MỤC LỤC
Kế hoạch nghiên cứu Trang 3
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Trang 5
2.GIỚI THIỆU Trang 7
2.1 Giải pháp thay thế: Trang 9
2.2 Vấn đề nghiên cứu: Trang 9
2.3 Giả thuyết nghiên cứu: Trang 10
3.PHƯƠNG PHÁP: Trang 11
3.1 Khách thể nghiên cứu Trang 11
3.2 Thiết kế Trang 12
3.3 Quy trình nghiên cứu Trang 13
3.4 Đo lường: Trang 22
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ Trang 23
4.1 Trình bày kết quả : Trang 23
4.2 Phân tích dữ liệu: Trang 23
5.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: Trang 25
5.1.Kết luận: Trang 25
5.2.Khuyến nghị Trang 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 28
PHỤ LỤC ĐỀ TÀI Trang 29
- 1 -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
ĐMPPDH Đổi mới phương pháp dạy học
TBC Trung bình cộng
KHDH Kế hoạch dạy học
TB Trung bình
SGK Sách giáo khoa
Tên Đề Tài:
- 2 -
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN SINH HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 9A2 TRƯỜNG THCS TÂN HÀ THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP TẠO
TÌNH HUỐNG NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ”
Đơn vị: THCS TÂN HÀ
Họ và Tên: NGUYỄN PHÚC SANG
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Bước Hoạt động
1. Hiện trạng/
Nguyên nhân
- Thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy bộ môn Sinh học trong
nhà trường còn chưa cao và chưa đồng đều giữa các khối lớp,
đặc biệt là môn Sinh học 9. Trong một số giai đoạn ( thường là
ở giai đoạn I ), chất lượng môn Sinh học 9 chưa đạt chỉ tiêu đã
đề ra
2. Giải pháp thay thế - Để nhằm khắc phục những trực trạng đã nêu trên, khi điều
kiện thực tiễn của nhà trường chưa có sự đổi mới trong giai
đoạn hiện nay, tổ chuyên môn đã cùng thảo luận để đưa ra các
giải pháp thay thế đó là: Nâng cao chất lượng học sinh lớp 9A2
thông qua giải pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề theo
hướng tích cực phù hợp với điều kiện thực tiển và vận dụng có
hiệu quả trong dạy học môn Sinh học 9 để nâng cao chất lượng
giảng dạy môn học.
- Trên quan điểm không xóa bỏ hoàn toàn PPDH truyền thống
mà sẽ phát huy những ưu điểm của phương pháp này.
3. Vấn đề nghiên
cứu
- Việc nâng cao chất lượng học sinh lớp 9A2 thông qua phương
pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề có hiệu quả
không?
4. Thiết kế Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương
đương:
Lớp Kiểm tra trước Tác động Kiểm tra sau
- 3 -
tác động tác động
9A1 O1 X O3
9A2 O2 O4
• N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng
• O3 - O4 > 0 X (tác động) có ảnh hưởng
• N2 có các thành viên được phân chia ngẫu nhiên đảm bảo
tương đương.
5. Đo lường Sử dụng KQ bài KT ban đầu của học sinh
Sử dụng KQ bài KT sau khi được tác động của học sinh
Kiểm chứng độ giá trị nội dung của bài KT sau tác động.
Kiểm chứng độ tin cậy bằng cách kiểm tra nhiều lần do GV
khác chấm điểm.
6. Phân tích dữ liệu Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập:
- Tính giá trị trung bình của từng nhóm bằng công thức.
- Tính chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm.
- Kiểm tra chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm ( ngẫu
nhiên hay không ngẫu nhiên) bằng cách sử dụng công thức tính
giá trị p.
- Đối chiếu kết quả giá trị kết quả giá trị p với bảng kiểm tra ý
nghĩa của chênh lệch giá trị trung bình sau để rút ra kết luận.
- Kết luận chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm.
7. Kết quả - Viết báo cáo:
+ Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa hay không?
+ Nếu có ý nghĩa mức độ ảnh hưởng như thế nào?
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Sinh học là môn khoa học ứng dụng, có vai trò quan trọng trong đời sống và
sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi). Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội đòi hỏi con
người phải có tư duy và trình độ về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khoa học
ứng dụng. Sinh học là môn khoa học cơ bản giúp con người có thể bảo vệ bản thân,
- 4 -
bảo vệ sinh vật và môi trường sống. Vì vậy đòi hỏi từ các nhà trường phổ thông học
sinh cần được trang bị nền tảng kiến thức cơ bản của Sinh học. Muốn học sinh lĩnh
hội tri thức một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong vận dụng kiến thức vào
thực tiễn thì cần phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh.
Trên cơ sở nắm vững lí luận về đổi mới phương pháp dạy học và thực tiễn
giảng dạy nhiều năm qua, tôi nhận thấy phương pháp dạy học truyền thống bên
cạnh một số ưu điểm thì còn có nhiều mặt hạn chế. Trong Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội khóa 10 quy định về việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông, trong đó có quy định về ĐMPPDH “lấy học sinh làm trung tâm”.
