BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðINH THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC ðÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
ðinh Thị Thu Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới thầy giáo – TS. Nguyễn Tất Thắng - người ñã trực tiếp hướng dẫn
và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế; các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện Sau ðại học ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn cán bộ nhân viên các Phòng Lao ñộng TB
&XH, Trung tâm Hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm, Hội Nông dân,
Trạm khuyến nông Từ Liêm, Phòng Kinh tế, thống kê thuộc UBND huyện Từ
Liêm cùng chính quyền, ban, ngành, các bà con nông dân, các thành phần lao
ñộng trên ñịa bàn
Huyện ñã tạo ñiều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập
số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp
và bạn bè - những người ñã luôn bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về vật chất
cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày1 5 tháng 4 năm 2012
Tác giả
ðinh Thị Thu Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN 5
2.1 Cơ sở lý luận về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.3 Tổng quan nghiên cứu liên quan 35
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52
4.1 Khái quát công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên
ñịa bàn Huyện 52
4.2 Phân tích công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên
ñịa bàn Huyện 55
4.2.1 Chủ chương ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Từ Liêm 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
4.2.2 Nguồn lực cho công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 58
4.2.3 Công tác tổ chức ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 63
4.2.4 Hình thức, mô hình ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 65
4.2.5 Nội dung ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 70
4.2.6 Quy mô ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 71
4.2.7 Kết quả ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn Huyện 73
4.2.8 ðánh giá về công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ở
huyện Từ Liêm 79
4.2.9 ðánh giá chung về công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên ñịa bàn huyện Từ Liêm 87
4.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên ñịa bàn huyện Từ Liêm 91
4.3.1 Nhóm nhân tố bên trong 91
4.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài 97
4.4 Các giải pháp thúc ñẩy công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân trên ñịa bàn huyện Từ Liêm 102
4.4.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 102
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu 107
5 KẾT LUẬN 126
5.1 Kết luận 126
5.2 Kiến nghị 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BVTV
Cð
CNH-HðH
CN
CSVC
DV
ðH
ðTN
GTSX
KTXH
KHCN
HTX
PTTH
PTNT
Lð
NLTS
NTM
TTCN
TB&XH
TTKNQG
TM
XD
SP
SL
Diễn giải nội dung
Bảo vệ thực vật
Cao ñẳng
Công nghiệp hoá-hiện ñại hoá
Công nghiệp
Cơ sở vật chất
Dịch vụ
ðại học
ðào tạo nghề
Giá trị sản xuất
Kinh tế xã hội
Khoa học công nghệ
Hợp tác xã
Phổ thông trung học
Phát triển nông thôn
Lao ñộng
Nông lâm thuỷ sản
Nông thôn mới
Tiểu thủ công nghiệp
Thương binh và xã hội
Trung tâm Khuyến nông quốc gia
Thương mại
Xây dựng
Sản phẩm
Số lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Từ Liêm 43
4.1 Chủ trương chính sách về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên ñịa bàn Huyện 56
4.2 Cán bộ, giáo viên, nhân viên của Trung tâm HN&DN huyện Từ Liêm 59
4.3 Tình hình cơ sở vật chất của Trung tâm qua các năm 61
4.4 Nguồn kinh phí ñầu tư ñào tạo nghề ngắn hạn cho lao ñộng nông
thôn ñịa bàn huyện Từ Liêm giai ñoạn 2011-2020 62
4.5 Hình thức ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Từ Liêm 65
4.6 Kết quả thực hiện mô hình dạy nghề cho nông dân trên ñịa bàn
Huyện Từ Liêm 68
4.7 Các nghề và số lượng nông dân ñược ñào tạo nghề trên ñịa bàn
huyện Từ Liêm - năm 2011 72
4.8 Kết quả ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân huyện Từ Liêm
qua các năm 73
4.9 Kết quả tập huấn KHKT cho nông dân do Hội Nông dân huyện
Từ Liêm tổ chức 75
4.10 Kết quả tập huấn KHKT cho Trạm khuyến nông huyện Từ Liêm
tổ chức 76
4.11 Tham gia, phối hợp trong công tác ñào tạo nghề cho nông dân
trên ñịa bàn Huyện 78
4.13 ðánh giá của người lao ñộng về học nghề ngắn hạn tại huyện
Từ Liêm 81
4.14 Chương trình khung ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên
ñịa bàn huyện Từ Liêm 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
4.15 Cơ sở vật chất của ñịa phương phục vụ ñào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân trên ñịa bàn huyện Từ Liêm 95
4.16 Kinh phí ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Từ Liêm năm 2011 96
4.17 Nhu cầu học nghề của các ñối tượng ñiều tra (2010 - 2015) 98
4.18 Dự báo nhu cầu học nghề nông nghiệp của nông dân trên ñịa bàn
Huyện trong năm 2012 105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang
4.1 Khó khăn về việc thiếu giáo viên dạy nghề nông nghiệp 60
4.2 Khó khăn khi mở lớp ñào tạo nghề cho nông dân 64
4.3 Áp dụng kiến thức ñã học vào sản xuất thực tế tại gia ñình 83
4.4 Thiếu sự kiểm tra giám sát của chính quyền ñịa phương 83
4.5 Cần thường xuyên ñược trợ giúp về vốn, kỹ thuật và kiến thức 84
4.6 Học viên tại xã ðông Ngạc tích cực học tập 86
4.7 Khó khăn trong việc tổ chức sản xuất 87
4.8 ðộ tuổi quy ñịnh ñào tạo nghề nông nghiệp 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong chiến nước phát triển kinh tế
xã hội của ñất nước. Vai trò quan trọng của nông nghiệp trong những năm
qua là một trong những yếu tố ñột phá mà chúng ta nhìn nhận ra. Và yếu tố
ñó sẽ tiếp tục ñược nhìn nhận trong tương lai, vì theo các dự báo trung hạn
và dài hạn, trong 50 năm tới, giá nông sản trên thế giới tăng cao do biến ñổi
khí hậu, quá trình cạn kiệt của nhiên liệu , do vậy khả năng phát triển của
nông nghiệp trong tương lai là một tiềm năng to lớn chưa từng có. Mặt khác,
theo báo cáo của ngân hàng thế giới cho rằng các nước có nền kinh tế ñang
chuyển ñổi từ nông nghiệp sang ñô thị hoá như Việt Nam, thì nông nghiệp
vẫn ñược coi là yếu tố quan trọng trong việc xoá ñói giảm nghèo, tăng thu
nhập cho nông dân [13].
