Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học, căn bệnh của bệnh viêm đường hô hấp mãn tính trên gà công nghiệp tại thành phố buôn ma thuột và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 93 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


NGUYỄN VĂN NHO


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC,
CĂN BỆNH CỦA BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP
MÃN TÍNH TRÊN GÀ CÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






DAKLAK, NĂM 2011





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

NGUYỄN VĂN NHO



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, CĂN
BỆNH CỦA BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP MÃN TÍNH
TRÊN GÀ CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. CAO VĂN HỒNG
: TS. NGUYỄN TẤN VUI


DAKLAK, NĂM 2011





i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ
ngành Thú y của tôi.
Các số liệu, kết quả có trong luận văn này là trung thực và chưa ñược
ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan
Nguyễn Văn Nho

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh Đạo Trường Đại Học Tây Nguyên,
Phòng Đào Tạo Sau Đại học Trường Đại Học Tây Nguyên
Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y
Trường Đại học Tây Nguyên,
Các trang trại chăn nuôi gà trên ñịa bàn TP. BMT ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp ñỡ hướng dẫn tận tình
của Thầy TS. Cao Văn Hồng và TS. Nguyễn Tấn Vui ñã giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã giúp ñỡ
ñộng viên tôi trong suốt quá trình học và thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!

iii

MỤC LỤC
Đầu mục Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HỌA viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
3. Ý nghĩa của ñề tài 2
4. Giới hạn của ñề tài 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Lịch sử bệnh 3
1.2. Các nghiên cứu về bệnh trong và ngoài nước 4
1.2.1. Ở trên thế giới 4
1.2.2. Ở Việt Nam 6
1.3. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của bệnh 10
1.3.1. Căn bệnh 10
1.3.2. Biểu hiện lâm sàng 17
1.3.3. Bệnh tích 18
1.3.4. Chẩn ñoán 19
1.3.5. Phòng chống bệnh Mycoplasma ở trên gia cầm 20
1.3.5.1. Nâng cao ñiều kiện vệ sinh và quản lý 20

iv

1.3.5.2. Điều trị ñàn gà giống 20
1.3.5.3. Xử lý trứng 21
1.3.5.4. Phòng bệnh bằng vaccin 21
1.4. Sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ, ẩm ñộ và ammonia 22
1.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ 22
1.4.2. Ảnh hưởng của ẩm ñộ 24
1.4.3. Ảnh hưởng của các chất khí trong chuồng nuôi 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 27
2.1. Đối tượng, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 27

2.1.1. Đối tượng 27
2.1.2. Thời gian 27
2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu 27
2.2. Nôi dung nghiên cứu 27
2.2.1. Một số ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 27
2.2.2. Điều tra một số ñặc ñiểm dịch tễ học bệnh (CRD) 27
2.2.3. Xác ñịnh mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm bệnh 27
2.2.4. Một số kết quả nghiên cứu ñiều trị thử nghiệm bệnh CRD 27
2.2.5. Đề xuất biện phòng trị bệnh 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học 28
2.3.2. Phương pháp thu thập và sử dụng số liệu 28
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu 28
2.3.4. Lấy mẫu bệnh phẩm 28
2.3.5. Phương pháp chẩn ñoán bệnh 28
2.3.6. Đo nhiệt ñộ, ẩm ñộ và ammonia 29
2.3.7. Phương pháp tính toán số liệu 29

v

2.3.8. Xử lý số liệu 31
CHƯƠNG 3: KẾT QỦA THẢO LUẬN 32
3.1. Kết quả ñiều tra một số ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 32
3.1.1. Đặc ñiểm tự nhiên 32
3.1.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội 33
3.1.3. Kết quả ñiều tra về công tác chăn nuôi thú y 34
3.1.3.1. Kết quả ñiều tra về chế ñộ chăm sóc cho gà 34
3.1.3.2. Kết quả ñiều tra về quy trình phòng bệnh cho gà 35
3.2. Kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh CRD 38
3.2.1. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà mắc bệnh 38

3.2.1.1. Kết quả xác ñịnh tình hình bệnh CRD 38
3.2.1.2. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma 39
3.2.1.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên các lứa tuổi ở các ñàn gà khảo sát 42
3.2.1.4. Tỷ lệ nhiễm M. gallisepticum , M. synoviae và cả hai loài 44
3.2.1.5. Kết quả xác ñịnh triệu chứng và bệnh tích bệnh CRD 47
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa và tiểu khí hậu chuồng nuôi 53
3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa 53
3.2.2.2. Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố 54
3.3. Kết qủa nghiên cứu biện pháp phòng tri bệnh CRD 61
3.3.1. Kết quả ñiều trị thử nghiệm 61
3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh CRD 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65
Kết luận 65
Đề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66


vi

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADN : Acid Deoxyribo Nucleic
CRD : Chronic Respiratory Disease
EDS - 76 : Egg drop syndrome 1976
ELISA : Enzyme linked immuno - sorbent assay
EM : Electron Microscopy
HI : Heamagglutination Inhibition
IB : Vaccin Viêm phế quản
IS : Infectius Sinusitis
ILT : Vaccin Viêm Thanh Khí Quản
L : L-forms bacteria

