắng sử dụng những thông tin, kiến thức mang tính thiết thực, gần gũi với những
giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày nh trong các loại bài: letters, form filling,
- Tổ chức cho HS những hoạt động viết phong phú nh: games, designing posters,
creative writing, poems, nhằm gây không khí sôI nổi và vui vẻ mang tính sáng tạo
trong giờ học.
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng

12
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
- Không nên thờng xuyên giao bài tập viết về nhà mang tính bắt buộc cho HS, vì nếu
nh thế vô tình sẽ làm tăng tính thụ động cho HS và chỉ mang hình thức đối phó. Nên
hớng dẫn HS phát triển kỹ năng đọc ở nhà thay vì các bài tập viết.
3. Xác định nhiệm vụ và những gợi mở của một số Writing lessons trong SGK
Tiếng Anh 10.
Để một giờ dạy viết thực sự mang lại những hiệu quả nhất định thì việc xác định
những nhiệm vụ cụ thể và tìm ra những điểm nhấn về kiến thức cho HS trong một giờ
dạy học nói chung và trong giờ dạy học viết nói riêng là rất quan trọng. Chúng ta hãy
cùng tìm hiểu nhiệm vụ cụ thể và mục tiêu cần đạt của một số Writing lesson trong
SGK Tiếng Anh 10.
Writing lesson of Unit 1: Writing a narrative
Task 1
HS phải thực hiện một lúc 2 nhiệm vụ:
- Tìm các động từ ở thì quá khứ đơn: started, arrived,
- Time connectors: on that day, at first,
Đối với dạng bài này GV nên hớng dẫn cho các em sử dụng kỹ năng đọc lớt tìm ý để
thực hiện 2 nhiệm vụ trên.
Task 2.
Trong phần này cần lu ý co HS xác định 3 nội dung mà các em sẽ phải thực hiện:
- Các sự kiện (events): đây chính là các hành động/hoạt động diễn ra trớc
cao trào của câu chuyện: got on plane, plane took off,
- Cao trào (climax): cao trào của câu chuyện (hay còn gọi là điểm thắt
nút) là tình tiết đáng chú ý: we thought we had only minutes to live.
- Kết thúc (conclusion): Lu ý cho HS phần kết của câu chuyện thờng đợc
nêu ở cuói của câu chuyện, có thể là có hậu hoặc bất hạnh, và thờng nêu
lên cảm nghĩ của ngời kể chuyện: pilot announced that everything was
right, we landed safely.
Task 3

Trớc khi HS tiến hành bài tập này, GV lu ý HS chia thời động từ sao cho phù hợp
với thời gian kể chuyện cũng nh sử dụng quán từ, giới từ một cách chính xác.
Writing lesson of Unit 7: Writng about advantages and disadvantages of the mass
media.
Task 1
Cho HS đọc các câu nói về lợi ích và bất lợi của việc sử dụng vô tuyến truyền
hình và gạch chân hoặc ghi lại những cấu trúc câu đợc sử dụng trong bảng để tiện khi
làm các bài tập sau.
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
13
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
VD: - help / encourage S.O to do sth: help us to learn, encourage us to buy.
- make S.O / sth + adjective: make things memorable, make us aware of,
make us passive / violent.
GV yêu cầu HS nói lại những lợi ích và bất lợi của việc sử dụng vô tuyến truyền hình,
sử dụng những cấu trúc vừa học.
Task 2
Dựa vào Task 1, các em nghĩ thêm các thông tin về lợi ích và bất lợi của các loại
thông tin đại chúng khác và điền vào bảng tơng ứng. Lu ý cho HS là mỗi loại phơng
tiện đều có 2 mặt, tốt và xấu ở các mức độ khác nhau.
VD: Tivi là nguồn giảI trí và cung cấp thông tin hữu hiệu cho con ngời nhng dễ làm
hang mắt khán giả nếu xem liên tục.
Radio giúp trang bị thêm kiến thức cho ngời nghe nhng đôI khi thông tin truyền tảI
qua đờng âm thanh có thể không rõ ràng.
Task 3
HS sẽ sử dụng thông tin trong Tas 2 để viết thành 1 đoạn văn ngắn. Chú ý cho HS là
chỉ viết về lợi ích và bất lợi của một loại phơng tiện truyền thông và nên nêu một vài
dẫn chứng cụ thể để minh hoạ.
Bài viết có thể theo lối diễn dịch (nêu ý chính trớc), hoặc quy nạp (sau khi nêu các ý
mới tổng hợp ý chính).

