Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
đỗ văn nguyện
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến
phát triển nghề thêu truyền thống
tại huyện hoa l, tỉnh ninh bình
luận văn thạc sĩ kinh tế
Hà nội 2012
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
đỗ văn nguyện
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến
phát triển nghề thêu truyền thống
tại huyện hoa l, tỉnh ninh bình
luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành : kinh tế nông nghiệp
M số : 60.31.10
Ngời hớng dẫn khoa học : ts. Nguyễn phợng lê
Hà nội 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
ðỗ Văn Nguyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn ñến TS. Nguyễn Phượng Lê, Bộ
môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy cô giáo thuộc Viện ñào tạo
sau ñại học; Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, lãnh ñạo Huyện uỷ,
HðND, UBND huyện Hoa Lư – tỉnh Ninh Bình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với sự ñộng viên, hỗ trợ rất
lớn về mặt vật chất và tinh thần của gia ñình, bạn bè.
Tôi xin trân trọng những tình cảm cao quý ñó!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
ðỗ Văn Nguyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ii
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận về nghề, nghề truyền thống và phát triển nghề truyền thống 4
2.1.2 ðặc ñiểm phát triển của các nghề truyền thống 6
2.1.3 Vai trò của phát triển nghề truyền thống ñối với các vấn ñề kinh tế, xã
hội ở nông thôn 9
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của nghề truyền thống 12
2.1.5 ðặc ñiểm của nghề thêu 16
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu 19
2.2.1 Phát triển nghề truyền thống trên thế giới 23
2.2.2 Phát triển nghề truyền thống ở Việt Nam 25
2.2.3 Một số chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về phát triển nghề
truyền thống 28
2.2.4 Nghiên cứu trước ñây về phát triển nghề truyền thống 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
iv
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 30
3.1.2 ðặc ñiểm ñiều kiện kinh tế xã hội 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 41
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 45
3.2.4 Phương pháp phân tích 45
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng phát triển nghề thêu truyền thống tại huyện Hoa Lư 48
4.1.1 Thực trạng nghề thêu truyền thống trên ñịa bàn huyện Hoa Lư 48
4.1.2 Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nghề thêu truyền thống 49
4.2 Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu truyền thống 51
4.2.1 ðặc ñiểm cơ bản của các cơ sở ñiều tra 51
4.2.2 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển nghề thêu truyền thống
trên ñịa bàn huyện Hoa Lư 53
4.2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình phát triển của nghề thêu.72
4.3 Phân tích ñiểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển nghề thêu
truyền thống của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình 105
4.3.1 ðiểm mạnh 105
4.3.2 ðiểm yếu 105
4.3.3 Cơ hội 106
4.3.4 Thách thức 107
4.4 ðịnh hướng và giải pháp phát triển nghề thêu tại huyện Hoa Lư 108
4.4.1 ðịnh hướng 108
4.4.2 Giải pháp 109
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
v
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
5.2 Kiến nghị 119
5.2.1 ðối với Nhà nước 119
5.2.2 ðối với các cấp chính quyền ñịa phương 120
5.2.3 ðối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nghề thêu truyền thống 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 123
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện qua 3 năm 2009 - 2011 34
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Hoa Lư qua 3 năm
2009 – 2011 36
Bảng 3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện Hoa Lư qua 3 năm 38
Bảng 3.4: Số mẫu ñiều tra phỏng vấn tại các cơ sở 44
Bảng 4.1 Tình hình cơ bản của nghề thêu truyền thống tại huyện Hoa Lư
năm 2011 48
Bảng 4.2 Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nghề thêu của huyện Hoa Lư 50
Bảng 4.3 Tình hình cơ bản của các cơ sở ñiều tra 52
Bảng 4.4 Tình hình huy ñộng vốn bình quân của cơ sở ñiều tra 54
Bảng 4.5 Tình hình lao ñộng của các cơ sở ñiều tra năm 2011 57
Bảng 4.6 Chất lượng lao ñộng của các cơ sở ñiều tra năm 2011 59
Bảng 4.7 Kết quả ñào tạo nghề thêu trên ñịa bàn 60
Bảng 4.8 Mặt bằng sản xuất bình quân của các cơ sở ñiều tra 61
Bảng 4.9 Biến ñộng giá nguồn nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm thêu 63
Bảng 4.10 Giá một số sản phẩm thêu tại các cơ sở ñiều tra 67
Bảng 4.11 Nguồn vốn phục vụ sản xuất tại các cơ sở ñiều tra 72
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của nguồn vốn tới phát triển nghề thêu 74