M.G : Mycoplasma gallisepticum
M.S : Mycoplasma synoviae
MA : Mycoplasma Agar
MB : Mycoplasma Broth
MT2 : Huyết thanh lợn
ND : Vaccin Dịch tả gà
OVO4 : Vaccin Dịch tả, Viêm phế quản, sưng phù ñầu,
Hội chứng giảm ñẻ
P.P.L.O : Pleuro- Pleumonia- Like- Organissm
PCR : Polymerase chain reaction
RNA : Ribonucleic acid
RPA : Serum plate agglutination test
SPA : Serum plate agglutination
TTC : 2-3-5 – Triphenyl tetrazolium chloride
TP. BMT : Thành phố Buôn Ma Thuột


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Giới hạn cho phép và gây chết của các khí 25
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của ammonia 26
Bảng 3.1. Kết quả ñiều tra về chăm sóc nuôi dưỡng gà ñẻ 34
Bảng 3.2. Sử dụng vaccin cho ñàn gà ñẻ 35
Bảng 3.3. Kết quả xác ñịnh tình hình bệnh CRD ở gà 38
Bảng 3.4: Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma trên gà ở các trại 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên các lứa tuổi ở các ñàn gà khảo sát 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm M.gallisepticum, M. synoviae ở trên gà 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng bệnh CRD trên gà 47

Bảng 3.8. Tỷ lệ biểu hiện bệnh tích bệnh CRD trên gà 49
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa ở các ñàn gà khảo sát 53
Bảng 3.10. Tương quan giữa các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ và 55
Bảng 3.11 . Hệ số tương quan (R) giữa tỷ lệ nhiễm (+) vơi nhiệt ñộ, 57
Bảng 3.12. Kết quả ñiều trị bệnh CRD bằng một số loại kháng sinh 61










viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu ñồ 3.1. So sánh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma trên gà ở các trại . 41
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo lứa tuổi. 42
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa ở các ñàn gà khảo sát 54
Đồ thị 1. Tỷ lệ nhiễm M.gallisepticum, M. synoviae trên gà 45
Đồ thị 2. Mối tương quan giữa các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ, 56
Sơ ñồ 1: Hệ thống phân loại của mollicutes 11
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae 13
Hình 2. Các trại Gà nghiên cứu 37
Hình 3. Trại gà ñẻ nghiên cứu 37
Hình 4. Gà thở khó, mào tím tái nhợt nhạt 48
Hình 5. Gà sưng phù măt, sác gà gầy 48

Hình 6. Chân gà bị sưng tích casein 48
Hình 7. Viêm phổi, viêm phế quản phổi 52
Hình 8. Viêm gan, viêm túi khí, tích nước xoang bao tim 52
Hình 9. Viêm phổi, viêm gan, tích nước xoang bao tim 52






1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần ñây Nhà nước ta ñã cho nhập những giống gia súc,
gia cầm có năng xuất cao từ những nước có nền chăn nuôi phát triển nhằm nâng
cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, ñáp ứng nhu cầu về thực phẩm ( thịt,
trứng, sữa… ) ngày càng tăng cho xã hội.
Mặt khác khi mức sống của người dân tăng lên, yêu cầu về các loại thực
phẩm sạch ngày càng tăng. Do ñó ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói
riêng là phải tạo ra ñược nhiều sản phẩm có chất lượng tốt ñể ñáp ứng ñược nhu
cầu của xã hội. Tuy nhiên, ñể chăn nuôi gà có năng xuất và chất lượng cao ngoài
vấn ñề con giống và thức ăn thì công tác thú y, phòng bệnh là rất quan trọng.
Theo các nghiên cứu gần ñây cho thấy, trong những bệnh truyền nhiễm
xẩy ra trên ñàn gà thì bệnh viêm ñường hô hấp mãn tính ở gà (CRD) xẩy ra rất
nhiều và thường xuyên, bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi, và thường
gặp nhiều ở các ñàn gà nuôi công nghiệp với mật ñộ cao. Bệnh CRD lây lan
nhanh và tác ñộng kéo dài gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm, bệnh
gây chết 5 – 10%, giảm 20 – 30% tăng trọng trên gà, trên gà ñẻ giảm tỷ lệ ñẻ
xuống còn 70 – 75%. Trong ñàn gà khi có dịch, ngay cả với mức nhiễm thấp,

bệnh hô hấp mãn tính vẫn làm hao tổn chi phí ñáng kể cho các nhà chăn nuôi
thông qua việc làm giảm hiệu quả thức ăn, tăng trọng trung bình thấp, giảm tính
ñồng ñều của ñàn, tăng chi phí trong chăn nuôi, quá trình ñiều trị kéo dài.
Đăk Lăk nói chung và TP. Buôn Ma Thuột nói riêng có số lượng gà nuôi
tập trung lớn và nó cũng không nằm ngoài vấn ñề nêu trên.
Xuất phát từ thực tiễn, ñể tìm ra ñược các giải pháp hợp lý phòng và trị
bệnh CRD trên ñàn gà công nghiệp tại TP. Buôn Ma Thuột, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài:


