BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÊ QUANG CHIẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI HÌNH
SẢN XUẤT CÀ PHÊ CÓ CHỨNG CHỈ TẠI
HUYỆN CƯ M'GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
DAK LAK, NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÊ QUANG CHIẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI HÌNH
SẢN XUẤT CÀ PHÊ CÓ CHỨNG CHỈ TẠI
HUYỆN CƯ M'GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành kỹ thuật: Trồng trọt
Mã số: 60 62 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NÔNG NGHIỆP
Hội ñồng chấm luận văn: Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trương Hồng
DAK LAK, 12/2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Quang Chiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin ñược
gửi lời cảm ơn chân thành ñến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên, Khoa Nông Lâm Nghiệp, Phòng
Đào tạo sau ñại học.
Các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại Học Tây Nguyên ñã tận tình
truyền tải, bồi ñắp kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập vừa
qua.
Bà con nông dân tại các ñịa bàn ñiều tra ñã hợp tác, hỗ trợ tôi trong quá
trình ñiều tra thu thập số liệu.
Xin ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các anh em lớp cao học khóa 3 trường
Đại Học Tây Nguyên ñã ñồng hành, chia sẻ kiến thức với tôi trong suốt thời gian
học và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, Tôi xin ñược ñặc biệt gửi lời cảm ơn ñến:
TS: Trương Hồng – Phó Viện Trưởng Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Lâm
Nghiệp Tây Nguyên.
TS: Trần Văn Thủy – Trưởng khoa Nông Lâm, trường Đại Học Tây Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn !
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Đặt vấn ñề 1
Mục tiêu của ñề tài 3
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1.
Kết quả nghiên cứu trên thế giới 4
1.1.1.
Tình hình phát triển cà phê có chứng chỉ trên thế giới 4
1.1.2.
Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có
chứng chỉ trên thế giới 9
1.2.
Tại Việt Nam 15
1.2.1.
Tình hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tại Việt Nam 15
1.2.2.
Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có chứng
chỉ tại Việt Nam 19
Chương 2.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1.
Đối tượng, ñịa ñiểm, thời gian và giới hạn nội dung nghiên cứu 29
2.2.
Nội dung nghiên cứu 29
2.2.1.
Điều tra về tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân CFCC và
CFTT theo các chỉ tiêu nghiên cứu: 29
2.2.2.
Đánh giá hiệu quả của các loại hình CFC theo các chỉ tiêu nghiên cứu: 29
2.3.
Cách tiếp cận nghiên cứu của ñề tài 30
2.4.
Các phương pháp sử dụng trong ñề tài 32
Chương 3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1.
Thông tin chung về ñịa bàn nghiên cứu và nông hộ ñiều tra 35
3.1.1.
Địa bàn nghiên cứu 35
3.1.2.
Các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ 38
iv
3.2.
Điều tra tình hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật của nông dân CFCC và
nông dân CFTT 40
3.2.1. Giống cà phê 40
3.2.2. Bón phân 42
3.2.3. Tạo hình 47
3.2.4. Tưới nước 49
3.2.5. Bảo vệ thực vật 53
3.2.6. Thu hoạch sản phẩm 57
3.2.7. Chế biến sản phẩm 60
3.2.8. Độ phì ñất 62
3.2.9. Quản lý rác thải 65
3.2.10. Tình hình lao ñộng 67
3.2.11. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật ñối với các loại hình nghiên cứu 70
3.3.
Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ 73
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê 73
3.3.2. Hiệu quả kỹ thuật của CFCC so với CFTT 77
3.4.
Hiệu quả môi trường trong sản xuất cà phê có chứng chỉ 78
3.4.1. Quản lý rác thải 78
3.4.2. Sản xuất phân hữu cơ từ vỏ cà phê 79
3.4.4. Quản lý sâu bệnh hại và môi trường 82
3.4.5. Cây che bóng 84
3.5.