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của công tác ñào tạo nghề cho người lao ñộng tới quá
trình phát triển nghề thêu trên ñịa bàn 77
Bảng 4.14 Mức ñộ ảnh hưởng của thâm niên làm nghề tới chất lượng sản
phẩm thêu truyền thống 80
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của mức ñộ ổn ñịnh về thu nhập hàng tháng của người
lao ñộng tới sự phát triển nghề thêu tại các cơ sở ñiều tra 83
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của mặt bằng sản xuất tới phát triển nghề thêu 85
Bảng 4.17 Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 năm tại các cơ sở ñiều tra89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
vii
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của tiêu thụ nội ñịa tới quá trình phát triển nghề thêu
tại các cơ sở ñiều tra 92
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của xuất khẩu tới quá trình phát triển nghề thêu
truyền thống 94
Bảng 4.20 Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng tới phát triển nghề thêu 96
Bảng 4.21 Nhận thức của người sản xuất về chính sách phát triển nghề thêu
trên ñịa bàn 97
Bảng 4.22 Ảnh hưởng của chính sách ñến phát triển nghề thêu 98
Bảng 4.23 Ảnh hưởng của công tác phục vụ và kết quả thực hiện chính sách
phát triển nghề thêu trên ñịa bàn 100
Bảng 4.24 Ảnh hưởng của mức ñộ hiểu biết về các chính sách phát triển nghề
thêu truyền thống tại các cơ sở ñiều tra 102
Bảng 4.25 Ảnh hưởng của khách du lịch tới quá trình phát triển nghề thêu tại
các cơ sở ñiều tra 104
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
viii
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm thêu 17
Sơ ñồ 2: Kênh tiêu thụ nội ñịa 66
Sơ ñồ 3 : Kênh tiêu thụ nước ngoài 67
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của nguồn vốn tới phát triển
nghề thêu của các cơ sở ñiều tra 73
Biểu ñồ 4.2: Tổng hợp ý kiến về công tác ñào tạo nghề cho người lao ñộng 76
Biểu ñồ 4.3: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của thâm niên làm nghề tới chất
lượng sản phẩm 79
Biểu ñồ 4.4 Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của mức ñộ ổn ñịnh thu nhập 82
Biểu ñồ 4.5 Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của diện tích, mặt bằng tới phát
triển nghề thêu 85
Biểu ñồ 4.6: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của nguyên liệu ñầu vào tới quá
trình sản xuất 87
Biểu ñồ 4.7 Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của xuất khẩu tới quá trình phát
triển nghề thêu truyền thống 94
Biểu ñồ 4.8: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của công tác phục vụ và kết quả
thực hiện chính sách 99
Biểu ñồ 4.9 Tổng hợp ý kiến về mức ñộ hiểu biết các chính sách phát triển
nghề thêu truyền thống tại các cơ sở ñiều tra 101
Biểu ñồ 4.10 Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của khách du lịch tới quá trình
phát triển nghề thêu tại các cơ sở ñiều tra 103
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
CC
DN
ðVT
GTSX
Lð
SL
SX
NHNN
NN
Tr.ñồng
TNHH
TTCN
TM – DL
Bình quân
Cơ cấu
Doanh nghiệp
ðơn vị tính
Giá trị sản xuất
Lao ñộng
Số lượng
Sản xuất
Ngân hàng nhà nước
Nông nghiệp
Triệu ñồng
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Thương mại – du lịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
1
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nông thôn Việt Nam chiếm tới 74,5% dân số cả nước, do vậy vấn ñề
giải quyết việc làm cho lao ñộng, ñặc biệt là lao ñộng dư thừa ở nông thôn là
bài toán khó cho tất cả các cấp, các ngành cần phải giải quyết trong giai ñoạn
phát triển hiện nay. Nghiên cứu ñể phát triển nghề truyền thống cho khu vực
nông thôn là một trong những giải pháp tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn,
ñặc biệt lao ñộng trong thời gian nông nhàn nhằm góp phần nâng cao thu
nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn .Hiện nay trên
cả nước có khoảng mười hai triệu lao ñộng ñang làm việc thuộc nghề truyền
thống, chiếm khoảng 30% lực lượng lao ñộng ở nông thôn, con số này có ý
nghĩa rất lớn cả về mặt kinh tế và về mặt xã hội. ðặc biệt các nghề truyền
thống còn góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu lao ñộng trong nông
thôn hiện nay.
Việt Nam ñang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên việc phát
huy lợi thế so sánh của mình là việc làm cần thiết. Một trong những lợi thế so
sành hàng ñầu của Việt Nam là các sản phẩm của các nghề truyền thống trong
cả nước. Tuy nhiên, sản phẩm của các nghề truyền thống chưa phát huy ñược
lợi thế so sánh của mình trên thị trường quốc tế do: khả năng tiếp cận thị
trường còn hạn chế, việc thiết kế, sáng tạo mẫu mã chưa ñáp ứng ñược thị yếu
của khách hàng nước ngoài, ñội ngũ lao ñộng có tay nghề còn thiếu và cơ sở
sản xuất còn thiếu mặt bằng về vốn và kỹ thuật.