2

“Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học, căn bệnh của bệnh viêm
ñường hô hấp mãn tính trên gà công nghiệp tại thành phố Buôn Ma Thuột và
biện pháp phòng trị”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
+ Xác ñịnh tình hình dịch tễ của bệnh viêm ñường hô hấp mãn tính trên
ñàn gà nuôi tại Thành phố Buôn Ma Thuột.
+ Đề xuất các biện pháp phòng và trị bệnh do Mycoplasma trong các trại
chăn nuôi gà công nghiệp.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ bênh viêm ñường hô hấp mãn tính
trên gà và một số yếu tố liên quan ñến sự phát triển bệnh là cơ sở khoa học quan
trọng ñể nghiên cứu ứng dụng phòng và trị bệnh trong chăn nuôi gà trên ñịa bàn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma và một số yếu tố liên quan
ñến sự phát triển của bệnh, ñưa ra một số biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu
quả cho ñàn gà nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi
4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

Không ñi sâu nghiên cứu hết tất cả các yếu tố môi trường nuôi có ảnh
hưởng tới bệnh CRD, chỉ nghiên cứu giới hạn trong các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ
và ammonia của chuồng nuôi.
Chỉ theo dõi ñược triệu trứng, bệnh tích của bệnh CRD không khảo sát
ñược bệnh tích vi thể của bệnh CRD.





3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LỊCH SỬ BỆNH
Lần ñầu tiên bệnh ñược mô tả chính xác vào năm 1905 bởi Dobb (Hà Lan)
dưới tên gọi “Bệnh viêm phổi ñịa phương”[08] (trích dẫn). Sau ñó cũng tại Anh
năm 1907, Graham Smith mô tả bệnh phù ñầu ở gà tây[30]. Tại Mỹ, năm 1926,
Tyzzer mô tả bệnh viêm xoang ở gà tây[50]. Năm 1938, bệnh ñược Dicikinson và
Hinshow ñặt tên là “Bệnh viêm xoang truyền nhiễm” của gà tây [29].
Năm 1930, Nelson tìm thấy lần ñầu tiên Mycoplasma spp trên gà, cũng
theo Nelson (1935)[43] ñã mô tả những thể cầu trực khuẩn liên quan ñến bệnh sổ
mũi truyền nhiễm ở gà. Sau ñó ông ñã liên kết chúng với bệnh sổ mũi nổ ra
chậm và thời gian dài ñồng thời thể cầu trực khuẩn này có thể tăng trưởng trên
phôi trứng, mô nuôi cấy và môi trường không có tế bào.
Năm 1943, J.P Delaplane và H.O Stuart[28] phân lập từ cơ quan hô hấp của
gà con bị bệnh viêm xoang truyền nhiễm và thấy tác nhân gây bệnh giống Nelson
ñã tìm thấy, từ ñó bệnh ñược gọi là “Viêm ñường hô hấp mãn tính - CRD”.
Năm 1952, Markham, Wong, Olesiuk và Vanrokell[41][45] công bố việc
nuôi cấy thành công vi sinh vật bệnh gây bệnh từ gà và gà tây bị nhiễm CRD và

ñề nghị xếp Mycoplasma ở gà vào nhóm vi sinh vật gây bệnh ở phổi- màng phổi
(Pleuro Pleumonia Group) và mầm bệnh ñược D. G Edward, E.A Freundt[33]
xếp vào giống Mycoplasma. Năm 1954, Sernan và cộng sự phát hiện ra bệnh và
gọi tên bệnh là “Bệnh viêm túi khí truyền nhiễm”[18] (trích dẫn).
Công trình nghiên cứu của nhiều tác giả Mackham và Wong (1952)[41],
Nelson (1960)[44], thừa nhận các cá thể Coccobacillaris ñược tìm thấy trước kia
chính là P.P.L.O (Pleuro- Pleumonia- Like- Organissm ) về sau thống nhất gọi
tên phổ thông là Mycoplasma.


4

Edward và Freundt (1956)[33] ñề nghị phân loại lại các chủng
Mycoplasma và ñặt tên theo tên giống Mycoplasma, những nghiên cứu về phân
loại các type huyết thanh, ñộc lực, khả năng gây bệnh và những kết quả phân lập
mới ở những loài thuộc lớp chim ñã thống nhất ñược tên gọi các type huyết
thanh và tên gọi các loài Mycoplasma ở gia cầm như ngày nay.
H.E Adler và cộng sự (1954)[23], sau khi thực hiện nhiều nghiên cứu cho
thấy trong tự nhiên có nhiều chủng Mycoplasma nhưng chỉ có một chủng nhất
ñịnh mới có khả năng gây bệnh. Đến năm 1961, A Brion và M Fontaine gọi tên
khoa học của bệnh là Mycoplasma avium.
Năm 1961, tại hội nghị lần thứ 29 về gia cầm ñã thống nhất gọi tên bệnh
Mycoplasma respyratoria, tác nhân gây bệnh ñược gọi tên là Mycoplasma
respyratoria và Mycoplasma synoviae.
H.E Adler và M. Shirine(1961)[24] có công trình nghiên cứu về hình thái
học, tính chất nhuộm màu và kỹ thuật chẩn ñoán Mycoplasma.
Năm 1964, H.W Joder nghiên cứu sự biến ñổi hình thái khuẩn lạc
Mycoplasma (Characteziation of avian Mycoplasma)[51].
Frey và cộng sự (1968)[36], nghiên cứu môi trường ñặc hiệu ñể nuôi cấy
và phân lập Mycoplasma. Cũng vào năm ñó, J.W Mrose, J.T Boothby và R.