Hiệu quả xã hội trong sản xuất cà phê có chứng chỉ 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92
v
Danh mục các từ viết tắt
1. WASI: The Western Highlands Argriculture & Forestry Science Institute -
Viện Nghiên Cứu Khoa Học Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên
2. BVTV: Thuốc bảo vệ thực vật
3. TCC: Tropical Commodity Coalition
4. UTZ: UTZ Certified
5. CFCC: Sản xuất cà phê cấp chứng chỉ
6. CFTT: Sản xuất cà phê thông thường
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Lượng phân bón cho cà phê trên các loại ñất khác nhau 22
Bảng 1.2. Thời ñiểm và tỷ lệ phân bón cho cà phê 23
Bảng 3.1. Điều kiện tự nhiên và diện tích cà phê tại huyện Cư M'gar 36
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại 3 xã nghiên cứu 37
Bảng 3.3. Sử dụng giống của các loại hình sản xuất cà phê (%) 40
Bảng 3.4. Sử dụng phân bón của các loại hình sản xuất cà phê 44
Bảng 3.5. Quản lý tạo hình của các loại hình sản xuất cà phê (%) 47
Bảng 3.6. Tưới nước của các loại hình sản xuất cà phê (%) 51
Bảng 3.7. Bảo vệ thực vật của các loại hình sản xuất cà phê (%) 55
Bảng 3.8. Thu hoạch sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%) 58
Bảng 3.9. Chế biến sản phẩm của các loại hình sản xuất cà phê (%) 60
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng cà phê 62
Bảng 3.11. Độ phì ñất các loại hình sản xuất cà phê ở các ñịa ñiểm nghiên cứu 62
Bảng 3.12. Xử lý rác thải hữu cơ và vô cơ của các loại hình sản xuất cà phê (%) 66
Bảng 3.13. Lao ñộng ñược ñào tạo, trình ñộ kỹ thuật & kỹ năng sản xuất, số công lao
ñộng 67
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất cà phê 73
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu ñồ 1.1. Sản lượng của một số CFCC năm 2008 4
Biểu ñồ 1.2. Sự phát triển chứng chỉ Rainforest qua các năm (ha) 5
Biểu ñồ 1.3. Tăng trưởng sản lượng cà phê nhân ñạt chứng chỉ UTZ 5
Biểu ñồ 1.4. Tăng trưởng số nhóm sản xuất ñược cấp chứng chỉ Fairtrade 6
Biểu ñồ 1.5. Lượng tiêu thụ cà phê có chứng chỉ của một số nhà rang xay năm 2008
(tấn) 7
Biểu ñồ 1.6. Lượng cà phê sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới năm 2008. 8
Biểu ñồ 1.7. Diện tích, sản lượng các loại cà phê có chứng chỉ năm 2010 16
Biểu ñồ 1.8. Các vùng áp dụng chứng chỉ cà phê UTZ tính ñến năm 2010 (ha). 17
Biểu ñồ 3.1. Diện tích cà phê áp dụng chứng chỉ tại ñịa bàn nghiên cứu 39
Biểu ñồ 3.2. Sử dụng phân bón ña lượng giữa CFCC và CFTT 46
Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu lao ñộng trong sản xuất cà phê 69
Biểu ñồ 3.4. So sánh năng suất cà phê của các loại hình sản xuất 74
Biểu ñồ 3.5. So sánh chi phí sản xuất và chi phí giá thành giữa các loại hình 75
Biểu ñồ 3.6. So sánh lợi nhuận giữa các loại hình sản xuất 76
Biểu ñồ 3.7. Hiệu quả kỹ thuật (%) của CFCC và CFTT 77
Biểu ñồ 3.8. Quản lý rác thải hữu cơ tại các loại hình sản xuất 78
Biểu ñồ 3.9. Quản lý rác thải vô cơ tại các loại hình sản xuất 79
Biểu ñồ 3.10. Quản lý vỏ cà phê làm phân hữu cơ 80
Biểu ñồ 3.11. Tỷ lệ hộ nông dân sử dụng phân vô cơ cân ñối 81
Biểu ñồ 3.12. Độ phì của ñất tại các loại hình sản xuất 81
Biểu ñồ 3.13. Quản lý sâu bệnh hại 83
Biểu ñồ 3.14. Cây che bóng tại các loại hình sản xuất 84
Biểu ñồ 3.15. Tỷ lệ ñược ñào tạo tập huấn của các loại hình sản xuất 85
Biểu ñồ 3.16. Trình ñộ kỹ thuật và kỹ năng sản xuất tại các loại hình sản xuất 86
Biểu ñồ 3.17. Ngày công lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng gia tăng 86
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ ñồ 1: Cách tiếp cận của ñề tài
31
1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn ñề
Việt Nam ñược xem là cường quốc cà phê với sản lượng chỉ ñứng thứ hai
sau Brazil, và ñứng ñầu về xuất khẩu cà phê vối. Hiện nay, với diện tích khoảng
530 ngàn ha, hàng năm xuất khẩu khoảng 1 triệu tấn cà phê với kim ngạch gần
2 tỷ USD và ñã tạo ra hàng triệu việc làm cho người sản xuất cà phê.