Thực tiễn dạy học cho thấy, hiệu quả của việc ĐMPPDH này chưa thực sự tối ưu.
Vì vậy, Luật giáo dục bổ sung được công bố năm 2005 “ Phương pháp dạy học
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc phối hợp sử
dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ nâng cao được chất lượng
dạy học bộ môn và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Để chứng minh cho giả
thuyết ở trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học: “Nâng cao chất lượng học
tập môn sinh học cho học sinh lớp 9A2 trường THCS Tân Hà thông qua
phương pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề”.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp: lớp 9A
1
(đối chứng) và lớp 9A
2
( thực
nghiệm) đều do cùng một giáo viên dạy, thực hiện nghiêm túc, công bằng, công
khai,….Trước khi tác động, GV ra bài kiểm tra khảo sát 2 lớp, mỗi lớp chọn 1
nhóm gồm 15 học sinh, kết quả điểm TBC( Trung bình cộng) của 2 nhóm là tương
đương nhau. Sau khi tác động, kết quả điểm TBC của nhóm lớp ở 9A2 cao hơn
điểm TBC của nhóm ở lớp 9A1. Điểm bài kiểm tra đầu ra của nhóm thực nghiệm
- 5 -
có giá trị trung bình là 7,3; điểm bài kiểm tra đầu ra của nhóm đối chứng có giá trị
trung bình là 6,2. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy có sự khác biệt lớn giữa
điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó đã chứng minh
việc nâng cao chất lượng học sinh lớp 9A2 thông qua giải pháp tạo tình huống nêu
và giải quyết vấn đề đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;
đồng thời đã rèn cho học sinh kĩ năng học và tự học, giúp học sinh nhớ lâu kiến
thức và vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn sản xuất. Từ đó, tôi thấy sự cấp
thiết phải nâng cao chất lượng học sinh lớp 9A2 thông qua giải pháp tạo tình huống
nêu và giải quyết vấn đề trong giảng dạy Sinh học.
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm so sánh ở số liệu
trên thì chỉ số nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Điều đó cho thấy nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự khác biệt rõ rệt, kết quả trên khẳng định hai
nhóm không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
Điều đó chứng minh rằng sử dụng giải pháp nâng cao chất lượng học sinh lớp 9A2
thông qua giải pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề là có hiệu quả.
2.GIỚI THIỆU
Sinh học giúp con người hiểu được bản thân mình, làm nảy nở ở con người
những khát vọng hướng tới chân lý. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, Sinh
học đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục HS trong các nhà trường phổ
thông trở thành người có đức, có tài xây dựng xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay,
xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ đòi hỏi con người phải tiến kịp với sự tiến bộ
- 6 -
của xã hội. Yếu tố cốt lõi để tạo ra những con người nhanh nhạy đó chính là giáo
dục. Chính vì vậy, việc giảng dạy trong nhà trường cần phải được đổi mới cho phù
hợp với sự phát triển của xã hội. Như vậy, đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông phải là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện và cách đánh giá chất lượng giáo dục; kể cả việc đổi mới cách xây dựng
chương trình, từ quan niệm cho đến quy trình kỹ thuật và đổi mới những hoạt động
quản lí cả quá trình này.
Phương pháp dạy học tích cực là sự tương tác đa chiều giữa người dạy và
người học, giữa người học với người học trong môi trường học tập an toàn. Người
học là chủ thể của hoạt động, được tạo điều kiện để chủ động khám phá, tìm kiếm
kiến thức thông qua những tình huống, những nhiệm vụ thực tiễn cụ thể, đa dạng
sinh động. Thay cho việc học thiên về lí thuyết, người học được trải nghiệm, khám
phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”, kiến thức sẽ được khắc sâu và bền
vững. Câu nói dưới đây thể hiện điều đó:
Nói cho tôi nghe - Tôi sẽ quên
Chỉ cho tôi thấy - Tôi sẽ nhớ
Cho tôi tham gia - Tôi sẽ hiểu
Hướng dẫn người khác - Sẽ là của tôi
Thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy bộ môn Sinh học trong nhà trường
còn chưa cao và chưa đồng đều giữa các khối lớp, đặc biệt là môn Sinh học 9.
Trong một số giai đoạn ( thường là ở giai đoạn I ), chất lượng môn Sinh học 9 chưa
đạt chỉ tiêu đã đề ra. Theo bản thân tôi nhận thấy nguyên nhân của tình trạng trên
đó là:
Trường THCS Tân Hà là trường học nhỏ của huyện Tân Châu, có 10 lớp và
khoảng 350 HS nằm trên địa bàn xã Tân Hà còn khó khăn về kinh tế, nên nhà
trường chưa có phòng học bộ môn, toàn bộ đồ dùng thiết bị dạy học của tất cả các
- 7 -
bộ môn được sắp xếp khoa học trong một phòng rộng khoảng 48 m
2
nên việc GV
chuẩn bị và tiến hành các thí nghiệm, thực hành Sinh học gặp rất nhiều khó khăn.