Yamamoto ñã sử dụng kháng thể ñơn huỳnh quang trực tiếp ñể phát hiện CRD ở
gà[18](trích dẫn).
Nomomura và H.W Yorder (1977)[18] (trích dẫn), ñã nghiên cứu và ứng dụng
phản ứng kết tủa trên thạch (Agar gel precipitin test) ñể phát hiện kháng thể kháng
Mycoplasma.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.2.1. Ở trên thế giới
Báo cáo về trình trạng nhiễm Mycoplasma ở Ai Cập và giá trị chẩn ñoán


5

khác nhau, Saif – Edin (1997)[32] ñã cho thấy :
- Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae ở
các trại gà Ai Cập là 100% trên gà thịt, 66% trên gà ñẻ và các ñàn giống cha mẹ
là 40%.
- Về các thử nghiệm chẩn ñoán, kỹ thuật PCR và nuôi cấy có giá trị trong
chẩn ñoán Mycoplasma galisepticum và Mycoplasma synoviae.
- Đối với kỹ thuật Elisa, HI chứng tỏ ñặc hiệu hơn với các thử nghiệm
huyết thanh học khác.
Esendal (1997)[34] ñã xác ñịnh kháng thể gà chống lại Mycoplasma
gallisepticum bằng các phản ứng huyết thanh học như: ngưng kết nhanh trên
phiến kính, HI, kết tủa khyếch tán trên thạch và Elisa cho thấy trong 900 mẫu
huyết thanh gà gồm gà thịt, gà giống, gà ñẻ thì có tỷ lệ dương tính 20,2 % trên
phản ứng ngưng kết nhanh, 14,2% trên phản ứng HI, 5,7% ở phản ứng kết tủa
khếch tán trên thạch và 60,3% ở phản ứng Elisa.
Để kiểm soát Mycoplasma gallisepticum trên gà thịt của Ai Cập, Mousa
và ctv (1997)[42] ñã dùng hai loại vaccin sống chủng F ñược dùng lúc 1 ngày
tuổi bằng cách nhỏ mắt, phun sương, nhúng mỏ hay uống và vaccin chết nhũ
dầu, làm từ chủng có ñộc lực S6, tiêm dưới da cho gà 14 ngày tuổi, kết quả cho

thấy gà ñã ñược chủng ngừa ñược bảo vệ không bị viêm túi khí, sụt ký, tỷ lệ
sống sót cao và sự phối hợp hai loại vaccin này cho kết quả tốt nhất.
Điều tra dịch tễ học bệnh gia cầm trên các trại giống thương phẩm ở
Zambia. Hasegawa – M và ctv (1999)[37] ñã báo cáo xét nghiệm 228 mẫu huyết
thanh thu thập từ 7 trại thương phẩm ở Zambia ñể tìm kháng thể chống lại virut
và vi khuẩn từ 9/1994 ñến tháng 8/1995, kết quả như sau:
- Kháng thể chống lại virut Gumnoro ñược tìm thấy trong tất cả các mẫu
của 5 trại và 68%, 88% cho 2 trại còn lại.


6

- Hai mẫu dương tính với vi rút hội chứng giảm ñẻ EDS – 76, sự hiện diện
của virut này lần ñầu tiên ñược báo cáo ở Zambia.
- Kháng thể chống lại Salmonella pullorum và S.gallinarum ñược xác
ñịnh ở 3 trại lần lượt là 92%, 19%, 16%, các trại khác ñều âm tính.
- Kháng thể chống lại M. gallisepticum ñã thấy ở tất cả các mẫu của 4
trại, tỷ lệ nhiễm M.synoviae thay ñổi 8,3 – 100%.
1.2.2. Ở Việt Nam
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1975) [01] ñã ñiều tra tình trạng mang kháng
thể chống Mycoplasma trên 5 cơ sở chăn nuôi gà tập trung và gà nuôi trong dân
ở một số tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm Mycoplasma là 26,4% mà trong ñó
gà dưới 2 tháng tuổi không bị nhiễm, 3 – 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 55%, 5 – 6
tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 66,6 % và gà trên 8 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 50%.
Đồng thời tác giả cũng phát hiện ñược kháng thể Mycoplasma trong lòng ñỏ
trứng gà ở các trại xác ñịnh có bệnh với tỷ lệ mẫu dương tính 12,5% và phân lập
ñược Mycoplasma từ các bệnh phẩm như khí quản, phổi, não, mắt và xoang mắt
của gà bệnh với tỷ lệ 44%.
Nguyễn Vĩnh Phước và ctv (1985)[13] ñã báo cáo về ñiều tra cơ bản bệnh
hô hấp mãn tính của gà công nghiệp ở một số tỉnh phía nam như sau:

- Tỷ lệ nhiễm tại 8 cơ sở ñiều tra là 70,2%, Mycoplasma nhiễm cao ở trên
gà Plymouth và các giống con lai.
- Bệnh thường xuất hiện vào thời gian chuyển tiếp giữa mùa mưa và mùa
nắng tháng 4 – 5 rồi giảm ñi từ tháng 7 – 8.
- Gà dưới 2 tháng tuổi ít phát hiện thấy kháng thể, từ 3 tháng tuổi trở lên
phát hiện thấy kháng thể nhiều hơn và cao nhất là 6 – 8 tháng tuổi.
Nguyễn Kim Oanh và ctv (1997)[12] khi ñiều tra về tỷ lệ nhiễm
Mycoplasma gallisepticum ở gà nuôi tại các xí nghiệp chăn nuôi gia cầm trên ñịa