Mặc dù chúng ta ñã thành công trong vấn ñề tăng năng suất cà phê và sản
xuất ra khối lượng lớn, song sự giảm uy tín về chất lượng cà phê nhân trên thị
trường thế giới ñã gây thiệt hại ñến lợi ích của toàn ngành và cần phải có những
giải pháp can thiệp kịp thời.
Việc mở rộng diện tích cà phê và thâm canh tăng năng suất quá cao ñã
làm phá vỡ quy hoạch diện tích cà phê, làm mất cân bằng sinh thái (ñộc canh cà
phê, sử dụng quá mức phân bón và thuốc hoá học), suy thoái môi trường (mực
nước ngầm giảm, xói mòn ñất và ô nhiễm môi trường), và ñặc biệt là tính bền
vững trong sản xuất cà phê rất kém gây ra những rủi ro lớn cho người sản xuất.
Trong ñiều kiện sản xuất hàng hoá, chịu sự tác ñộng cạnh tranh thị
trường (chất lượng, giá cả, ñiều kiện thương mại ) thì người sản xuất cà phê
không thể tồn tại ñộc lập, không thể chỉ biết sản xuất mà không biết tính ñến
yếu tố thị trường; không thể chỉ biết sản xuất theo thói quen, tập quán mà lại
không tiếp cận và ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ. Vì vậy mối quan hệ “bốn nhà”
trong sản xuất cà phê hay còn gọi là các liên kết “ngang” trong quá trình sản
xuất cà phê là rất quan trọng giúp người trồng cà phê có thể thích ứng trong bối
cảnh này.
Phát triển sản xuất cà phê có chứng chỉ là một xu thế tất yếu trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Đây cũng là hình thức sản xuất cà phê bền vững
2
thông qua các chứng chỉ có giá trị quốc tế, từ ñó tạo sự tin tưởng của người tiêu
dùng vào chất lượng sản phẩm ñược truy nguyên nguồn gốc và ñảm bảo quyền
lợi, sức khỏe của người lao ñộng.
Tỉnh Dak Lak, với diện tích cà phê khoảng 190 ngàn ha, ñến ñầu năm
2010 diện tích tham gia sản xuất cấp các chứng chỉ cà phê bền vững khoảng 19
ngàn ha (chiếm 34% diện tích cà phê có chứng chỉ / chứng nhận cả nước), ñặc
biệt các loại hình chứng chỉ này ñã ñược các hộ nông dân tham gia áp dụng
ngày càng nhiều, chứng tỏ chúng ñã từng bước phù hợp với nhu cầu, khả năng
của người nông dân và tính thực tế.
Đi ñầu về diện tích cà phê ñược cấp chứng chỉ tại các ñịa phương trong
Dak Lak là huyện Cư M'gar xét về cả diện tích và loại hình. Tính ñến ñầu năm
2010, các hộ nông dân trồng cà phê tại huyện ñã cùng với các công ty như:
Công ty liên doanh Dakman, Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công ty Simexco,
Công ty Armajaoro tham gia áp dụng 4 loại hình sản xuất có chứng chỉ là 4C,
Rainforest, Fairtrade và UTZ Certified, với tổng diện tích khoảng 2.507 ha, với
năng suất và chất lượng ñều tăng liên tục trong những năm gần ñây.
Tuy ñã có sự chuyển biến về nhận thức trong canh tác cà phê của nông
dân, song phần lớn hộ nông dân còn lại vẫn chưa sẵn sàng tham gia do ý thức
còn mang tính tự phát, tính bảo thủ còn tồn tại, chưa nhận thức ñược ñầy ñủ lợi
ích từ việc canh tác cà phê bền vững mang lại.
Việc tiến hành ñề tài “Đánh giá hiệu quả của các loại hình sản xuất cà
phê có chứng chỉ tại huyện Cư M’gar, Đăk Lăk” trong bối cảnh hiện nay là
cần thiết nhằm cung cấp cơ sở khoa học cũng như thực tiễn giúp nhà quản lý ñể
xuất các chính sách, cơ chế ñể phát triển diện tích sản xuất cà phê có chứng chỉ
phục vụ yêu cầu sản xuất cà phê bền vững theo chủ trương của tỉnh và theo xu
hướng chung hiện nay trên thế giới.