Hoa Lư một vùng quê có nhiều nghề truyền thống nổi tiếng như ñồ gỗ
mỹ nghệ ở Phúc Lộc (Ninh Phong), ñá ñồ Xuân Vũ (Ninh Vân), nghề thêu
Văn Lâm (Ninh Hải)… Nghề thêu Văn Lâm ñược hình thành và phát triển,
trải qua giai ñoạn hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nghề thêu
ñã có nhiều mai một do tình hình kinh tế xã hội lúc bấy giờ. Tuy nhiên, trong
thời kỳ ñổi mới, Nhà nước ta với chủ trương là ña dạng hóa phát triển các
ngành nghề, nghề thêu ngày một ñược khôi phục và sản xuất có hiệu quả hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
2
Sản phẩm chủ yếu là thêu tranh hoa, tranh phong cảnh ñược tiêu thụ rộng rãi
trên thị trường Hà Nội và các tỉnh thành và xuất khẩu ra nước ngoài.
Nghề thêu truyền thống của huyện Hoa Lư ñã và ñang hội nhập vào nền
kinh tế của cả nước, giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn, ñồng thời
gìn giữ và phát triển văn hóa truyền thống, tạo ra bộ mặt ñô thị hóa mới cho
nông thôn ñể nông dân ly nông nhưng không ly hương và làm giàu trên quê
hương mình.
Bên cạnh những tác ñộng tích cực, sự phát triển của nghề thêu cũng gặp
phải những khó khăn ñối với quá trình phát triển của mình cụ thể là:
- Do thu nhập từ hoạt ñộng du lịch và dịch vụ mang lại lớn hơn so với
thu nhập từ nghề thêu cho nên trong thời gian qua một số hộ sản xuất ở làng
nghề ñã chuyển sang làm dịch vụ cho khách du lịch.
- Quy mô phát triển không ñồng bộ, cơ sở vật chất yếu kém, trình ñộ
công nghệ lạc hậu, ý thức bảo vệ môi trường kém nên tình trạng ô nhiễm môi
trường ở làng nghề ñang ngày càng trở nên nghiêm trọng, gây ảnh hưởng
không nhỏ ñến sản xuất nông nghiệp và sức khoẻ của người dân.
Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi lựa chọn ñề tài “Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng ñến phát triển nghề thêu truyền thống tại huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển
nghề thêu truyền thống tại huyện Hoa Lư, trên cơ sở ñó ñề xuất giải pháp phát
triển nghề thêu truyền thống trên ñịa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghề truyền thống, và các
yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu truyền thống.
- Phân tích thực trạng phát triển nghề thêu tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nghề thêu tại huyện
Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nghề thêu tại huyện Hoa Lư
tỉnh Ninh Bình.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào giúp làm rõ sự phát triển nghề thêu truyền thống và
các yếu tố ảnh hưởng?
- Thực trạng phát triển nghề thêu tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình
trong thời gian qua như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển nghề thêu tại trên ñịa bàn huyện?
- Giải pháp nào cho sự phát triển làng nghề thêu trên ñịa bàn huyện
Hoa Lư tỉnh Ninh Bình?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu truyền thống với các chủ
thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất, các cơ quan chuyên môn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi không gian
- Nghiên cứu ñược tiến hành ở làng nghề thêu truyền thống trên ñịa
bàn huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
1.4.2.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 4/2011 ñến tháng 5/2012.
- Thời gian thu thập số liệu: số liệu thứ cấp và sơ cấp ñược thu thập qua
3 năm 2009, 2010, 2011.
1.4.2.3 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu,
trên cơ sở ñó ñưa ra giải pháp phát triển nghề thêu truyền thống trên ñịa bàn
huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về nghề, nghề truyền thống và phát triển nghề truyền thống
2.1.1.1 Khái niệm chung về nghề, nghề truyền thống và phát triển nghề truyền thống
Nghề: Theo quan ñiểm chung, các hoạt ñộng sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ở ñịa phương nào ñó ñược gọi là nghề khi nào phải tạo ra ñược một
khối lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường thường xuyên và những người sản
xuất, hoặc hộ sản xuất ñó lấy nghề ñang hành làm nguồn thu chủ yếu thì mới
ñược xem là có nghề.
Nghề truyền thống: trước hết là những nghề tiểu thủ công nghiệp
ñược hình thành và phát triển lâu ñời trong lịch sử, ñược sản xuất tập trung tại
một vùng hay một làng nào ñó. Từ ñó ñã hình thành các làng nghề, xã nghề.
ðặc trưng cơ bản của mỗi nghề truyền thống là phải có kỹ thuật và công nghệ
truyền thống, ñồng thời có các nghệ nhân và các ñội ngũ thợ lành nghề. Sản
phẩm làm ra vừa có tính chất hàng hoá ñồng thời vừa có tính nghệ thuật và mang
ñậm ñà bản sắc văn hoá dân tộc.