Các thiết bị dạy học còn thiếu nhiều, có thiết bị dạy học chất lượng chưa đạt
yêu cầu, còn thiếu nhiều các tư liệu của môn học. Nhà trường chưa có đủ các thiết
bị dạy học hiện đại ( chỉ có 01 bộ) như: Máy chiếu,…không đủ để đáp ứng nhu cầu
giảng dạy của tất cả các môn học.
Đối với HS lớp 9 tâm sinh lí đang có nhiều thay đổi, đôi khi việc định hướng
học tập cho một số em gặp khó khăn. Nhiều HS cho rằng môn Sinh học là môn phụ
nên chủ yếu tập trung học các môn Văn, Toán, Anh.
HS của nhà trường về tư duy nhận thức chỉ đạt mức độ đại trà. Nhiều HS của
nhà trường có hoàn cảnh gia đình đặc biệt như: HS mồ côi, HS nghèo,…nên chưa
có sự quan tâm chu đáo đến việc học tập.
Môn Sinh học 9 có nhiều đơn vị kiến thức trừu tượng, tư liệu chuyên môn
còn chưa nhiều và khó sưu tầm, làm cho HS lĩnh hội kiến thức gặp nhiều khó
khăn, chưa tạo hứng thú học tập cho HS khối lớp 9.
HS vẫn chưa thích ứng được với ĐMPPDH theo hướng tích cực, vẫn giữ thói
quen tiếp thu kiến thức thụ động. Chưa chủ động tham gia vào các hoạt động học
tập, chưa rèn được kĩ năng học và tự học, nên kết quả học tập của các em còn thấp.
2.1. Giải pháp thay thế
Để nhằm khắc phục những trực trạng đã nêu trên, khi điều kiện thực tiễn của
nhà trường chưa có sự đổi mới trong giai đoạn hiện nay, tổ chuyên môn đã cùng
thảo luận để đưa ra các giải pháp thay thế đó là: Nâng cao chất lượng học tập môn
- 8 -
sinh học cho học sinh lớp 9A2 trường THCS Tân Hà thông qua phương pháp tạo
tình huống nêu và giải quyết vấn đề. Trên quan điểm không xóa bỏ hoàn toàn
PPDH truyền thống mà sẽ phát huy những ưu điểm của phương pháp này.
2.2. Vấn đề nghiên cứu
Vấn đề thông qua những giải pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề
phải nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, từng đối tượng HS; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS đã và đang là vấn đề
cấp thiết của giáo dục của nhà trường. Nhiều các đề tài, sáng kiến kinh nghiệm đã
nêu lên vấn đề này như:
“Phương pháp dạy học thuyền thống và đổi mới”
“ Vai trò của bài giảng trong đổi mới phương pháp dạy và học”
“Lý luận dạy học hiện đại”
Xong những đề tài nghiên cứu trên chưa mang lại hiệu quả.
Như vậy,việc sử dụng phương pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề
có nâng cao được kết quả học tập của học sinh lớp 9A2 của trường THCS Tân Hà
hay không?
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng học tập môn sinh học cho học
sinh lớp 9A2 trường THCS Tân Hà thông qua phương pháp tạo tình huống nêu và
giải quyết vấn đề”
- 9 -
Phương pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề học sinh lớp 9A2 trường
THCS Tân Hà HS sẽ hiểu được nội dung phương pháp trên, từ đó các em có sự
hăng say trong học tập nâng cao được hiệu quả học tập.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tôi được phân công giảng dạy bộ môn Sinh học 9 ở Trường THCS Tân Hà,
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Trường có khối 9 gồm 2 lớp 9A
1
và 9A
2
.
- 10 -
* Về giáo viên: Nguyễn Phúc Sang - trình độ chuyên môn Đại học chuyên
ngành Sinh, có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, giảng dạy cả 2 lớp 9A1 và 9A2
* Về học sinh: Thành phần, tỉ lệ giới tính, tôn giáo, năng lực nhận thức của
HS ở 2 lớp là tương đương được thể hiện ở bảng 1
Số học sinh các nhóm Dân tộc
Lớp Tổng số Nam Nữ Kinh
9A1 15 8 7 15
9A2 15 4 11 15
* Về ý thức học tập:
Ưu điểm : Đa số các em có ý thức học tập, trên lớp chú ý nghe giảng, về nhà
học bài và làm bài đầy đủ, trong năm học 2011 – 2012 các em đều có học lực đạt
TB trở lên.
Hạn chế : Đa số HS vẫn còn chưa thích ứng với ĐMPPDH, HS có các kĩ
năng đọc, nói, viết, trình bày một vấn đề chưa tốt, hoặc chưa mạnh dạn trước thầy
cô và bạn bè. Có một số HS còn lười học, chưa có ý thức cao trong học tập.