3
Mục tiêu của ñề tài
Đánh giá ñược hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ñối với các loại
hình sản xuất cà phê cấp chứng chỉ tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dak Lak.
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Tình hình phát triển cà phê có chứng chỉ trên thế giới
1.1.1.1. Thị trường cung cấp sản phẩm cà phê có chứng chỉ:
Sự gia tăng về các loại hình chứng chỉ và lượng cà phê ñược cấp chứng
chỉ không ngừng phát triển tại các nước sản xuất cà phê. Theo thống kê của tổ
chức TCC (Tropical commodity coalition), tính tới hết năm 2008, sản lượng cà
phê có chứng chỉ trên toàn thế giới là: 1.078.500 tấn, bao gồm các loại hình
CFCC ñược thể hiện trong biểu ñồ dưới ñây:
270000
308000
165000
124000
120500
78000
13000
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
4C UTZ
Certified
Fairtrade Rainforest
Alliance
Starbucks
C.A.F.E
Organic AAA
Tấn
Biểu ñồ 1.1. Sản lượng của một số CFCC năm 2008
Nguồn: TCC, năm 2009
AAA: là chứng chỉ của Nespresso thuộc tập ñoàn Nestle
Theo thống kê của các tổ chức Rainforest, UTZ, Fairtrade, từ năm 2005
ñến năm 2009, mức tăng trưởng về diện tích, sản lượng của các loại cây trồng
như cà phê, ca cao, chè, chuối phát triển liên tục và có xu hướng tăng mạnh
qua các năm, ñặc biệt là ñối với cà phê (biểu ñồ 1.2, 1.3, 1.4)
5
2005 2006 2007 2008 2009
Biểu ñồ 1.2. Sự phát triển chứng chỉ Rainforest qua các năm (ha)
Nguồn: Tổ chức Rainforest, năm 2010
Trong các loại hình CFCC thì sản lượng của loại hình chứng chỉ UTZ
chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Đến năm
2009, sản lượng cà phê cấp chứng chỉ UTZ tăng gấp 9 lần so với năm 2004.
40400
53600
108500
185500
218358
308464
365010
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tấn
Năm
Biểu ñồ 1.3. Tăng trưởng sản lượng cà phê nhân ñạt chứng chỉ UTZ
Nguồn: Tổ chức UTZ Certified, năm 2010
6
Nhóm sản xuất theo chứng chỉ Fairtrade cũng phát triển khá nhanh, năm
2005 chỉ có 508 nhóm, ñến năm 2009 ñạt 827 nhóm.
508
569
632
745
827
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2005 2006 2007 2008 2009
Nhóm sản xuất
Năm
Biểu ñồ 1.4. Tăng trưởng số nhóm sản xuất ñược cấp chứng chỉ Fairtrade
Nguồn: Tổ chức Fairtrade, năm 2010
Từ các biểu ñồ 1.2, 1.3, 1.4 cho thấy xu hướng rõ nét là sự tăng trưởng
phát triển của các loại hình CFCC qua các năm. Điều này không những ñã
chứng tỏ tính hiệu quả về kinh tế, xã hội, mà còn thể hiện sự phù hợp của
chúng ñối với xu thế hiện nay - ñó là sản xuất cà phê bền vững, có truy nguyên
nguồn gốc, sản phẩm phải ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà ñại ña số
người tiêu dùng trên thế giới ñang hướng tới.
1.1.1.2. Thị trường tiêu thụ cà phê có chứng chỉ trên thế giới:
Các thị trường tiêu thụ sản phẩm cà phê bền vững lớn nhất hiện nay là thị
trường Châu Âu, thị trường Châu Mỹ, Nhật Bản, hầu hết sản phẩm ñược phân
phối bởi các nhà rang xay lớn như Starbucks, Kraft, Sara Lee, Nestle, Tchibo,
Lavazza, … với tổng lượng tiêu thụ năm 2008 ñược thể hiện trong biểu ñồ dưới
ñây:
7
21000
30500
20400
134000
10500
1400
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
Nestle Kraft Sara lee Starbucks Tchibo Lavazza
Nhà rang xay
Tấn
Biểu ñồ 1.5. Lượng tiêu thụ cà phê có chứng chỉ của một số nhà rang
xay năm 2008 (tấn)
Nguồn: TCC, năm 2009
Trong ñó lượng cà phê Fairtrade ñược Starbucks tiêu thụ nhiều nhất
(135.000 tấn), trong khi Sara Lee lại là nhà rang xay tiêu thụ sản phẩm cà phê
có chứng nhận UTZ Certified với lượng là: 20.000 tấn, và chứng chỉ Rainforest
lại ñược sự ủng hộ của nhà rang xay Kraft (29.500 tấn).