7

bàn Hà Nội là khá cao (46%). Các giống gà khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau,
cao nhất là giống gà Goldline và thấp nhất là Ross 208. Tỷ lệ nhiễm tăng dần và
cao nhất ở gà trưởng thành. Thời ñiểm bắt ñầu ñẻ (165 ngày) tỷ lệ nhiễm tới
72,5%, mặc dù các ñàn gà này ñược phòng bệnh bằng thuốc như tylosin,
tiamulin, syanovil, norflorxacin,…
Nguyễn Ngọc Nhiên và ctv (1999)[11] ñã công bố kết quả phân lập
Mycoplasma gây bệnh hô hấp mãn tính trên gà:
- Tỷ lệ phân lập trên môi trường canh trùng là 53,33% và môi trường
thạch là 40%.
- Dùng chủng Mycoplasma phân lập ñược gây bệnh thí nghiệm, gà có
biểu hiện triệu chứng lâm sàng và bệnh tích giống như bệnh ngoài tự nhiên.
Hoàng Xuân Nghinh và ctv (2000)[10] ñã nghiên cứu biến ñổi bệnh lý ở
biểu mô khí quản của 72 gà thí nghiệm 28 ngày tuổi ñược gây nhiễm thực
nghiệm với Mycoplasma gallisepticum qua khí quản và xoang mũi. Từ 2 - 4 tuần
sau khi gây bệnh, biểu mô khí quản gà bệnh chết ñược kiểm tra bằng kính hiển
vi thường và kính hiển vi ñiện tử cho thấy:
- Bề mặt khí quản tổn thương rõ, xuất hiện ổ loét sâu và lớn, quá trình
viêm cấp tính ảnh hưởng ñến cấu trúc bề mặt tế bào của biểu mô khí quản.

- Sự hồi phục của biểu mô khí quản rất nhanh sau quá trình viêm loét, từ
màng ñáy sau ñến lớp tế bào biểu mô và lớp nhung mao của tế bào biểu mô.
- Sự tăng sinh không ñịnh hướng của nhung mao tế bào biểu mô chứng tỏ
bệnh ñã chuyển sang giai ñoạn mãn tính.
Phạm Văn Đông, Vũ Đạt (2001)[02] ñiều tra tình hình nhiễm CRD ở 4 trại
gà thường phẩm nuôi công nghiệp cho thấy:
- Gà từ 1 – 60 ngày tuổi nhiễm 16,55%, gà 60 – 140 ngày tuổi nhiễm
41,21%, gà 140 – 260 ngày tuổi nhiễm 56,17%, tỷ lệ nhiễm chung là 38,27%,


8

vậy cường ñộ nhiễm cũng tăng theo lứa tuổi.
- Kết quả mổ khám cho thấy bệnh tích chủ yếu ở các cơ quan phủ tạng như
mũi, thanh quản, phổi, túi khí và gan với tỷ lệ bệnh tích tương ứng là: 39,61%;
80,84%; 12,66%; 38,73; 34;80%.
Trương Quang (2002)[15] nghiên cứu bệnh CRD liên quan ñến một số chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của ñàn gà Isa bố mẹ hướng thịt, kết quả cho thấy:
- Ở gà có hiệu giá kháng thể thấp (1/8) thì tỷ lệ ñẻ ñạt 73,3%, tỷ lệ trứng
loại 1: 11,79%, chi phí thức ăn 3,13kg/10 trứng, tỷ lệ phôi chết 4,39%, tỷ lệ gà
con loại 1: 77,51%.
- Ở gà bị bệnh hiệu giá kháng thể cao (1/64) thì các chỉ tiêu trên thay ñổi rõ rệt
với các tỷ lệ tương ứng : 14,48%; 28,06%; 8,64kg; 21,54% và 38,46%.
Trương Quang (2002)[14] sử dụng vaccin Nobivac-M.G ñể phòng bệnh
CRD cho ñàn gà Isa bố mẹ hướng thịt cho thấy:
- Sau lần tiêm thứ nhất: 25,71% – 62,86% số gà kiểm tra có hiệu giá kháng thể
1/64; 17,14% - 54,29% số gà kiểm tra có hiệu giá kháng thể 1/128.
- Sau lần tiêm thứ 2: 28,57% - 60,00% gà có hiệu giá kháng thể 1/128;
5,71% - 57,48% gà có hiệu giá kháng thể 1/256.
- Gà con nở ra từ trứng của gà bố mẹ ñã tiêm vaccin 2 lần có hiệu giá kháng

thể thụ ñộng tương ñối cao và tồn tại ñến 3 tuần tuổi.
Nhữ Văn Thụ và công sự (2007)[19], sử dụng PCR và nested PCR ñể xác
ñịnh hiệu quả sử dụng kháng sinh phòng chống Mycoplasma trên gà cho thấy:
Tylosin và Erofloxacin ñược sử dụng với liều 50mg/kgP và 20mg/kgP x 3 ngày,
sau khi sử dụng kháng sinh tỷ lệ bệnh giảm ñáng kể, tuy nhiên thời gian duy trì
tỷ lệ thấp không ñược lâu. M.gallisepticum nhạy cảm với kháng sinh hơn so với
M. synoviae, vì vậy giá trị ức chế tối thiểu của M.S cao hơn so với M.G.
Mycoplasma có khả năng tái nhiễm hoặc phục hồi sau 3 tuần sử dụng, sử dụng