Thời gian tiến hành thử nghiệm trong học kì I năm 2012 -2013 và tiến hành
thực nghiệm thu thập kết quả từ tuần 24 đến tuần 27 năm học 2012 - 2013.
3.2. Thiết kế
Chọn hai nhóm: Nhóm Hs lớp 9A2 là lớp thực nghiệm và nhóm HS lớp 9A1
làm lớp đối chứng. Tôi đã sử dụng bài kiểm tra học kì I là bài kiểm tra trước tác
động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau, do
đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
- 11 -
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Lớp 9A1 (đối chứng) Lớp 9A2 ( thực nghiệm)
Điểm TBC 5,4 5.8
p 0,107
p = 0,107 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, 2 nhóm được coi là
tương đương nhau.
Sử dụng thiết kế 2 : Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương
đương (được mô tả ở bảng 2)
Bảng 3 : Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra
trước tác động
Tác động
Kiểm tra sau
tác động
Thực nghiệm O1
Sử dụng phương pháp nâng cao
chất lượng học sinh thông qua
giải pháp tạo tình huống nêu và
giải quyết vấn đề
O3
Đối chứng O2 Sử dụng PPDH truyền thống O4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3.3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị của giáo viên
Ở lớp 9A1 ( nhóm đối chứng): Thiết kế bài học chỉ chủ yếu sử dụng các
PPDH truyền thống phối hợp một PPDH theo hướng đổi mới, kết hợp quan sát
tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm để kiểm chứng kiến thức GV đưa ra.
Ở lớp 9A2 ( nhóm thực nghiệm) : Thiết kế bài học có sự phối hợp linh hoạt
phương pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của HS trên cơ sở phát huy những ưu
- 12 -
điểm của PPDH truyền thống ( có sự tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp và
tổ chuyên môn), có những tiết dạy sử dụng thiết bị dạy học hiện đại.
Phương pháp dạy học theo hướng tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề
trong dạy học Sinh học 9 tại lớp thực nghiệm
Trong tiến trình dạy học GV hoặc HS là người tạo ra tình huống có vấn đề,
GV định hướng, phát triển và giúp HS nhận dạng vấn đề nảy sinh. Từ đó HS tự
phát biểu vấn đề cần giải quyết.
Quá trình giải quyết vấn đề đặt ra: HS sẽ tự đề xuất các giả thuyết, sau đó lập
kế hoạch giải quyết vấn đề và thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên phải có sự giúp đỡ của
GV, GV cần giúp HS loại bỏ các giả thuyết trái chiều, định hướng cho HS xây
dựng kế hoạch và theo dõi tiến trình thực hiện kế hoạch để đảm bảo đi đúng hướng
và đúng tiến độ. HS thảo luận kết quả và đánh giá, từ đó khẳng định hay bác bỏ giả
thuyết đã nêu và rút ra kết luận của vấn đề cần được tìm hiểu.
Xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Từ quan điểm dạy học để xác định vai trò của GV và HS,
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học và đánh
giá kết quả.
Kế hoạch dạy học được thể hiện ở bảng sau:
Kế hoạch dạy học ở
lớp 9A1 ( đối chứng)
Kế hoạch dạy học ở
lớp 9A2 ( thực nghiệm)
1.
Quan
điểm
dạy
học
- Học là quá trình tiếp thu,
lĩnh hội, qua đó hình thành
kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Dạy là quá trình truyền
đạt, chuyển tải nội dung đã
- Học là quá trình tìm tòi, khám phá, phát
hiện và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất, thông qua hoạt
động học tập, dưới sự hướng dẫn của GV.
- Dạy là quá trình tổ chức và điều khiển các
hoạt động nhận thức của học sinh để đạt
- 13 -
được quy định trong chương
trình SGK
mục tiêu giảng dạy.
2. Vai
trò của
GV và
HS
- GV: Nắm quyền lực tri
thức, truyền thụ tri thức,
chứng minh chân lí của kiến
thức trong SGK và của GV
- HS: Thụ động theo dõi ghi
nhớ, bắt chước.
- GV: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, định
hướng, kiểm tra hoạt động nhận thức, kết
luận, chốt lại kiến thức.
- HS: Hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến thức,
tìm hiểu và giải quyết nhiệm vụ học tập.
3. Mục
tiêu
dạy
học
- Chuẩn bị cho học sinh vào
đời và tiếp tục học lên.
- Chú trọng đến việc hình
thành kiến thức cho HS
- Chuẩn bị cho HS sớm thích ứng với đời
sống xã hội, tạo cho HS kĩ năng sống hòa
nhập và góp phần phát triển cộng đồng.
- Chú trọng hình thành các năng lực nhận
thức, năng lực hoạt động, năng lực tự học,
các kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Tôn trọng lợi ích, nhu cầu, năng lực của
học sinh.