Lượng tiêu thụ cà phê của các công ty rang xay lớn trên thế giới thực tế
phản ánh nhu cầu và nhận thức của người tiêu dùng muốn ñược sử dụng sản
phẩm cà phê có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, không có dư lượng hóa chất nông
nghiệp, có trách nhiệm với môi trường, xã hội.
Theo tổ chức TCC, Macdonalds ñã bán sản phẩm cà phê có chứng chỉ
Rainforest tại các cửa hàng tiêu thụ của mình ở Anh, Dunkin’Donuts ñề nghị
cung cấp 100% sản phẩm cà phê Fairtrade tại các cửa hàng tiêu thụ của mình
trên toàn nước Mỹ, IKEA cung cấp các sản phẩm cà phê có chứng chỉ UTZ cho
các khách hàng trong hệ thống nhà hàng của mình.
8
Một số nhà rang xay lớn cũng ñã có các cam kết mang tính chiến lược
liên quan ñến sự phát triển của thị trường cà phê có chứng chỉ như Tchibo công
bố ñến năm 2012 sẽ sử dụng ñến 25% sản phẩm cà phê bền vững và hướng ñến
sử dụng 100% sản phẩm cà phê bền vững trong tương lai gần.
Năm 2008 Starbucks và Sara Lee ñã ñầu tư ñến 1,6 triệu USD trong các
dự án cho các cộng ñồng sản xuất cà phê trên thế giới, trong khi Tchibo và
Lavazza ñã hỗ trợ trực tiếp các công ty thương mại như Neumann, Volcafe và
Ecom ñể thực hiện các dự án hỗ trợ người trồng cà phê phát triển các chương
trình cà phê bền vững trên thế giới.
Từ các cam kết thể hiện xu hướng tất yếu của thị trường tiêu thụ cà phê,
là cơ hội lớn cho người sản xuất cà phê Việt Nam có ñiều kiện cải thiện chất
lượng sản phẩm cà phê của mình, nâng cao năng suất, tạo ra sản phẩm cà phê
thân thiện với môi trường và giá trị sản phẩm cao hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi vẫn còn những khó khăn về cung và cầu
của thị trường có chứng nhận, theo khảo sát của tổ chức TCC thì lượng cà phê
sản xuất hiện nay vẫn nhiều hơn nhu cầu tiêu thụ.
270
27
308
77,5
165
78,5
124
62
120,5
120,5
78
78
13 13
0
50
100
150
200
250
300
350
CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB CN MB
4C UTZ
Certified
Fairtrade Rainforest
Alliance
Starbucks
C.A.F.E
Organic AAA
Ngàn tấn
Chứng chỉ /
chứng nhận
Biểu ñồ 1.6. Lượng cà phê sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới năm 2008.
9
Nguồn: TCC, năm 2009
CN: Sản lượng cà phê ñược cấp chứng nhận / chứng chỉ
MB: Sản lượng cà phê ñược giao dịch mua bán
Sở dĩ chưa có sự cân bằng về cung cầu này là do các nguyên nhân chính
sau:
- Các chứng chỉ / chứng nhận cà phê bền vững là các chứng chỉ / chứng
nhận ñộc lập (trừ chứng chỉ: Starbucks C.A.F.E của Starbucks và AAA của
Nespresso (Nestle)) do ñó không có sự cam kết rõ ràng từ các nhà rang xay
hoặc chính phủ các nước tiêu thụ trong việc sử dụng sản phẩm cà phê này.
- Nếu mua các sản phẩm cà phê này, các nhà rang xay phải bỏ thêm chi phí
cho giá thưởng, do ñó ñể thể hiện trách nhiệm xã hội ñồng thời vẫn ñảm bảo lợi
ích kinh tế, các nhà rang xay chỉ tiêu thụ lượng cà phê vừa phải theo nhu cầu
của thị trường tiêu thụ.