9

hai loại thuốc nói trên với ñàn gà ñẻ bị nhiễm Mycoplasma có tác dụng làm giảm
khả năng tụt sản lượng trứng, tăng tỷ lệ gà loại 1.
Đào Thị Hảo và cộng sự, 2007 [04], ứng dụng các phương pháp chẩn ñoán
khác nhau (nuôi cấy, PCR, RPA, HI) ñược dùng ñể xác ñịnh sự nhiễm
M.gallisepticum ở gà từ 7 – 35 ngày sau gây nhiễm, gà ñược gây nhiễm lúc 6 tuần
tuổi với các chủng phân lập M.G
1
(từ Hà Tây), M.G
2
(từ cơ sở 1- Hà Nội), M.G
3
(từ
cơ sở 2- Hà Nội) và M.G S
6
(chủng chuẩn của Malaixia), kết quả cho thấy:
- Tỷ lệ mẫu dương tính ở các chủng phân lập cơ sở cao hơn chủng M.GS
6


trong phòng thí nghiệm, tỷ lệ các mẫu âm tính cao ở các mẫu ñối chứng.
- Dùng phương pháp huyết thanh học nhạy hơn phương pháp vi khuẩn học.
- Hai chủng M.G
1
và M.G
2
có tính kháng nguyên ñiển hình và có hàm
lượng kháng thể cao.
Đào Thị Hảo và cộng sự (2008)[05], nghiên cứu quy trình chế tạo kháng
nguyên M.G (Mycoplasma gallisepticum) dùng ñể chẩn ñoán bệnh viêm ñường hô
hấp mãn tính (CRD) ở gà .
Trương Hà Thái và cộng sự, 2009[16], xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma
gallisepticum ở hai giống gà hướng thịt Ross 308 và Isa màu nuôi công nghiệp ở
một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum trung bình
là: 37,83% và không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa hai giống gà, tỷ lệ
nhiễm có xu hướng tăng theo tuần tuổi của gà.
Nguyễn Thị Tình và cộng sự (2009)[21], nghiên cứu chế kháng thể lòng
ñỏ dùng ñiều trị bệnh viêm hô hấp mãn tính (CRD) ở gà từ 3 quy trình gây tối
miễn dịch cho biết kháng thể lòng ñỏ thu ñược có hiệu giá ngưng kết cao
(10log2) ở cả 3 lô thí nghiệm. Theo các tác giả, bằng phương pháp khuếch tán
trên thạch giữa kháng nguyên ñã dùng và kháng thể lòng ñỏ thu ñược ñều cho
kết tủa rõ và và không có phản ứng chéo với kháng nguyên M.S. Kháng thể lòng


10

ñỏ ñã chế ñạt tiêu chuẩn ñược áp dụng ñiều trị bệnh CRD, mang hiệu quả cao
trong sản xuất.
Đào Thị Hảo và cộng sự (2010)[06], ứng dụng kháng nguyên Mycoplasma
gallisepticum tự chế xác ñịnh tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp mãn tính tại một số cơ sở

chăn nuôi gà công nghiệp, kết quả cho thấy khả năng gây ngưng kết và thời gian
xuất hiện của phản ứng kháng nguyên tự chế ñều cho kết quả tương tự với kháng
nguyên của Nhật Bản, ñáp ứng ñược yêu cầu dùng chẩn ñoán bệnh CRD bằng
phản ứng ngưng kết nhanh trên các ñàn gà công nghiệp nuôi ở Việt Nam.
Đào Thị Hảo và cộng sự (2010)[07], kiểm tra các ñặc tính sinh hóa, lựa chọn
môi trường nuôi cấy thích hợp giống vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum phân lập
ñược. Các tác giả ñã sử dụng các loại môi trường Mycoplasma Broth (MB) và
Mycoplasma Agar (MA), tiến hành ño pH và làm ñồng bộ các phản ứng ñể ñánh giá,
kết quả cả 4 chủng vi khuẩn M.G ñều mọc tốt trên môi trường MB và MA, pH môi
trường MB từ 7,8 ban ñầu dao ñộng xuống trong khoảng 5,87 - 6,28; Các chủng
M.G ñều lên men ñường glucoza (100%), kết quả dương tính tương ứng khi sử
dụng kỹ thuật PCR, kết quả sản phẩm trên gel Agarose của M.G là 530 bp.
- Vi khuẩn M.G phát triển trên cả hai môi trường bổ trợ huyết thanh ngựa
hoặc lợn, pH dao ñộng từ 7,8 xuống 6,20 và 5,82. huyết thanh lợn (MT2) ñược
chọn là chất bổ trợ cho môi trường dùng ñể nuôi cấy vi khuẩn M.G trong các
nghiên cứu tiếp theo.
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH
1.3.1. Căn bệnh
Mycoplasma là vi cơ thể sống không có thành tế bào mà chỉ có màng
nguyên sinh chất. Nó là cơ thể sống có khả năng tự nhân ñôi có kích thước nhỏ
nhất. Vi khuẩn có hình cầu, hình bầu dục, hình sợi, hình xoắn, gram âm nhưng
bắt màu kém với thuốc nhuộm gram, nhuộm tốt hơn với giemsa và romanowsky.