4. Nội
dung
dạy
học
- Chú trọng cung cấp tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Nhiều kiến thức đã học ít
được dùng đến trong đời
sống hàng ngày
- Không chỉ quan tâm đến kiến thức lí
thuyết mà còn chú trọng đến kỹ năng thực
hành vận dụng kiến thức, năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề của thực tiễn.
- Gắn vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của học sinh với bối cảnh và môi trường địa
phương, những vấn đề học sinh quan tâm.
5.
Phương
pháp
dạy
học
- Các phương pháp giảng
dạy chủ yếu theo lối truyền
thụ một chiều, áp đặt.
- Dạy học mang tính thông
báo đồng loạt yêu cầu cả
- Thông qua những giải pháp tạo tình huống
nêu và giải quyết vấn đề theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS.
- Thực hiện dạy học phân hóa theo trình độ
năng lực HS, tạo sự thuận lợi cho sự bộc lộ
- 14 -
lớp cùng thực hiện như
nhau, ít quan tâm chú ý đến
dạy học phân hóa trình độ
của HS
và phát triển tiềm năng của mỗi HS, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập.
6. Hình
thức tổ
chức
dạy
học
- Chủ yếu dạy học toàn lớp,
giáo viên đối diện với cả
lớp.
- Thường cố định trong
không gian lớp học
- Bàn ghế thường cố định,
không thay đổi.
- Học cá nhân, học đôi bạn, học theo
nhóm…
- Địa điểm học tập linh hoạt: Học ở lớp, ở
phòng thí nghiệm, ở tự nhiên, trong thực
tế…
- Thường dùng bàn ghế cá nhân, có thể linh
hoạt thay đổi cách bố trí phù hợp với các
hoạt động học tập.
7.
Phương
tiện
dạy
học
- Được sử dụng chủ yếu để
minh họa, kiểm nghiệm
những nội dung trong SGK
hoặc những lời nói của GV
- Được sử dụng như nguồn thông tin dẫn HS
đến kiến thức mới. Dùng những phương tiện
hiện đại để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập
theo tiến độ phù hợp với năng lực.
8.
Đánh
giá kết
quả
- Thường đánh giá theo nội
dung dạy học, khả năng ghi
nhớ và tái hiện kiến thức là
chính.
- Thường đánh giá sau khi
học hoặc sau quá trình dạy
học một bộ môn
- GV đánh giá kết quả học
tập của HS thông qua điểm
số
- Thường đánh giá theo mục tiêu bài học,
đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng và năng lực của người học.
- Thường đánh giá trong quá trình học, HS
được tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau.
- GV đánh giá thường xuyên nhằm điều
chỉnh quá trình dạy học. GV phát triển năng
lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học,
- 15 -
khuyến khích cách học thông minh sáng tạo,
biết giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
các tình huống thực tế.
Cấu trúc giờ học trên lớp theo hướng dạy học tạo tình huống nêu và giải
quyết vấn đề.
Sau khi lên kế hoạch dạy, tiếp theo tôi soạn KHDH của mỗi bài học, chú
trọng KHDH dạy ở lớp thực nghiệm theo hướng dạy học tạo tình huống nêu và
giải quyết vấn đề làm tăng tính hấp dẫn của bài học. Một số tiết sử dụng các thiết bị
dạy học hiện đại ( Bài giảng điện tử) và khai thác tối ưu các thông tin trên mạng, sử
dụng các nguồn thông tin kinh nghiệm sống của HS.
Kế hoạch dạy học thể hiện rõ cấu trúc giờ học trên lớp. Cấu trúc giờ học trên
lớp phản ánh logic nội tại và sự vận động của giờ học. Việc xác định cấu trúc giờ
học trên lớp là xác định số lượng các bước dạy học cần thiết và trật tự sắp xếp giữa
chúng trong một giờ học. Yếu tố quyết định cấu trúc của mỗi giờ học trên lớp là
nhiệm vụ của giờ học và điều kiện tiến hành giờ học đó.
Các bước dạy học trên lớp theo hướng dạy học tạo tình huống nêu và giải
quyết vấn đề gồm:
1. Tổ chức lớp: Mục đích là nhằm di chuyển sự chú ý của HS từ ngoài giờ
học vào trong giờ học. GV phải ổn định tổ chức lớp, kiểm tra tình hình lớp và việc
chuẩn bị bài của HS.
2. Kích thích HS học tập: Bước này có nhiệm vụ hình thành tâm thế và tính
sẵn sàng học tập cho HS, hình thành nhu cầu học tập nhằm chuẩn bị cho HS tích
cực hoạt động học tập ở những bước tiếp theo. GV cần sử dụng nhiều kỹ thuật dạy
học kích thích HS học tập như: Sử dụng tình huống, kể chuyện hoặc lấy những ví
dụ, những cách giải quyết của con người trong thực tiễn.
3. Tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức mới: Bước này có nhiệm vụ hình thành
kiến thức lý thuyết mới cho HS. Có nhiều cách để thực hiện, thông thường có thể đi
- 16 -
theo con đường diễn dịch hay quy nạp. Có thể thông qua một ví dụ điển hình hoặc
một thí nghiệm điển hình để dẫn dắt HS hình thành kiến thức mới. Cũng có thể
hình thành kiến thức mới cho HS dựa trên cơ sở suy luận, so sánh một tri thức đã
biết với kiến thức mới nếu chúng có những dấu hiệu tương tự, có thể sử dụng được
cách so sánh.
Trong bước này phải thể hiện rõ vai trò của người dạy và người học trong
dạy và học tích cực. Cụ thể là:
4. Hình thành kỹ năng, kỹ xảo: Bước này có nhiệm vụ hình thành kỹ năng, kỹ
xảo ( năng lực hành động cho HS). Có nhiều cách tiến hành khâu này. Mức độ thấp
nhất là sử dụng bài tập có tính bắt chước, làm theo mẫu. Mức độ cao hơn, có thể
- 17 -
Định hướng/Hướng dẫn
Người dạy Người học
Tổ chức Thực hiện
Trọng tài, cố vấn, kết
luận, kiểm tra
Tự kiểm tra, tự điều
chỉnh
Nghiên cứu, tìm tòi
cho HS những bài tập vận dụng kiến thức đã biết để hình thành cách làm. Mức độ
cao nhất, có thể cho HS giải quyết các bài tập thực hành sáng tạo nhằm giúp HS
hình thành năng lực giải quyết vấn đề một cách tổng hợp.
5. Củng cố tri thức hoặc củng cố kỹ năng, kỹ xảo : Nhiệm vụ của bước này là
củng cố lý thuyết vừa lĩnh hội hoặc củng cố kỹ năng, kỹ xảo vừa được hình thành ở
HS. Vận dụng một số kỹ thuật tiến hành ở bước này như: Sơ đồ tư duy, sử dụng bài
luyện tập, bài tập vận dụng, giải quyết các tình huống nhận thức, tình huống thực
tiễn hoặc các nhiệm vụ có trong thực tiễn.
6. Hệ thống hóa và khái quát hóa : Nhiệm vụ của bước này là hệ thống hóa,
khái quát hóa những kiến thức lí thuyết hoặc kiến thức thực hành mà HS đã được
học.
Có nhiều cách để hệ thống hóa, khái quát hóa nhưng nên hướng dẫn cho HS
lập sơ đồ, bảng biểu, đồ thị,….trên cơ sở phân tích các dấu hiệu chung và riêng,
giống và khác nhau,….
7. Kiểm tra đánh giá: Có nhiệm vụ kiểm tra để thu thập các thông tin ngược
nhằm điều chỉnh quá trình dạy học.
Bước này có thể thực hiện đan xen với các khâu trên hoặc ở đầu giờ học hoặc
cuối giờ học. Có nhiều cách kiểm tra như: Có thể quan sát trực tiếp hoạt động học
của HS, có thể đặt câu hỏi kiểm tra một vài HS để có nhận định chung về cả lớp; có
thể kiểm tra bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm; hoặc có thể kiểm tra viết hoặc vấn
đáp nhanh trong giờ học….
* Lưu ý: GV khi xây dựng giáo án có sử dụng phương pháp dạy học theo
hướng nêu và giải quyết vấn đề cần tuân theo nguyên tắc sau:
- 18 -
* Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan, cụ thể là:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Thứ, ngày
Tiết
dạy
Lớp
Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
Thứ 3
(29/01/2013)
3
5
9A2
9A1
44
44
Ảnh hưởng của ánh sáng lên ĐSSV
Ảnh hưởng của ánh sáng lên ĐSSV
Thứ 6
(01/02/2013)
1
3
9A1
9A2
45
45
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên ĐSSV
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên ĐSSV
Thứ 3
(19/02/2013)
2
4
9A2
9A1
46
46
Ảnh hưởng lẩn nhau giữa các SV
Ảnh hưởng lẩn nhau giữa các SV
Thứ 5 1 9A1 49 Quần thể sinh vật
- 19 -
Đưa ra vấn đề cần được giải
quyết
PPDH và tổ chức sư phạm tốt
Quan sát mẫu vật, mô hình,
tranh ảnh…và làm thí nghiệm.