- Như vậy người tiêu dùng là những người quyết ñịnh cuối cùng và quan
trọng nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm cà phê có chứng chỉ / chứng nhận.
1.1.2. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cà phê có
chứng chỉ trên thế giới
Các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới ñã nhận thức rõ rằng muốn
phát triển cà phê bền vững thì việc nghiên cứu phát triển kỹ thuật canh tác cà
phê nhằm ñảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế nhưng vẫn thân thiện với môi
trường, từ ñó sẽ thúc ñẩy sự phát triển hài hòa về mặt xã hội. Đây cũng là cơ sở
ñảm bảo cho việc cấp chứng chỉ theo các loại hình như UTZ certified,
Rainforest, Fairtrade, Để sản xuất ñược chứng chỉ theo các loại hình trên thì
thông thường người ta chú trọng ñến các giải pháp kỹ thuật về giống, bón phân,
bảo vệ thực vật, thu hoạch, chế biến bảo quản sản phẩm
10
1.1.2.1. Biện pháp giống cà phê
Chương trình cải tiến giống cà phê chè của hầu hết các nước là tập trung
vào việc nâng cao năng suất và chất lượng nước uống. Ngoài ra tùy ñiều kiện
từng nước mà mục tiêu chọn lọc có bổ sung thêm như kích thước hạt, hàm
lượng cafein thấp, khả năng chịu hạn, chịu sương gió, mang tính kháng cao ñối
với các loại sâu bệnh hại chủ yếu, ñặc biệt là bệnh gỉ sắt (Charrier, 1982;
Walyaro, 1983; Muller, 1984).
Công tác chọn lọc và lai tạo các giống cà phê vối có năng suất cao, chất
lượng ñáp ứng ñược yêu cầu xuất khẩu, kháng bệnh gỉ sắt, ñã ñược thực hiện ở
nhiều nước trồng cà phê vối trên thế giới như: Ivory Coast, Cameroon,
Madagascar, Uganda Việc chọn cây mẹ kích cỡ hạt lớn là rất quan trọng cho
việc tạo giống có cỡ hạt lớn. Ở các nước trồng cà phê, tiêu chuẩn chọn lọc giống
có khối lượng hạt giao ñộng từ 16 - 18 g/100 hạt (Charrier & Berthaud, 1988).
Các giống cà phê chè hầu hết có khả năng chịu hạn hơn cà phê vối. Tuy
nhiên trong cùng một loài thì giữa các giống cũng có sự khác nhau rất lớn về
khả năng chịu hạn. Theo Vander wossen (2001), việc chọn các giống cà phê vối
có khả năng chịu hạn tốt cần quan tâm hệ thống rễ dài và ñâm sâu.
Theo Eskes (2004), ñể ñạt năng suất cao, chất lượng tốt thì chọn lọc giống
là ñiều quan trọng cơ bản. Như vậy, việc chọn lọc ñược bộ giống cà phê thích
hợp sẽ giúp người nông dân có ñược những cây trồng có năng suất cao ñáp ứng
ñược những hệ thống trồng trọt khác nhau và tăng sức ñề kháng ñối với các
bệnh nghiêm trọng trên cây cà phê như bệnh gỉ sắt và bệnh khô cành khô quả
(CBD). Trong vòng 10-15 năm tới việc chọn giống nhắm tới khả năng kháng
bệnh ñối với tuyến trùng và sâu bọ (ñặc biệt là sâu ăn lá cây cà phê và sâu gây
khô cành khô quả trên quả cà phê) bằng cách khai thác ưu thế lai của các giống
11
cây lai cà phê Arabica và cà phê Canephora; và bằng việc cải thiện phẩm chất
hạt cà phê là yếu tố quyết ñịnh ñến chất lượng (nhất là ñối với cà phê
Canephora).
1.1.2.2. Biện pháp quản lý và chăm sóc vườn cây
Việc thiết kế các ñai rừng chắn gió và cây che bóng thích hợp cho cà phê
có tác dụng cải thiện chất lượng hạt. Ngoài việc giúp cây cà phê tránh ñược ảnh
hưởng của khô hạn và nhiệt ñộ cao, cây che bóng cũng làm chậm quá trình chín
của hạt, giúp hạt mẩy hơn, mùi vị tách thơm ngon hơn, tương tự tác dụng của
ñịa hình vùng cao.