- Phần đầu: Nêu tóm tắt u điểm chính của phơng tiện thông tin đại chúng và
các ý triển khai, cho ví dụ minh hoạ.
- Phần thân: chuyển ý, nêu tóm tắt nhợc điểm của việc sử dụng phơng tiện
thông tin đại chúng và các ý triển khai, cho ví dụ minh hoạ.
- Phần kết: tóm tắt ý chính của cả đoạn văn.
GV có thể cung cấp cho HS những cấu trúc cần thiết dùng trong bài viết:
- to neglect (v): sao nhãng, bỏ mặc
- to broaden (v): mở rộng (hiểu biết, kiến thức)
- negative (adj): tiêu cực
- understanding (n): sự hiểu biết
- to harm (v): làm hại, gây hại
- access to sth (n): tiếp cận đợc cáI gì
- to have influence on sth (v): có ảnh hởng đến cáI gì
- to chat to S.O (v): nói chuyện/ tán gẫu với ai.
Writing lesson of Unit 13: Describing a film.
Sau khi thực hiện bài đọc mẫu miêu tả về bộ phim Titanic, HS sẽ thực hiện trả
lời các câu hỏi về bộ phim. Từ việc trả lời câu hỏi GV hớng dẫn cho HS sinh rút ra
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
14
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
những cấu trúc của tong câu hỏi. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy mỗi câu hỏi sẽ là một lĩnh
vực của bộ phim. Đối với dạng bài này, chúng ta cần đảm bảo các ý sau:
- Tên phim (the name of the film)
+ The name of the film is Titanic.
+ The film s name is Titanic.
- Thể loại phim (kind of the film)
+ It s a romantic / detective / horror film
- Nội dung chính của phim (the content of the film)
+ It s about .
+ The film is a story of

+ The film tells us a story about
- Bối cảnh của phim (the setting of the film): địa điểm, thời gian diễn ra
sự kiện trong phim.
+ The film is set in (a small village in 1998)
+ The story takes place in
- Bộ phim dựa vào tác phẩm, sự kiện nào (nếu có)
+ The film is based on a true story in 1990.
+ The film is based on a novel of Nam Cao.
+ The film is made based on the event of .
- Các nhân vật chính trong phim (the main characters)
+ The two main characters of the film are Leonardo and Vivien.
+ The main actor / actress of the fil is
- Hiểu biết của em về nhân vật chính trong phim (your knowledge about
the characters)
+ Leonardo is very famous actor.
+ Nicole Kidman has won some Oscar prizes.
- Kết thúc một bộ phim (vui hay buồn) (the ending of the film)
+ The film has a sad / happy / tragic ending.
- Cảm nghĩ của em về bộ phim (your feeling of the film)
+ I think the film is very interesting / boring / frightening/ .
- Em học đợc gì từ bộ phim (the lesson you can learn from the film)
+ The film makes me realize that I must appreciate the life and what we have.
+ The film strengthens my belief in human ability.
+ Thanks to the film, I realize that if we are strongly determined, we can make
our wishes come true despite the difficultiesin life.
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
15
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi thực hiện đợc công việc này thì phần việc còn lại là tơng đối dễ dàng cho
HS sử dụng những cấu trúc này để miêu tả về bộ phim yêu thích của riêng cá nhân

từng em.
4. Sử dụng Power Point và máy chiếu hắt trong giờ dạy học viết (Unit 6: Writing a
confirmation letter).
Có thể nói rằng sự áp dụng những phơng tiện hiện đại vào dạy học đã tạo điều kiện
thuận lợi rất nhiều trong quá trình giảng dạy cho các thầy cô giáo, đồng thời cũng
giúp HS làm quen với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và khoa học kỹ
thuật. Đối với ngoại ngữ thì việc áp dụng những phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy
học là cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên không phảI là dễ dàng và đơn giản để sử
dụng những phơng tiện hiện đại vào dạy học có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn áp dụng những phơng tiện vào dạy học Tiếng Anh, tôI mạnh
dạn trình bày những bài học (tôI không dùng từ kinh nghiệm-bởi có thể đây cha
phảI là kinh nghiệm) mà tôI dã rút ra đợc từ quá trình sử dụng những phơng tiện hiện
đại vào dạy học Tiếng Anh: Sử dụng Power Point và máy chiếu hắt trong giờ dạy
học viết (Unit 6: Writing a confirmation letter).
Theo quan điểm của tôi thì việc sử dụng những phơng tiện hiện đại vào giờ dạy
học viết mang lại hiệu quả rất cao:
- Những thao tác khởi động cho bài học viết rất nhanh, rút ngắn đợc thời
gian vào bài.
- HS có nhiều thời gian để thảo luận tại lớp trớc khi viết.
- Nâng cao khả năng làm việc nhóm của các em (sự phấn đấu giữa các
thành viên trong nhóm, giữa nhóm này và nhóm kia), tạo cho không khí
lớp học sôI nổi và tích cực hơn.
- GV có thời gian sửa đợc nhiều lỗi sai cho HS, từ đó HS có cơ hội khắc phục
đợc những thiếu sót của chính các em.
Phần Writing lesson of Unit 6: Writing a confirmation letter.
ở bài này tôi tiến hành các bớc nh sau:
- Chuẩn bị:
+ Soạn bài bằng Power point.
+ Giấy trong (8 tờ) và bút viết giấy trong (8 cái).
- Đồ dùng và phơng tiện dạy học:

+ Máy chiếu đa năng (để trình chiếu Power point).
+ Máy chiếu hắt (để chiếu giấy trong): sử dụng cho việc sửa bài cho HS.
- Thời gian thực hiện: 45 phút
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
16
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
- Quá trình giờ dạy diễn ra nh sau:
Bớc 1: (5 phút)
GV yêu cầu HS liệt kê những loại th mà các em đã viết hoặc biết (có thể bằng
Tiếng Việt hoặc bằng Tiếng Anh).
Chiếu Slide 1 ở phần Warm-up (nh hình minh hoạ bên dới, cha có phần gạch
nối): Cho HS dạng bài tập Matching, HS thực hiện làm nhanh trong 3 phút:
Một cột là Kinds of letters và cột là Characterized sentence of the letter. HS
phảI nắm bắt đợc câu đặc trng của từng loại th. GV có thể viết lên bảng các ký
hiệu của tùng cột lần lợt ở cột này là 1,2,3,4,5 và cột kia là a,b,c,d,e để tiện sửa
bài cho HS. Sau đó yêu cầu 3-4 HS đa ra câu trả lời, GV bấm máy để kiểm tra
kết quả.
Nh vậy, sau khi hoàn thành bớc 1 HS đã hình dung đợc bài học hôm nay là gì?
SLIDE 1
Bớc 2 (7 phút)
Từ những điều đã làm ở bớc 1, GV giới thiệu vào bài mới. GV chiếu Slide 2
(Nh hình minh hoạ)
GV yêu cầu HS đọc và nắm bắt nhiệm vụ sẽ làm ở Task 1. Yêu cầ HS mở sách
trang 69.
Slide 2
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
17
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
GV chiếu Slide 3 ( Slide3a) (cha có phần Requests và Confirmation bên dới),
yêu cầu HS đọc kỹ 2 lá th (của Nga và của Hoa) sau đó tìm ra requests trong lá

th của Nga và Confirmation trong lá th của Hoa (5 phút).
GV yêu cầu HS đa ra câu trả lời, GV ghi câu trả lời của HS lên bảng, sau GV
bấm máy (Slide 3b) cho HS kiểm tra kết quả.
slide 3 Slide3a
Slide 3b
Bớc 3 (5 phút)
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
18
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
GV yêu cầu HS đọc lại 2 lá th 1 lần nữa rồi tìm ra và gạch chân từ và cấu trúc
mới (HS có thể đoán trớc nghĩa).
GV chiếu Slide 4 (nh hình minh hoạ):
Yêu cầu HS nghe và nhắc lại vài lần, GV giải thích thêm nếu cần thiết rồi yêu
cầu HS ghi chép nhanh vào vở.
Slide 4
Bớc 4 (12 phút) Task 2.
GV chiếu Slide 5 (Slide 5a), yêu cầu HS đọc kỹ nhiệm vụ phảI thực hiện, sau đó
yêu cầu HS xác định yêu cầu trọng tâm của mỗi tình huống, GV gọi mọt vài HS
đọc to câu trả lời.
GV bấm máy để chiếu Slide 5b.
HS quan sát và đối chiếu kết quả với câu trả lời trớc đó.
GV nhấn mạnh lại yêu cầu trọng tâm của mỗi tình huống một lần nữa và yêu
cầu HS chia làm 8 nhóm (thờng thì mỗi lớp có 4 tổ, mỗi tổ chia làm 2 nhóm
nhỏ). ở phần viết của bài này tôI tổ chức cho HS hoạt động nhóm: Những nhóm
của tổ 1 và2 sẽ viết tình huống 1, những nhóm ở tổ 3 và 4 sẽ viết tình huống 2.
Tất cả các nhóm đều thực hiện bài viết vào giấy trong (đã chuẩn bị trớc) trong
vòng 10 phút.
GV đi quanh lớp để quan sát các nhóm làm việc và giúp đỡ nếu cần thiết.
slide 5 Slide5a
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng

19
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
Slide 5b
Bớc 5: (10 phút)
Yêu cầu các nhóm đổi bài viết cho nhau, tìm, gạch chân và sửa lỗi ra bên cạnh
nếu cho rằng viết nh thế là sai (2 phút)
GV thu bài của các nhóm và dùng Máy chiếu hắt để lần lợt sửa bài cho HS:
nhận xét về nghĩa (nội dung) và văn phạm, cho điểm từng bài viết.
GV đa ra nhận xét chung và rút ra kết luận chung về những lỗi mà HS thờng
hay mắc phải: cấu trúc câu, cách sử dụng từ đúng/sai, trật tự từ, câu không có
nghĩa rõ ràng, và đ a ra cách khắc phục, rút kinh nghiệm cho những bài viết
kế tiếp.
Bớc 6 (5 phút)
GV chiếu Slide 6: (Nh hình minh hoạ)
Đa ra bài viết mẫu cho mỗi tình huống, yêu cầu HS chép lại để tham khảo và
đới chiếu thêm ở nhà.
GV có thể dựa vào tình hình của từng lớp học để ra thêm những bài tập ở dạng
tơng tự cho HS luyện thêm ở nhà (không bắt buộc).
Bài viết mẫu
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
20
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
Slide 6 Tình huống 1
Bài viết mẫu
Tình huống 2
Với tiết dạy này, HS rất hứng thú học, không khí học tập của lớp rất sôi nổi, hầu
hết các em làm việc rất hăng say, mang lại hiệu quả học tập cao.
Tôi cũng đã sử dụng các phơng tiện dạy học hiện đại vào tơng đối nhiều tiết dạy
ở tất cả các kỹ năng, từ đó tôi rút ra một điều rằng việc sử dụng đúng các đồ dùng và
phơng tiện dạy học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng kỹ năng, từng đối tợng HS

là không dễ dàng. Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta không dám sử dụng chúng, mà
điều quan trọng là sau mỗi lần sử dụng chúng ta rút ra đợc điều gì cho các lần sử dụng
tiếp theo, đồng thời chúng ta cũng cần phối hợp các đồ dùng và phơng tiện đó một
cách nhuần nhuyễn, hợp lý. Qua sự trình bày về một tiết dạy học viết bằng Power
Point và Máy chiếu hắt này, tôi hy vọng sẽ nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo để chúng ta sử dụng những đồ dùng và phơng tiện dạy học hiện đại ngày càng
rộng rãi và có hiệu quả hơn.
II kết quả
1. Nhận xét chung
Với những hớng giải quyết và những phơng pháp mà tôi đã áp dụng (nh phần
trình bày ở phần nội dung), kết hợp với sự quan tâm, chỉ đạo của BGH nhà trờng,
sự trao đổi giữa các thành viên trong tổ chuyên môn về việc áp dụng những ph-
ơng pháp phù hợp cho từng đối tợng HS ở trờng THPT Phù Cừ. Sau một năm học
áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, tôi đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ. Đa
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
21
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
số HS đã dần nâng cao đợc chất lợng học tập của mình, đồng thời các em cũng
lấp dần sự thiếu hụt về kiến thức, từ đó phát triển thêm những kỹ năng, kỹ xảo
trong việc sử dụng ngôn ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng. Ngoài ra trong
giờ dạy học, tôi luôn gây hứng thú học tập cho các em bằng những câu chuyện
ngắn nhng dí dỏm, những câu đố vui, những trò chơi vui nhộn phù hợp với kiểu
bài, mang tính giáo dục cao. Qua 1 năm, các em đã lấy lại đợc sự tự tin, nâng cao
đợc t duy sáng tạo trong học tập.
2. Kết quả cụ thể:
Học kỳ I
Lớp

số
Điểm kiểm tra kỹ năng (Writing)

0 - 2 3 - 4 5 - 6 7 - 8 9 - 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A3 45
13 28,9 22 48,9 7 16,5 2 4,6 0 0
10A4 45
12 26,7 30 66,7 2 4,5 0 0 0 0
10A5 45
15
33,3
22
48,9
7
16,5
1
2,2
0
0
10A9 40 18 45 17 38,7 5 12.5 0 0 0 0
Học kỳ I
Lớp


số
Điểm kiểm tra kỹ năng (Writing)
0 - 2 3 - 4 5 - 6 7 - 8 9 - 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A3 45
7
15,5
10
22,2
22
48,8
5
11,1
1
2,2
10A4 45
8
17,7
16
35,5
14