Hệ thống câu hỏi hợp lý và các
bài tập định hướng
Đưa kiến thức đó vào hệ
thống kiến thức đã có
Kiến
thức
mới
Các bài tập thể hiện
và củng cố kiến thức
Áp dụng kiến thức
vào thực tế
(nếu có thể)
(28/02/2013) 2 9A2 49 Quần thể sinh vật
Thứ 3
(05/03/2013)
2
4
9A2
9A1
50
50
Quần thể người
Quần thể người
Thứ 5
(07/03/2013)
1
2
9A1
9A2
51
51
Quần xã sinh vật
Quần xã sinh vật
Thứ 3
(05/03/2013)
2
4
9A2
9A1
52
52
Hệ sinh thái
Hệ sinh thái
Trong tất cả các tiết học sau khi tiến hành tác động, tôi đều nhận thấy các
biểu hiện học tập của HS ở 2 lớp có sự khác nhau rõ rệt, thể hiện ở bảng sau:
Biểu hiện học tập của HS
lớp 9A1 ( đối chứng)
Biểu hiện học tập của HS
lớp 9A2 ( thực nghiệm)
1. HS giơ tay phát biểu, nhưng theo
phong trào, khi yêu cầu trả lời thì
im lặng hoặc tìm sự trợ giúp, hoặc
trả lời không đúng nội dung câu
hỏi.
1. HS hăng hái trả lời câu hỏi của GV và bổ
sung câu trả lời của bạn, chỉ ra những chỗ
được, chưa được và nêu lí do, nguyên nhân
chưa được.
Có thể câu trả lời chưa hoàn toàn đầy đủ
nhưng thể hiện sự tích cực tham gia vào hoạt
động.
2. Tham gia các hoạt động nhưng ít
tư duy, động não.
2. HS thích thú tham gia vào các hoạt động:
Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, thực hành, thao
tác với đồ dùng học tập để lĩnh hội kiến thức.
3. Thiếu tập trung vào các nội dung
trong giờ học, ít hứng thú với
nhiệm vụ được giao.
3. Tập trung chú ý vào các vấn đề đang học,
kiên trì hoàn thành nhiệm được giao.
- 20 -
4. Ít đặt câu hỏi với GV và với bạn
về nội dung bài học
4. Hay hỏi bạn và giáo GV về nội dung bài
học.
5. Chỉ một số thành viên (nhóm
trưởng, thư kí) làm việc, các thành
viên khác không làm, thường ngồi
chơi, xem, quan sát bạn làm
5. Trao đổi cùng nhau, có sự phân công cụ thể
cho mọi thành viên tham gia thực sự vào các
hoạt động, ý kiến cá nhân được tôn trọng và
đi đến thống nhất ý kiến.
6. Kết quả học tập chưa cao, thiếu
tính chủ động, phụ thuộc nhiều vào
GV
6. Học sâu, học thoải mái, tính độc lập cao,
không chờ đợi, lệ thuộc vào sự giúp đỡ của
GV
Kết quả của quá trình tác động thể hiện khác biệt thông qua các biểu hiện của
HS ở 2 lớp và kết quả bài kiểm tra. Từ đó tôi nhận thức được rằng cần thiết phải sử
dụng những giải pháp tạo tình huống nêu và giải quyết vấn đề phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giảng dạy Sinh học 9 thì mới nâng cao
chất lượng bộ môn. Tuy nhiên chúng ta cũng không phủ định vai trò của các PPDH
truyền thống, mà trên nền tảng đó chúng ta cần hạn chế những nhược điểm và phát
huy những ưu điểm của các phương pháp này.
3.4. Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là kết quả bài kiểm tra học kì I do Phòng giáo
dục & Đào tạo Tân Châu ra đề.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết sau khi học xong chương 1,2:
Sinh vật và môi trường, do giáo viên dạy thực nghiệm ra đề và được thông qua tổ
chuyên môn ( xem phần phụ lục). Bài kiểm tra sau tác động gồm: Phần trắc nghiệm
có 6 câu hỏi dạng nhiều lựa chọn và phần tự luận gồm 4 câu hỏi.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi học xong chương 1,2 : Phần sinh vật và môi trường tôi đã tiến hành
kiểm tra 45 phút cả 2 lớp 9A1 và 9A2 và chấm bài theo đáp án đã xây dựng
- 21 -
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
4.1 Trình bày kết quả
Mô tả dữ liệu
Mốt, trung vị, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm,
nhóm đối chứng .
Nhóm thực nghiệm:
Công thức Giá trị nhóm TN
Mốt =MODE(B3:B17) 8
Trung vị =MEDIAN(B3:B17) 7.5
Giá trị TB =AVERAGE(B3:B17) 7,3
Độ lệch chuẩn =STDEV(B3:B17) 0,861
Nhóm đối chứng :
Công thức Giá trị nhóm ĐC
Mốt =MODE(C3:C17) 7
Trung vị =MEDIAN(C3:C17) 6
Giá trị TB =AVERAGE(C3:C17) 6.2
Độ lệch chuẩn =STDEV(C3:C17) 1.146
4.2 Phân tích dữ liệu:
* Bảng 5: So sánh điểm trung bình kiểm tra sau tác động
Lớp 9A1 (đối chứng) Lớp 9A2 ( thực nghiệm)
- 22 -
Điểm TBC 6,2 7,3
Độ lệch chuẩn 1,14 0,86
Giá trị p của T-Test 0,00316
Chênh lệch giá trị
TB chuẩn (SMD)
0,959
* Bàn luận:
Như vậy trước tác động kết quả điểm TB của 2 lớp là tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test p = 0,00316, cho thấy
sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý
nghĩa; tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm
trung bình nhóm đối chứng không phải là ngẫu nhiên mà đó chính là nhờ quá trình
tác động: Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng dạy học tạo tình huống nêu và
giải quyết vấn đề ở phần 2 . Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,959
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,959.