Ở Ấn Độ việc trồng cây che bóng là yêu cầu bắt buộc trong nghề trồng cà
phê, hai loại cây che bóng ñược sử dụng nhiều nhất là cây sồi lá bạc (Grevillea
robusta) và cây vông (Errythrina lithosperma) nhờ vào ñặc ñiểm dễ nhân giống
và sinh trưởng nhanh. Ngoài ra cây mít cũng dùng làm cây che bóng nhờ có bộ
rễ ăn sâu. Tại Indonesia cây vông và cây keo dậu (Leucoena sp.) thường ñược
sử dụng làm cây che bóng nhiều nhất.
Khamyong (1989) khi nghiên cứu hệ thống nông lâm kết hợp cho cà phê
chè bố trí trên ñường phân thủy ở vùng núi phía Bắc Thái Lan, cho thấy hàm
lượng ñạm trong ñất ở các vườn có cây che bóng ñược cải thiện rõ so với vùng
không có cây che bóng.
Cây che bóng còn ñóng một vai trò sống còn trong việc duy trì hệ sinh thái
và cần cho tiểu khí hậu tại các ñồn ñiền trồng cà phê, nên luôn duy trì một tán lá
che bóng hai tầng bao gồm cả cây che bóng tạm thời ở tầng thấp và cây che
bóng thường xuyên ở tầng cao. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ ñối với cà phê chè
che bóng tối ưu là 50% và cà phê vối là 30% (Package of practices for organic
coffee, 2000).
12
Roskoski (1980) nhận thấy xác lá cây che bóng cung cấp khoảng 80 kg
N/ha/năm, tổng dinh dưỡng trả lại cho ñất cao hơn dinh dưỡng do cây lấy ñi.
Cây che bóng họ ñậu cố ñịnh ñược khoảng 40 kg N/ha/năm.
Các kết quả nghiên cứu của Haarer 1962 ở Kenya, Bouharmont 1997 ở
Cameroon, Deuss 1967 ở Ivory Coast ñều cho thấy tủ gốc cho cà phê thời kỳ
kiến thiết cơ bản ñã làm tăng năng suất rõ rệt. Đặc biệt nghiên cứu tại Tanzania
cho thấy các biện pháp tủ gốc cũng làm tăng năng suất ở các vườn có tưới do rễ
cây phát triển tốt hơn.
Tại một trạm nghiên cứu nông nghiệp ở Yangambi người ta ñã ñào các
hố có kích thước 50 x 50 x 50 cm luân phiên 4 phía của cây cà phê ñể chôn vùi
300 kg chất xanh trong 9 năm, kết quả năng suất cà phê tăng 14 %.
Dinh dưỡng khoáng liên quan ñến sinh tổng hợp các hợp chất tiền tố cho
mùi và vị cà phê, vì vậy liều lượng các loại phân khoáng và việc bón cân ñối
giữa chúng không những ảnh hưởng ñến năng suất mà còn ảnh hưởng ñến chất
lượng (Willson K.C., 1987).
Nghiên cứu của Công ty Tư vấn EDE tại Brazil, Colombia, Costa Rica
nhận thấy rằng nông dân chỉ bón khoảng 6% lượng phân bón dùng cho cà phê
(EDE Consulting for Coffee - Ph. Jobin, Les Cafes Produits dans le Monde,
1996 - Adapted by EDE). Điều này ñã dẫn ñến hậu quả là năng suất, và chất
lượng cà phê không cao ngay tại ñồng ruộng.
Ngoài giải pháp về giống thì giải pháp về quản lý dinh dưỡng tổng hợp
INM (Integrated nutrition management) cũng ñược quan tâm trong sản xuất cà
phê ở Brazil. Nhằm mục ñích ñạt ñược năng suất 3 tấn cà phê nhân/ha, và căn
cứ vào tổng lượng dinh dưỡng hấp thu trong cây/năm, các nhà khoa học ñã
13
khuyến cáo lượng phân bón như sau: N = 170; P
2
O
5
= 60; K
2
O = 180; MgO =
20 và S = 16 - 30 (kg/ha/năm).