Nghề truyền thống ở nước ta rất ña dạng, phong phú có những nghề ñã
tồn tại hàng trăm năm. Nhiều sản phẩm truyền thống ñã từng nổi tiếng ở trong
nước và trên thế giới như nghề: dệt lụa Hà ðông, nghề chiếu cói Thái Bình,
nghề gốm sứ Bát Tràng…
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ ñã khiến cho việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thồng ñược
hỗ trợ bởi quy trình công nghệ với nhiều loại nguyên liệu mới. Do vậy
khái niệm nghề truyền thống cũng ñược nghiên cứu và mở rộng hơn , khái
niệm này ñược hiểu như sau: nghề truyền thống bao gồm những nghề tiểu
thủ công nghiệp xuất hiện từ lâu trong lịch sử, ñược truyền từ ñời này qua
các ñời khác còn tồn tại ñến ngày nay, kể cả những nghề ñã sử dụng máy
móc, ñược cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện ñại ñể hỗ trợ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
5
sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống, và ñặc biệt sản
phẩm của nó vẫn thể hiện những nét ñặc sắc văn hoá của dân tộc.
Phát triển nghề truyền thống: là sự tăng lên về quy mô, số lượng và
người tham gia vào sản xuất, chế biến các sản phẩm của nghề truyền thống và
phải ñảm bảo ñược hiệu quả sản xuất, chế biến sản phẩm.
Sự tăng lên về số lượng, quy mô của người tham gia vào sản xuất, chế biến
các sản phẩm thuộc nghề truyền thống có nghĩa là số lượng người ñược tăng lên cả
về số lượng, quy mô sản xuất của họ. Trong ñó những nghề cũ ñược củng cố, nghề
mới ñược hình thành. Từ ñó giá trị sản lượng không ngừng tăng lên, nó thể hiện sự
tăng trưởng của một nghề. Sự phát triển của một nghề truyền thống phải ñảm bảo
hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường (Mai Thế Hởn, 2000).
2.1.1.2. Phân loại nghề truyền thống
Hiện nay nước ta tồn tại rất nhiều nghề truyền thống khác nhau, ñược
phân bổ khắp nơi trong cả nước, song ñược tập trung nhiều nhất ở vùng ñồng
bằng sông Hồng. Việc phân loại các nhóm nghề truyền thống tương ñối khó
khăn, chỉ mang tính chất tương ñối.
+ Phân loại theo trình ñộ kỹ thuật:
- Loại có kỹ thuật ñơn giản: Sản phẩm của nghề này có tính chất thông
dụng, phù hợp với nền kinh tế tự cung tự cấp như: nghề ñan lát, chế biến
lương thực, thực phẩm, nghề nung gạch, nung vôi…
- Loại nghề có trình ñộ kỹ thuật phức tạp: Các nghề này không chỉ có
kỹ thuật công nghệ phức tạp mà còn ñòi hỏi ở người thợ sự sáng tạo, khéo
léo. Sản phẩm vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị nghệ thuật cao. Do vậy sản
phẩm không chỉ tiêu thụ ở trong nước mà còn có thể xuất khẩu ñi nhiều nước
trên thế giới như: nghề thêu, dệt lụa, làm gốm, khảm gỗ…
+ Phân theo tính chất kinh tế:
- Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên:
ðây là nghề phụ của hầu hết các gia ñình nông dân, sản phẩm ít mang tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
6
hàng hoá, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ như: nghề chế biến nông sản, sản
xuất công cụ như cày bừa, liềm hái…
- Loại nghề mà hoạt ñộng của nó ñộc lập với quá trình sản xuất nông
nghiệp: Những nghề này ñược phát triển bởi sự tiến bộ của trình ñộ kỹ thuật công
nghệ và trình ñộ tay nghề của người thợ. Sản phẩm của nó thể hiện một trình ñộ
nhất ñịnh của sự tách biệt giữa thủ công nghiệp với nông nghiệp, của tài năng sáng
tạo và sự khéo léo của người thợ, tiêu biểu là nghề dệt, gốm, kim hoàn…
+ Theo giá trị sử dụng của các sản phẩm:
- Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm
sứ, chạm khảm gỗ, chạm khắc ñá, thêu ren, vàng bạc…
- Các nghề phục vụ cho sản xuất và ñời sống như: nề, mộc, hàn, ñúc
ñồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Các nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thông thường như: dệt vải,
dệt chiếu, khâu nón…
- Các nghề chế biến lương thực, thực phẩm: xay xát, nấu rượu…
2.1.2 ðặc ñiểm phát triển của các nghề truyền thống
2.1.2.1 ðặc ñiểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm
a) ðặc ñiểm kỹ thuật và công nghệ
ðặc ñiểm ñặc trưng ñầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật
thủ công mang tính truyền thống, dòng họ. Công cụ sản xuất là công cụ thô sơ
do chính người thợ thủ công chế tạo ra. Công nghệ của nghề thủ công hầu như
phụ thuộc vào tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của người thợ. Sản phẩm ñòi hỏi sự
khéo léo và kinh nghiệm tích luỹ ñược của người thợ thủ công.
Một ñặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể thay
thế hoàn toàn bằng một công nghệ hiện ñại, mà chỉ có thể thay thế ở một số
khâu sản xuất nhất ñịnh. ðây là một trong những yếu tố tạo nên tính truyền
thống của sản phẩm.