31,1
6
13,3
1
2,2
10A5 45
10 22,3 16 35,5 24 53,3 4 8,8 1 2,2
10A9 40 10 25 10 25 15 37.5 5 12.5 0 0
C- kết luận
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
22
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
Nh vậy, chúng ta thấy rõ một điều rằng: tất cả những bài học tởng nh đơn giản
nhng trong thực tế lại rất phức tạp, đòi hỏi mỗi chúng ta cần phải có tầm nhìn bao
quát, những phơng pháp hợp lý
Đây đang là những năm đầu chúng ta thực hiện chơng trình thay sách giáo
khoa ở bậc THPT, vì vậy chúng ta đã gặp phải không ít những khó khăn trong quá
trình giảng dạy. Những khó khăn này đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau: từ việc cơ
sở vật chất, đồ dùng và trang thiết bị cha đáp ứng hoặc cha phù hợp với nội dung của
SGK Chơng trình đổi mới; cho đến trình độ yếu kém, thiếu hụt kiến thức nền của
HS ở bậc THCS. Mặt khác, các chúng ta cũng chỉ mới ở mức độ làm quen với sách
mới, có những bài/ phần còn cha kiểm soát hết cả về nội dung lẫn phơng pháp giảng
dạy nên việc khắc phục những khó khăn trong quá trình dạy học còn hạn chế. Việc
học chuyên đề thay sách trong một thời gian ngắn không thể đáp ứng hết nhu cầu trao
đổi về kinh nghiệm, phơng pháp cũng nh toàn bộ nội dung của sách. Vì vậy, có thể
nói viếc viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm của các thầy cô giáo cũng là điều kiện
tốt để các thầy cô giáo cùng ghi chép, nhìn nhận, đánh giá và bày tỏ những phơng
pháp và kinh nghiệm dạy học của chính bản thân mình; đồng thời cùng nhau trao đổi
để rút ra những bài học và kinh nghiệm quý giá nhằm nâng cao hiệu quả và chất lợng
dạy học.

D - đề xuất
Sự phong phú của các chủ đề dạy học trong SGK Tiếng Anh 10, 11 mới làm cho
giáo viên gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy. Ví dụ: Chủ đề Sports, có nhiều
môn thể thao mới lạ mà giáo viên cũng khó hình dung đó là môn thể thao gì? Hoặc ở
phần Writing của Unit 15 SGK Tiếng Anh lớp 10, ở phần Task 2, HS sẽ không có
các số liệu để sử dụng cho bài viết nh: năm thành lập, diện tích, của những thành
phố ở Việt nam, Bên cạnh đó giáo viên sẽ rất vất vả khi phải thu thập đầy đủ những
thông tin, số liệu có liên quan đến các chủ đề khác nhau mà trong cả SGK lẫn SGV
đều không có. Một giáo viên dạy Tiếng Anh phải đóng vai trò ở các lĩnh vực khác
nhau: Âm nhạc, Thể thao, Địa lý, Lịch sử, Thông tin liên lạc, Công nghệ, và rất
nhiều những kiến thức xã hội khác. Trong quá trình dạy học, HS sẽ hỏi nhiều về
những thông tin mà các em cha biết, điều này không phải giáo viên nào cũng có thể
cung cấp trọn vẹn cho HS.
Vì vậy tôi có một đề xuất là: Bộ giáo dục nên biên soạn thêm 1 cuốn sách hỗ trợ
cho giáo viên những t liệu về các chủ đề trong SGK Tiếng Anh 10, 11, 12 để các thầy,
Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
23
Trờng THPT Phù Cừ Sáng kiến kinh nghiệm
cô giáo có thêm những thông tin và số liệu cung cấp cho HS trong quá trình giảng
dạy.
Xin chân thành cảm ơn.
Phù Cừ, ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Ngời viết
Trần Anh Dũng
í KIN CA CC THNH VIấN TRONG T
TT H & TấN XP LOI CH Kí
01
Nguyễn Hoàng Hợp
02
Doãn Thị Ngân

03
Mai Thị Ngọ
04
Vũ Thị Hờng
05
Doãn Thị Nhụ
06
Hoàng Văn Tân
07
Nguyễn Thị Hiền
08
Nguyễn Thị Xiêm
đánh giá của hội đồng khoa học cấp trờng

Tổ : Ngoại Ngữ Giáo viên : Trần Anh Dũng
24
Trêng THPT Phï Cõ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
S¸ng kiÕn xÕp lo¹i:………
Tæ : Ngo¹i Ng÷ Gi¸o viªn : TrÇn Anh Dòng
25

×