Trong số những nguyên nhân ảnh hưởng ñến phát triển nông nghiệp
phải kể ñến chính là chất lượng lao ñộng nông nghiệp còn rất thấp. Hiện nay
hầu hết nông dân có ñược kiến thức, kỹ năng sản xuất thông qua kinh
nghiệm là chính, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, chậm ñổi mới nên năng suất
lao ñộng, giá trị sản phẩm hàng hoá tạo ra không tương xứng với thời gian
lao ñộng. Bởi vậy trong thời gian tới ñể phát triển nông nghiệp rất cần quan
tâm tới công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
Công tác ñào tạo nghề cho nông dân ñược ðảng và Nhà nước ta ñã
quan tâm rất nhiều ñến và luôn khẳng ñịnh ñào tạo nghề vừa là khâu thiết yếu,
vừa là khâu ñột phá làm dịch chuyển cơ cấu lao ñộng từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ, từng bước nâng cao trình ñộ ñội ngũ lao ñộng có
trình ñộ chuyên môn, kỹ thuật cao. Trong 2 năm 2010-2011 trên cả nước ñã
ñào tạo nghề cho 798.240 nông dân; trong ñó có 46% nông dân học các nghề
nông nghiệp, 54% học nghề phi nông nghiệp. Bên cạnh những chuyển biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
tích cực, vẫn còn bộc lộ một số vướng mắc như công tác ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân chưa ñược quan tâm ñầu tư ñúng mức, nhất là trong bối
cảnh nông dân làm nông nghiệp ñang hội nhập sâu rộng với quốc tế. Số nông
dân ñược ðTN nông nghiệp hàng năm ñã tăng lên nhưng chiếm tỷ lệ rất thấp
so với yêu cầu thực tế…ðây là những vấn ñề ñã và ñang ñặt ra cho các cấp
chính quyền, cơ quan chức năng những vấn ñề vừa mang tính cấp bách, vừa
mang tính lâu dài [1].
Từ Liêm là một huyện ngoại thành ñang có tốc ñộ ñô thị hoá mạnh, bình
quân ñất nông nghiệp giảm mạnh, từ 4000 ha ñất nông nghiệp những năm 90 ñến
nay là 1694 ha, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp chỉ còn 1,7% nhưng Từ Liêm
vẫn coi sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng. Huyện có 295.000 người
trong ñộ tuổi Lð, chiếm 59,0% dân số, trong ñó tỷ lệ Lð qua ñào tạo chiếm
48,38%, số Lð chưa ñược ñào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp còn khá cao.
Trình ñộ canh tác nông nghiệp cũng như kỹ thuật thực hành các ngành nghề của
lực lượng này còn hạn chế, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của xã hội.[2].
Trong những năm qua công tác ñào tạo nghề cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Từ Liêm bước ñầu ñược quan tâm, ñã tổ chức các khóa ñào tạo ngắn hạn
cho nông dân về kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa cây cảnh, nuôi trồng thủy
sản….tuy nhiên quy mô và ngành nghề ñào tạo cho nông dân trên ñịa bàn còn han
còn han chế. Do vậy, trong thời gian tới ñể công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân trên ñịa bàn ñạt ñược hiệu quả thì rất cần có những phân tích làm rõ thực
trạng công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân như thế nào? Những
yếu tố nào có ảnh hưởng ñến quá trình phát triển công tác ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân? Những giải pháp nào cần thực hiện ñể phát triển công
tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân?… Những câu hỏi ñó rất cần ñược
quan tâm, tiến hành nghiên cứu.