Một ñặc ñiểm khác cần ñược xem xét là kỹ thuật công nghệ trong các
nghề truyền thống hầu hết là thô sơ, lạc hậu. Xuất phát từ nhiều lý do như vốn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
7
ít, mặt bằng sản xuất chật hẹp, cộng thêm với thói quen sản xuất của người
tiểu nông nên công nghệ chậm ñược cải tiến và thay thế.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ñã tạo nên một sự kết hợp giữa
công nghệ truyền thống và công nghệ hiện ñại. Sự kết hợp này ñã ñem lại
những ưu thế ñặc biệt quan trọng, tạo ra năng suất lao ñộng cao, chất lượng
sản phẩm cao hơn, giảm bớt ñược sự nặng nhọc và ñộc hại cho người lao
ñộng. Do vậy nhiều nghề truyền thống ñã ñược ñầu tư máy móc, thiết bị.
b) ðặc ñiểm về sản phẩm
ðặc ñiểm riêng nhất, ñặc sắc nhất của sản phẩm truyền thống là ñộc ñáo
và có tính nghệ thuật cao. ðặc ñiểm này ñược quy ñịnh bởi kỹ thuật công nghệ
sản xuất thủ công ñã có hàng trăm năm và còn tồn tại cho ñến ngày nay. Sản
phẩm của mỗi làng, mỗi vùng có ñặc trưng riêng, trình ñộ kỹ thuật riêng. Các
sản phẩm ñều có sự kết hợp giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng
tạo nghệ thuật. Ở mỗi sản phẩm là sự diễn tả các hoạt ñộng của con người ñang
lao ñộng sản xuất, là phong tục, truyền thống, là tín ngưỡng, tôn giáo, là ước
muốn của con người trong chinh phục thiên nhiên.
Sản phẩm truyền thống có tính riêng lẻ, ñơn chiếc vì sản phẩm ñược
sản xuất ra do từng cá nhân thực hiện bằng một công cụ thủ công nên không
thể sản xuất hàng loạt mà sản xuất từng chiếc một. ðiều ñó tạo nên sự hấp
dẫn riêng, một sắc thái riêng.
Sản phẩm truyền thống rất ña dạng, phong phú do phải ñáp ứng các nhu
cầu của ñời sống kinh tế và văn hoá của người lao ñộng. Nó bao gồm nhiều chủng
loại như sản phẩm là tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt và sản phẩm nghệ thuật.
Sản phẩm không chỉ ñáp ứng các nhu cầu trong nước mà còn ñể xuất khẩu.
2.1.2.2 ðặc ñiểm về kinh tế, xã hội
a) Gắn bó với sản xuất nông nghiệp và nông thôn:
Nghề truyền thống của nước ta ra ñời và phát triển từ làng sản xuất
nông nghiệp. Vì vậy trong lịch sử lâu dài ñó là mối quan hệ hai chiều chặt chẽ
ñược thể hiện dưới nhiều mức ñộ khác nhau. Xuất phát từ nhu cầu sản xuất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
8
tiêu dùng của người nông dân trong một nền kinh tế tự cung tự cấp. Nghề thủ
công dần dần xuất hiện với tư cách là nghề phụ, việc phụ trong gia ñình. Nghề
phụ, việc phụ này giúp giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập. Như
vậy người nông dân ñồng thời là người thợ thủ công và ngược lại.
Các cơ sở sản xuất của nghề truyền thống ñược phân bố tại chỗ trên ñịa
bàn nông thôn, phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn như:
tiêu thụ nguyên vật liệu, cung cấp vật tư, hàng hoá làm ra, thu hút lao ñộng
nông thôn, thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp và hoạt ñộng dịch vụ cùng phát triển,
góp phần tăng thu nhập cho người nông dân, tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội, nâng cao trình ñộ văn hoá, dân trí nông thôn, ñổi mới nông thôn
ñồng thời chịu sự quản lý hành chính của các cấp chính quyền ñịa phương.
b)ðặc ñiểm về lao ñộng
ðặc ñiểm nổi bật trong sản xuất nghề truyền thống là sử dụng lao ñộng
thủ công là chính. Do sản phẩm của nghề truyền thống ñòi hỏi trình ñộ kỹ
thuật, thẩm mỹ cao, ñường nét tỉ mỉ, có tính ñơn chiếc nên lao ñộng làm nghề
thủ công truyền thống có tính thủ công, trình ñộ kỹ thuật cao, tay nghề khéo
léo, có ñầu óc thẩm mỹ và sáng tạo.
c) ðặc ñiểm về thị trường
Thị trường là một yếu tố rất quan trọng, nó có ý nghĩa quyết ñịnh tới sự
tồn tại và phát triển của mỗi nghề truyền thống.
- Thị trường công nghệ: việc tạo ra công cụ sản xuất là khả năng tạo
ra vốn của thợ thủ công, họ có thể làm ra công cụ từ ñơn giản ñến phức tạp.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ thì có sự “ Hiện ñại hoá
công nghệ truyền thống”, thay thế công nghệ thủ công lạc hậu bằng công
nghệ hiện ñại ñể nâng cao năng suất lao ñộng, tăng hiệu quả sản xuất.