11

Nó là những vi sinh vật nhỏ nhất sống tự do, có khả năng ñi qua màng lọc
0,22µm mặc dù ñường kính của ñơn vi sinh sản nhỏ nhất khoảng 0,33µm, trọng
lượng phân tư thấp ( < 5.10
8

dalton).
Trong phân loại học, Mycoplasma thuộc lớp Mollicutes (mollis nghĩa là
mềm, cutes là da, vỏ bọc), lớp này chứa khoảng 170 loài phân bố rộng rãi trong
tự nhiên và là những nguyên nhân quan trọng gây các bệnh truyền nhiễm ở
người, ñộng vật, thực vật và tế bào nuôi cấy.
Hệ thống phân loại của Mollicus như sau:
Sơ ñồ 1: Hệ thống phân loại của mollicutes
Hai ñặc ñiểm khác biệt của Mycoplasma so với các loại vi khuẩn khác là kích
thước gene và thành phần các bazơ nitơ của DNA. Mycoplasma có cả DNA và
RNA, nó mang bộ gene nhỏ nhất trong tất cả cơ thể sống tự do khoảng 600 kb ( kilo
base pairs) và có ít hơn 300 gene, tổng thành phần Guanine và Cytosine trong ADN
thấp, ở một số loài tỷ lệ G + C thấp hơn 25 mol% và tỷ lệ ñó phân bố không ñều
trên bộ gene, có vùng rất cao lại có những vùng rất thấp. Một cơ thể sống có kích
thước và số lượng gene nhỏ như vậy nhưng nó cũng thể hiện là một mầm bệnh
tương ñối hoàn chỉnh và thực hiện rất nhiều chức năng của một cơ thể sống, chứng
tỏ tính tổ chức và sự ñiều hành của bộ gene của Mycoplasma khá hoàn chỉnh.


12

Khi mới ñược phát hiện, người ta cho rằng Mycoplasma là virus bởi vì nó
có thể qua lọc vi khuẩn dễ dàng tuy nhiên chúng không giống với virus ở chỗ
chúng có thể sinh trưởng và phát triển trên môi trường nhân tạo không có tế bào.
Sau ñó, người ta còn nhầm Mycoplasma với vi khuẩn dạng L (L-forms bacteria)
mà dạng này cũng không có thành tế bào, không giống như Mycoplasma, vi
khuẩn dạng L không có sterols ở trong màng nguyên sinh và chúng có thể
chuyển thành dạng có thành tế bào.
Phần lớn Mycoplasma có lối sống ký sinh, nó chỉ sống và phát triển mạnh ở
một số vật chủ cụ thể (dải thích nghi hẹp) ví dụ những loài gây bệnh cho người thì
hoàn toàn khác biệt với các loài gây bệnh ở ñộng vật khác như gặm nhấm hoặc

nhai lại. Mycoplasma gây bệnh tự nhiên ở ñộng vật có vú, chim, bò sát, chân ñốt,
thực vật và cá, cùng với khả năng gây bệnh trên người và ñộng thực vật,
Mycoplasma còn có mặt trong các chế phẩm sinh học như vaccin, môi trường nuôi
cấy tế bào và gây ra những khó khăn rất lớn trong nghiên cứu cũng như trong
công nghệ sinh học sử dụng tế bào nuôi cấy.
Số loài Mycoplasma thì nhiều nhưng vì chúng không có thành tế bào nên
chúng không phát triển phong phú ñược, về vật chủ nhiễm bệnh thì Mycoplasma
gây bệnh chủ yếu ở ñường hô hấp cho người và ñộng vật.
Mycoplasma ñược coi là vi sinh vật hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, phát triển
tốt trong ñiều kiện 37-38
0
C, PH 7-8, ñộ ẩm cao 80-90%, và có 4-5% CO
2
. Ngoài ra
môi trường nuôi cấy Mycoplasma cần giầu chất dinh dưỡng, thường cho thêm vào
môi trường 10 - 15% huyết thanh của ngựa, heo hay gia cầm.
Khi cho 10 - 15% huyết thanh heo vào trong môi trường Frey (gồm nước
chiết tim bê, peptone, chất chiết nấm men và dextrose) thì hiệu quả cho việc nuôi
cấy Mycoplasma tăng lên.
Phenol red và dextrose ñược dùng ñể xác ñịnh nó có tăng trưởng trong các


13

ống nuôi cấy, cũng như thêm vào 2-3-5 - Triphenyl tetrazolium chloride (TTC)
làm chất chỉ thị, nó giúp sản xuất mầu ñỏ trong môi trường hoặc nó lên men
dextrose làm thay ñổi phenol red thành màu vàng khi môi trường trở thành acid.
Mycoplasma có thể tăng trưởng trên môi trường thạch ñược làm giàu bằng
huyết thanh nhưng rất khó thu ñược khuẩn lạc phát triển trực tiếp từ các mẫu
bệnh phẩm, khi nuôi cấy trên thạch ñĩa phải ủ ở nhiệt ñộ 37

o
C trong không khí
rất ẩm từ 3 – 5 ngày.
Quan sát dưới kính hiển vi khuẩn lạc rất nhỏ có hình trứng chiên ôp lết,
trơn, tròn, có những khối mờ dầy ñặc, nhô lên ở vùng trung tâm (trừ
Mycoplasma hyopneumonia), ñường kính ít khi lớn hơn 0,2 – 0,3nm.