Như vậy, qua việc xử lý thống kê số liệu, so sánh kết quả, đánh giá về mặt chuyên
môn có thể thấy rõ rằng mô hình thực nghiệm dạy học vận dụng phương pháp nêu
và giải quyết vấn đề phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của
HS thể hiện nhiều ưu việt, học sinh hiểu sâu sắc bài học và nắm vững được kiến
thức cơ bản trọng tâm. Giả thuyết của đề tài “Nâng cao chất lượng học tập môn
sinh học cho học sinh lớp 9A2 trường THCS Tân Hà thông qua phương pháp tạo
tình huống nêu và giải quyết vấn đề trong giảng dạy” đã được kiểm chứng.
- 23 -
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Những quan điểm và giải pháp trình bày ở trên đã được thể hiện qua các thực
nghiệm và kết quả thực nghiệm khả quan, được sự tán thành và ủng hộ của các thầy
cô trong tổ chuyên môn. Đại đa số học sinh học tập tích cực, hứng thú và có hiệu
quả chất lượng rõ rệt. Các giải pháp nói chung là có tính chất khả thi cao. Tuy vậy,
còn một số khó khăn cần được nghiên cứu và khắc phục
Trước hết là cơ sở vật chất kĩ thuật ở nhiều trường học còn rất thiếu thốn để
đảm các yêu cầu thực hành cho từng học sinh hoặc nhóm học sinh; Đặc biệt là khi
dạy những kiến thức mới cần có nhiều tư liệu thực tế, đòi hỏi được thể hiện một
cách sinh động phong phú, làm tăng hứng thú học tập cho HS. Hiện nay việc phổ
cập tin học ở các nhà trường đang từng bước được triển khai, hy vọng trong tương
lai gần sẽ góp phần hiện đại hoá phương tiện dạy học nhằm hướng tới mục tiêu
nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả giáo dục.
Giáo viên còn mất khá nhiều thời gian để nghiên cứu, chuẩn bị bài giảng
trong khi đời sống vật chất, cũng như quỹ thời gian còn nhiều khó khăn; việc chuẩn
bị đồ dùng, thiết bị và tư liệu thực tế phục vụ cho bài giảng còn thiếu thốn; việc học
tập của học sinh còn nhiều hạn chế chưa được các bậc phụ huynh quan tâm sâu sắc.
Cuối cùng, là do cả thầy và trò còn bị ảnh hưởng của những thói quen dạy và
học theo “Phương pháp cũ”, sợ không trung thành với SGK, không an tâm khi học
- 24 -
sinh im lặng làm việc trong một thời gian hơi lâu hoặc hiện tượng ồn ào khó tập
trung khi cho học sinh trao đổi nhóm. Nhiều học sinh chưa quen với lối tự làm việc,
tự học, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và hổng kiến thức từ trước
Do đó, bên cạnh chính sách tăng cường đầu tư ngân sách tối đa cho giáo dục
thì công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn thường xuyên cho GV phải được đặc
biệt chú trọng. Giáo viên có trình độ cao cộng với động cơ làm việc tích cực sẽ là
yếu tố chủ đạo để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn và góp phần phát triển sự
nghiệp Giáo dục- Đào tạo nước nhà.
Bản thân cá nhân tôi cũng như đại đa số đội ngũ giáo viên trong các nhà
trường luôn nhận thức đầy đủ vể đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy; với ý thức phấn đấu thường xuyên, không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ tay nghề giỏi nếu được sự hỗ trợ tạo điều kiện nhiều
mặt của nhà trường, sự quan tâm của các cấp quản lý và các cơ quan chức năng thì
chắc chắn việc nâng cao chất lượng dạy học sẽ đạt kết quả tốt đẹp.
5.2. Khuyến nghị
5.2.1. Đối với UBND huyện Tân Châu, Phòng GD - ĐT huyện Tân Châu,
UBND xã Tân Hà và các cấp có thẩm quyền.
Cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất như : Phòng học chức năng bộ
môn, trang thiết bị hiện đại, đồ dùng thiết bị trực quan đầy đủ và có chất lượng tốt.
Cần mở thêm các lớp tập huấn, lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ từng
bộ môn cho giáo viên để nâng cao năng lực sư phạm của GV; cung cấp thêm các tài
liệu chuyên môn, sách tham khảo cho các trường học.
5.2.2. Đối với Ban giám hiệu nhà trường và Công đoàn nhà trường
Cần quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
môn nâng cao trình độ chuyên môn, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần
cho mỗi GV.
5.2.3 Đối với giáo viên
- 25 -