Khó khăn lớn nhất hiện nay ñối với người sản xuất cà phê là hiện tượng
suy giảm về năng suất và chất lượng của cà phê. Nguyên nhân của sự suy giảm
này chủ yếu là do các dịch hại nguy hiểm ñã và ñang gây hại trên cây cà phê. Để
giải quyết vấn ñề này cần phải áp dụng các giải pháp mang tính bền vững trong
việc phòng trừ các loại dịch hại này. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là một
giải pháp ñang mang lại hiệu quả tốt nhất và ñược áp dụng tại nhiều vùng trồng
cà phê trên thế giới; ví dụ như vùng Shahara của Châu Phi (Peter và cộng sự,
2003), IPM còn ñược áp dụng triệt ñể với quy mô nông hộ sản xuất nhỏ ở
Malawi (Rory và cộng sự, 2003).
Đối với sâu hại thì ñối tượng quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất cà phê ở
Ấn Độ là mọt ñục cành. Trong quản lý IPM thì khuyến cáo dùng biện pháp cơ
giới là chủ yếu như tạo hình thông thoáng, cắt bỏ cành bị hại ñem ñốt (cắt cách
vết hại từ 5 - 7 cm về phía thân chính) từ tháng 9 trở ñi; duy trì lượng cây che
bóng thích hợp và thoát nước tốt cũng là giải pháp quản lý loại sâu hại này hiệu
quả.
Ở Costa Rica, người ta cũng chọn lọc ñược một vài dòng cà phê Robusta
có khả năng ñáp ứng cao với Meloidogyne exigua, trong ñó T3757, T3751 và
T3561 là những dòng nổi trội nhất. Ở Brazil, người ta ñã xác ñịnh ñược gốc
ghép kháng với Meloidogyne spp. và nhiều giống cà phê Robusta apoata có khả
năng kháng cao với M. incognita (Carlos & Wintgens, 2004).
Trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM ) trên cây cà phê thì ghép là một kỹ
thuật có giá trị ñể tạo ra những cây giống kháng bệnh mà ở Kenya, Brazil,
Colombia ñã làm ñối với cà phê chè. Ngày nay, phương pháp này rất phổ biến
14
với những người trồng cà phê ở những vùng bị tuyến trùng hại rễ (RLNs- root
lesion nematodes), ñặc biệt là ở những vùng núi lửa ở Guatemala và El Salvador
(Villain và cộng sự, 2008).
Việc tạo ra giống cà phê kháng tuyến trùng nốt sần M.exigua có thể kiểm
soát tuyến trùng làm mất năng suất cà phê ở châu Mỹ La tinh. Người ta ñã kiểm
tra tính kháng của 28 kiểu gen kháng và mẫn cảm với tuyến trùng của tập ñoàn
C. arabica, C. canephora và dòng con lai Timor bằng cách dùng maker AFLP.
Kết quả cho thấy những dòng xuất phát từ con lai Timor là nguồn kháng M.
Exigua ñáng giá, có thể dùng khai thác kiểu gen ñể cải tiến cà phê chè nhờ sự
giúp ñỡ của kỹ thuật chọn lọc có hỗ trợ ở mức phân tử (Bertrand & cộng sự,
2001).
Vùng Đông và Trung Phi (Growing coffee with IPM, A briefing for IPM
in Developing Countries Project, EC, 1998) , các nhà khoa học cũng xác ñịnh
ñược trong các giải pháp kỹ thuật của quy trình ICM thì vấn ñề quản lý giống là
có tính quyết ñịnh ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất. Trước ñây sản xuất cà phê
chè bị thiệt hại nghiêm trọng do loại bệnh CBD, sau áp dụng giải pháp dùng
giống kháng bệnh này ñể ghép trên gốc của giống bị nhiễm bệnh CBD. Kết quả
năng suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất cà phê tăng lên ñáng kể, giảm ñược
chi phí ñầu vào do không dùng thuốc hoá học ñể phòng trừ loại bệnh này.
Nhận xét chung: Như vậy việc áp dụng các kỹ thuật canh tác cà phê tiên tiến
nhằm hướng ñến nền sản xuất cà phê bền vững, thân thiện với môi trường ñã
ñược các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm, ñặc biệt là các khâu kỹ thuật
quan trọng như giống, dinh dưỡng cây cà phê, quản lý sâu bệnh tổng hợp, hệ
thống cây che bóng xen trong cà phê, quản lý và sử dụng rác thải thân thiện với
môi trường, thu hoạch, chế biến sản phẩm ñúng quy trình kỹ thuật, … Các loại
hình sản xuất cà phê có chứng chỉ hướng người sản xuất thực hiện các biện