- Thị trường vốn: Tuy ñã ñược hình thành nhưng vẫn còn nhỏ bé so với
sức phát triển của sản xuất. Các nguồn vốn tự có, vốn chiếm dụng và vốn vay
vẫn là nguồn vốn chủ yếu, có tác ñộng quan trọng tới sự mở rộng quy mô sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
9
xuất và duy trì sự phát triển. Hình thức tín dụng chủ yếu như vay mượn, cho
vay lấy lãi, chơi họ, lập phường hội vẫn là phổ biến.
- Thị trường lao ñộng: ðược hình thành và phát triển có nhiều yếu tố
mới, ngoài lao ñộng tại chỗ còn có lao ñộng tại các vùng khác, các nơi khác,
ngoài lao ñộng thời vụ còn có lao ñộng thường xuyên.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Loại thị trường này rất quan trọng, nó
ñóng vai trò quyết ñịnh tới sự sống còn của từng nghề. Về cơ bản vẫn là thị
trường tại chỗ, nhỏ hẹp, sản phẩm ñược tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
Tuy nhiên sản phẩm truyền thống hiện nay ñã thu hút ñược một lượng
lớn khách nước ngoài. Các sản phẩm như: Gốm, sứ, dệt tơ tằm… ñã ñược các
thương nhân nước ngoài mua với số lượng lớn, chúng có mặt ở nhiều nơi trên
thế giới như: Pháp, Nhật, Trung Quốc…Hiện nay sự ñòi hỏi khắt khe của thị
trường nước ngoài về chất lượng, chủng loại và sự thay ñổi mẫu mã nhưng
vẫn phải thể hiện sắc thái riêng của văn hoá Việt Nam trong từng sản phẩm
cũng là một khó khăn.
d) ðặc ñiểm về hình thức tổ chức kinh doanh
Trong lịch sử phát triển các nghề truyền thống, hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh phổ biến nhất là hình thức hộ gia ñình. Ngoài ra còn một số
hình thức khác hiện nay ñã ñược ra ñời và phát triển là: tổ hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn…
2.1.3 Vai trò của phát triển nghề truyền thống ñối với các vấn ñề kinh tế, xã
hội ở nông thôn
Việc phát triển nghề truyền thống ở nông thôn có vai trò rất to lớn ñó là:
- Góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá: chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn là nhằm phát triển
kinh tế nông thôn lên một bước mới về chất, làm thay ñổi cơ cấu sản xuất, cơ
cấu lao ñộng, cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của
dân cư nông thôn bằng các nguồn lợi từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi
nông nghiệp.Với mục tiêu như vậy, vấn ñề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
10
thôn ngày càng ñược thúc ñẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông
nghiệp và cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong
quá trình vận ñộng và phát triển, các nghề truyền thống có vai trò tích cực
trong việc góp phần tăng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển lao ñộng từ sản xuất nông
nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao
hơn.Thực tế trong lịch sử, sự ra ñời và phát triển của các nghề truyền thống
ngay từ ñầu ñã làm thay ñổi cơ cấu kinh tế xã hội nông thôn. Ở nông thôn, khi
nghề thủ công xuất hiện thì kinh tế nông thôn không chỉ còn nông nghiệp
thuần nhất, mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
cùng tồn tại và phát triển.
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao ñộng nông
thôn: các nghề truyền thống góp phần tạo việc làm, nâng cao ñời sống cho
dân cư nông thôn là vấn ñề quan trọng ở nước ta hiện nay. Khi ñất ñai canh
tác ngày càng bị thu hẹp, lao ñộng ngày càng dư thừa thì vấn ñề ñặt ra là phải
làm sao giải quyết ñược công ăn việc làm cho lực lượng dư thừa này, ñồng
thời tăng thu nhập cho các hộ gia ñình trong ñiều kiện sản xuất còn hết sức
hạn chế. Theo tình toán của các chuyên gia thì hiện nay thời gian lao ñộng dư
thừa ở nông thôn còn khoảng 1/3 chưa sử dụng. Do vậy vấn ñề giải quyết
công ăn việc làm cho số lao ñộng này là rất khó khăn. Phát triển các nghề
truyền thống ở nông thôn là một trong những cách giải cho bài toán này.
Sự phát triển của các nghề truyền thống ñã kéo theo sự phát triển và
hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt ñộng dịch vụ liên quan xuất hiện,
tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao ñộng. Hơn nữa, sản phẩm của
các nghề truyền thống ở Việt Nam ngày càng ñược du khách nước ngoài chú
ý, do vậy kim ngạch xuất khẩu cho các sản phẩm này ngày càng tăng, góp
phần cải thiện ñời sống, cơ sở vật chất cho người dân nông thôn.
- Góp phần thu hút vốn nhà rỗi, tận dụng thời gian lao ñộng dư thừa,
hạn chế di dân tự do: ðặc ñiểm sản xuất của các nghề truyền thống là quy mô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
11
nhỏ, cơ cấu vốn và lao ñộng ít nên rất phù hợp với khả năng huy ñộng vốn và
nguồn lực vật chất của các hộ gia ñình.Với mức vốn ñầu tư không lớn, trong
ñiều kiện hiện nay thì ñó là một lợi thế ñể có thể huy ñộng vốn nhàn rỗi trong
dân cho hoạt ñộng sản xuất của nghề truyền thống.