Vi khuẩn M. Gallisepticum[52] Vi khuẩn M. synoviae [53]
Hình 1. vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae
Mycoplasma có thể phát triển ñược trong môi trường xơ phôi gà một
lớp. Một số Mycoplasma có ñặc tính gây ngưng kết hồng cầu gà, nhưng chỉ các
giống Mycoplasma gây bệnh mới có ñặc tính này. Có thể nuôi cấy Mycoplasma
trên môi trường nhân tạo và trên phôi trứng bằng cách tiêm vào túi lòng ñỏ phôi


14

gà 7 ngày tuổi. Khi ñó ta thấy phôi chết sau 5-7 ngày với bệnh tích: phôi còi cọc,
phù, hoại tử, lách sưng to.
Mycoplasma có khả năng lên men các loại ñường khác nhau, lên men sinh
acid nhưng không sinh hơi: glucoza, mantoza, dextrin.
Không lên men ñường lactoza, dulcitol, salicin, ít lên men sacaroza.
Kết quả lên men galactoza, fructoza, mantoza, cũng khác nhau lúc dương
tính lúc âm tính
Không phân hủy gelatin, không thay ñổi sữa, phản ứng agrinin (-).
Các chủng Mycoplasma gây bệnh tạo ñộc tố (Hemasilin) có tính chất
ngưng kết nguyên, có chứa ngưng kết nguyên hồng cầu, Mycoplasma
gallisepticum gây dung huyết một phần hồng cầu gà, gà tây, gây dung huyết
hoàn toàn hồng cầu ngựa trong môi trường thạch.
Mycoplasma sinh sản tương ñối ngẫu nhiên theo hình thức phát triển ra

xung quanh theo nhiều phía từ một hồng cầu phát triển thành một hình vô quy tắc,
thể này phình to ra, bên trong xuất hiện một hạt nhuộm màu rất ñậm, hạt này phân
tách thành nhiều hạt nhỏ trong một khối. Tế bào chất có ñược một màng mỏng
bao bọc, về sau mỗi hạt nhỏ cùng với ít tế bào bao quanh sẽ giải phóng ra và tạo ra
một cá thể mới .
Hầu hết các chất sát trùng ñều chống lại Mycoplasma có hiệu quả. phenol,
fomalin, ß propiolactone và methiolate ñều ñã ñược dùng ñể bất hoạt
Mycoplasma .
Mầm bệnh dễ bị tiêu diệt, rất cảm thụ với nhiệt ñộ: ở 45
o
C, nó chết
trong một giờ, ở 50
0
C trong 20 phút. Làm ñông khô và giữ ở -35
o
C tối thiểu
ñược 2 năm. Nó có sức ñề kháng với penicilin, với axetat kali pha loãng
(1/4000), nên có thể dùng chất ấy cho vào môi trường nuôi Mycoplasma ñể ức


15

chế nhiễm trùng. Chất ß propiolactone vô hoạt ñược Mycoplasma spp
(Roberts, 1964)[47].
M. gallisepticum ở trong phân gà sống ñược 1- 3 ngày ở 20
o
C, 1 ngày ở
37
o
C, trong lòng ñỏ trứng 18 tuần ở 37

o
C hoặc 6 tuần ở 20
o
C .
Huyễn dịch màng nhung niệu trong canh thang mất khả năng gây bệnh sau
1 giờ ở 45
0
C, sau 20 phút ở 50
0
C, hoặc trong tuần thứ 3 ở 5
0
C tuy nhiên
Olesiduk và Van Roekel (1952)[45] thấy nước trứng có mầm bệnh vẫn gây ñược
bệnh trong 4 ngày ñể ở tủ ấm, 6 ngày ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm và 32 – 60
ngày trong tủ lạnh.
Theo Fabrican(1964)[35], bệnh phẩm bảo quản ở - 25
0
C sau một năm
phân lập ñược 60%, hai năm 35% và sau 3 năm còn 13%.
Yorder và Hofstad (1964)[51] thấy canh trùng còn sống 2 – 4 năm khi giữ ở
-30
o
C, canh trùng ñông khô giữ ở 4
0
C ñược tối thiểu 7 năm, còn xương cuốn của
gà bệnh làm ñông khô giữ ở 4
0
C ñược 13 – 14 năm.
Dựa trên rất nhiều chủng phân lập ñược, các dẫn liệu về bệnh học từ nhiều
nước khác nhau, từ các ñàn và các vật chủ khác nhau nhưng sự khác biệt lớn của

các chủng thông qua khả năng xâm nhiễm, ñộc lực, xu hướng xâm nhập và ñặc
biệt khả năng cư ngụ ở các tổ chức khác nhau như não, khớp, mắt, niêm mạc,
phổi, khí quản, ổ nhớp, lỗ huyệt và các chủng khác nhau thì cũng gây ra các
triệu chứng lâm sàng, bệnh lý khác nhau. Có những chủng gây tổn thường rất lớn
ở phổi, khí quản hoặc giảm sản lượng trứng tuy nhiên có những chủng với ñộc
lực trung bình cũng có thể gây ra triệu chứng lâm sàng nếu nó kết hợp với các
yếu tố khác.
Một số chủng có khả năng lan truyền rất mạnh ở trong ñàn chỉ bằng tiếp
xúc thông thường, sau 4 tuần ñã có những ñáp ứng miễn dịch rất mạnh, một số

×