Mặt khác, do ñặc ñiểm sản xuất của các nghề truyền thống sử dụng lao
ñộng thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao ñộng
nên bản thân nó có thể tận dụng và thu hút nhiều lao ñộng từ lao ñộng thời vụ
nông nhàn ñến lao ñộng trên ñộ tuổi hay dưới ñộ tuổi. Trẻ em tham gia sản
xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc. Lực lượng lao ñộng này chiếm
một tỉ lệ rất ñáng kể trong tổng số lao ñộng ở các nghề.
Cùng với việc tận dụng thời gian và lực lượng lao ñộng, sự phát triển
của các nghề truyền thống ñã có vai trò tích cực trong việc hạn chế di dân tự
do ở nông thôn ra thành thị, từ vùng này sang vùng khác. Sức ép về việc làm
và thu nhập ñã thúc ñẩy người nông dân di dân ñể tìm nơi mới có việc làm và
thu nhập khá hơn. Khi nghề truyền thống ở nông thôn phát triển sẽ là một
ñộng lực lớn ñể cản trở vấn ñề di dân tự do này.
- ða dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc ñẩy quá trình ñô thị hóa: ña
dạng hóa kinh tế nông thôn là một biện pháp thúc ñẩy kinh tế hàng hóa ở
nông thôn phát triển, tạo ra một sự chuyển biến mới về chất góp phần vào sự
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Vì vậy trong kinh tế nông thôn, phát
triển nghề truyền thống ñược coi là cơ sở và là một trong những giải pháp
quan trọng ñể thực hiện quá trình này. Trong thực tế nó ñã thể hiện rõ vai trò
thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, kích thích sự ra ñời và phát triển của
các nghề khác như dịch vụ, thương mại, du lịch.
- Góp phần cải thiện ñời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới: việc
cải thiện và nâng cao ñời sống nhân dân chỉ có thể ñược thực hiện trên cơ sở ổn
ñịnh việc làm và nâng cao thu nhập. Ở những vùng có nghề truyền thống phát
triển ñều thể hiện sự văn minh, giàu có, dân trí cao hơn hẳn những vùng chỉ có
thuần túy sản xuất nông nghiệp. Ở những nơi có nghề thì tỉ lệ hộ khá và giàu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
12
thường rất cao, tỉ lệ hộ nghèo thường rất thấp và hầu như không có hộ ñói. Thu
nhập từ nghề thu công chiếm tỉ lệ lớn trong tổng thu nhập ñã ñem lai cho người
dân một cuộc sống ñầy ñủ, phong lưu hơn cả về vật chất lẫn tinh thần.
Ở những nơi có nghề thủ công thì người nông dân cùng với sự ñổi mới
trong ñời sống kinh tế, văn hóa của người dân là quá trình xây dựng và ñổi
mới nông thôn theo hướng hiện ñại hóa.
- Góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc: sản phẩm của nghề thủ công
truyền thống là sự kết tinh của lao ñộng vật chất và lao ñộng tinh thần nó ñược
tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Nhiều sản
phẩm truyền thống có tính nghệ thuật cao, mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ
thuật, trong ñó chứa ñựng những nét ñặc sắc văn hóa dân tộc, ñồng thời thể
hiện những sắc thái riệng, ñặc tính riêng của mỗi nghề. Với những ñặc tính ấy
chúng không chỉ là hàng hóa ñơn thuần mà còn trở thành sản phẩm văn hóa có
tính nghệ thuật cao và ñược coi là biểu tượng truyền thống của dân tộc Việt
Nam. Nghề truyền thống, ñặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản
quý giá mà các thế hệ cha ông ñã sáng tạo ra và truyền lại cho thế hệ sau.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của nghề truyền thống
* Nhu cầu thị trường: Sự tồn tại và phát triển của nghề truyền thống
phụ thuộc rất lớn vào khả năng ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng, phong
phú và thường xuyên biến ñổi của thị trường. Những nghề có khả năng thích
ứng với sự thay ñổi nhu cầu của thị trường thường có sự phát triển nhanh
chóng. Sự thay ñổi nhu cầu của thị trường tạo ñịnh hướng cho sự phát triển
của nghề truyền thống. Những nghề mà sản phẩm của nó phù hợp với nhu cầu
của xã hội, có khả năng tiêu thụ lớn thì vẫn phát triển bình thường. Ngay cả
trong mỗi một nghề, cũng có những nghề phát triển, trong khi một số nghề
khác lại không phát triển ñược, do sản phẩm làm ra chỉ là những sản phẩm
truyền thống, ít chú ý ñến sự thay ñổi kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng và giá cả
nhằm ñáp ứng ñược sự thay ñổi thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
13
ðặc biệt khi chúng ta ñã trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO thì sức cạnh tranh ñể giữ vững và mở rộng ñược thị
trường là việc làm rất quan trọng, ñược ñặt lên hàng ñầu. Ngược lại một số
nghề truyền thống không phát triển ñược, ngày càng mai một, thậm chí có nguy
cơ bị mất ñi và không ñáp ứng ñược, nhu cầu thị trường không cần ñến loại sản
phẩm ñó nữa như : tranh ðông Hồ, nghề ñan quạt Như vậy, rõ ràng thị
trường và phát triển thị trường ñã tác ñộng mạnh tới phương hướng phát triển,
cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản phẩm và là ñộng lực thúc ñẩy sản xuất
phát triển. Tuy nhiên nếu thị trường không ổn ñịnh sẽ gây ra khó khăn và bấp
bênh cho sản xuất.
* Cơ chế chính sách về phát triển ngành nghề, nghề TTCN: Cơ chế
chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển hay suy vong
của các nghề truyền thống. Từ khi thực hiện công cuộc ñổi mới ñến nay, khi
các hộ gia ñình ñược công nhận là chủ thể kinh tế ñộc lập tự chủ trong nông
thôn, các doanh nghiệp tư nhân ñược phép phát triển chính thức, thì các làng
nghề ñã có ñiều kiện phục hồi và phát triển mạnh. Chính sách mở cửa hội
nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và thế giới cũng làm cho một số sản
phẩm truyền thống có ñiều kiện phát triển vì mở rộng ñược thị trường, nhất là
hàng thủ công mỹ nghệ, trong ñó có sản phẩm thêu truyền thống, nhưng ñồng
thời cũng tạo ñiều kiện cho hàng nước ngoài tràn vào thị trường trong nước
khá nhiều, làm cho sản phẩm của các nghề truyền thống khó có thể cạnh tranh
nổi với sản phẩm ngoại nhập, làm hạn chế sự phát triển của một số làng nghề.
* Kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, ñiện, cấp và
thoát nước, bưu chính - viễn thông, có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành,
tồn tại và phát triển của các làng nghề, trong ñó giao thông vận tải là yếu tố
quan trọng nhất.
Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống thường nằm trên các ñầu mối
giao thông thủy, bộ khá thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu kinh tế phát triển
rộng khắp, khi mà thị trường tiêu thụ sản phẩm của các nghề không chỉ ở tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
14
ñịa phương mà vươn tới các thị trường xa xôi khác, khi mà nguồn nguyên liệu
tại chỗ ñã cạn kiệt phải vận chuyển từ nơi xa về thì nhu cầu về hệ thống giao
thông vận tải phát triển thuận lợi ñối với các làng nghề là rất quan trọng.
Sự hoạt ñộng của các nghề truyền thống trong ñiều kiện nền kinh tế thị
trường chịu tác ñộng mạnh bởi yếu tố thông tin nói chung, bưu chính viễn thông nói
riêng. Nó sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, nhanh chóng, chính
xác những thông tin về thị hiếu, giá cả, mẫu mã, chất lượng, quy cách sản phẩm trên
thị trường, ñể có những ứng xử thích hợp ñáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh
ñó, hệ thống cửa hàng, cửa hiệu, nhà trưng bày, giới thiệu sản phẩm, chợ nông thôn,
trường học, bệnh viện cũng là những nhân tố tích cực giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm nhanh, phát triển mạnh nguồn nhân lực có sức khỏe, trình ñộ tri thức và kỹ
thuật tay nghề cao, tạo ñiều kiện cho các làng nghề phát triển.
* Trình ñộ kỹ thuật, công nghệ và yếu tố truyền thống: Trình ñộ kỹ
thuật và công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất quan trọng ñối với bất kỳ ngành
nghề nào, sản phẩm nào. Nó ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất lao ñộng, chất
lượng và giá thành sản phẩm, ñến năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng
hóa trên thị trường và cuối cùng là quyết ñịnh ñến sự tồn tại hay suy vong của
một cơ sở sản xuất, một ngành nghề nào ñó. Song yếu tố truyền thống lại
có
ảnh hưởng nhất ñịnh ñối với sự phát triển của các nghề, là nhân tố quan trọng
không chỉ chi phối các hoạt ñộng sản xuất mà chi phối cả tiêu dùng và ñời
sống của cư dân nông thôn. Sự bình ổn của nghề là ñiều kiện tạo ra truyền
thống và truyền thống lại góp phần giúp cho nghề ổn ñịnh hơn, phát triển
truyền thống cao hơn. Yếu tố truyền thống có những tác ñộng trái ngược nhau
tới sự phát triển của nghề.
Trong các nghề truyền thống, bao giờ cũng có các thợ cả, nghệ nhân có
trình ñộ tay nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, có tâm huyết với nghề, là
những hạt nhân ñể duy trì và phát triển của nghề. Họ là cơ sở cho sự tồn tại
bền vững của các làng nghề trước mọi thăng trầm và ñảm bảo duy trì những
nét ñộc ñáo truyền thống của nghề. Yếu tố truyền thống có tác dụng bảo tồn