Trong thời gian qua, có nhiều bài báo và công trình nghiên cứu về vấn
ñề ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn nói chung ñào tạo nghề cho nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
nói riêng tuy nhiên những nghiên cứu về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên ñịa bàn huyện Từ Liêm chưa ñược quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Từ Liêm – Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu thực trạng công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân, từ ñó ñề xuất hướng giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ở huyện Từ Liêm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ñào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân
- Phân tích thực trạng công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
tại huyện Từ Liêm.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến công tác ñào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân tại huyện Từ Liêm
- ðưa ra một số giải pháp nhằm phát triển công tác ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân tại huyện Từ Liêm.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nông dân, các cơ sở ñào tạo nghề nông nghiệp, cơ quan chuyên môn
quản lý ñào tạo nghề nông nghiệp, chính sách phát triển công tác ñào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Từ Liêm
- Về thời gian: Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu tập
trung trong các năm 2009-2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
- Về nội dung:
+ Thực trạng công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa
bàn huyện Từ Liêm.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn huyện Từ Liêm.
+ Những giải pháp nhằm ñẩy mạnh công tác ñào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân trên ñịa bàn huyện Từ Liêm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN
2.1 Cơ sở lý luận về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
2.1.1 Khái niệm ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
2.1.1.1. Khái niệm về nông dân
Theo từ ñiển Tiếng Việt, nông dân là “những người sống bằng nghề
làm ruộng”.
Theo GS. TS. ðỗ Kim Chung, 2010, nông dân là những người dân
sống ở nông thôn làm các hoạt ñộng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
khác nhau tùy theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Như vậy, nông dân là những người sống ở khu vực nông thôn, tham gia
vào sản xuất nông nông nghiệp ñồng thời cũng tham gia vào các hoạt ñộng
khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ.
Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau ñó ñến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là ñất ñai.
Người nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn. ðể có ñược nền nông nghiệp hiện ñại, phải có lực lượng lao ñộng tại
nông thôn có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển nông thôn
mới. Người nông dân nước ta cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức
mới ñể cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt ñộng nông nghiệp của mình. Tuy
nhiên, một trong những nhược ñiểm của nông dân trong giai ñoạn hiện nay là
làm việc manh mún. Bên cạnh ñó, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn ñến
người nông dân không có ñịnh hướng phát triển hoạt ñộng nông nghiệp rõ
ràng nếu như không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của
những người có kinh nghiệm.
ðã có hiện tượng người nông dân không có hứng thú sản xuất trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
mảnh ñất của mình do diện tích ñất canh tác nhỏ, năng suất lao ñộng thấp,
hoặc sự ñầu tư của họ không ñúng hướng, dẫn ñến việc khủng hoảng thừa như
giai ñoạn vừa qua ñối với cây ñiều, cây mía, thậm chí ñối với cả cây cà-phê.
Với thời gian nông nhàn lớn làm cho người nông dân có xu hướng thoát ly
khỏi ñịa bàn nông thôn lên thành thị kiếm việc, càng làm cho hoạt ñộng canh
tác trên mảnh ñất của họ kém hiệu quả. Một số ñịa phương không còn thanh
niên tại làng xã dẫn ñến việc làm nông chỉ còn lao ñộng nữ hoặc thậm chí
thuê người làm ruộng.
Với ñặc ñiểm của nông dân như hiện nay ñòi hỏi người nông dân phải
thay ñổi hoạt ñộng sản xuất của mình theo 3 hướng: Tiếp tục làm việc trong
lĩnh vưc nông nghiệp với việc áp dụng công nghệ kỹ thuât mới ñể nâng cao
năng suất lao ñộng; chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp
tại chỗ ở (ly nông bất ly hương); chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ tại ñịa phương khác.
Chính ñặc ñiểm của người nông dân như trên làm cho vai trò của ñào
tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết ñịnh sự thành công của việc hiện ñại
hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung và thành công của xây dựng nông thôn
mới nói riêng. [20].
2.1.1.2 Khái niệm về ñào tạo nghề
ðào tạo nghề là một quá trình truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành của người ñào tạo nghề nhằm giúp cho người học nghề có ñược
trình ñộ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo thành thực nhất ñịnh về nghề nghiệp.
ðào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất ñịnh về trình ñộ
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao ñộng ñể họ có thể ñảm nhận một công
việc nhất ñịnh. Hay nói cách khác ñó là quá trình truyền ñạt, lĩnh hội những
kiến thức và kỹ năng cần thiết ñể người lao ñộng có thể thực hiện một công
việc nào ñó.
ðào tạo nghề bao gồm ñào tạo nghề mới, ñào tạo nghề bổ sung và ñào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
tạo lại nghề.
- ðào tạo nghề mới: là ñào tạo cho những người chưa có nghề hoặc
chưa học qua nghề ñó.
- ðào tạo lại nghề: là ñào tạo nghề cho những người có nghề những do
yêu cầu của sản xuất và tiến bộ KHCN… mà nghề ñang làm không ñáp ứng
ñược yêu cầu công việc và do thị trường không chấp nhận.
ðào tạo lại nghề là quá trình truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành của giảng viên ñể người lao ñộng có ñược một trình ñộ, kỹ năng,
kỹ sảo, sự khéo léo thuần thục về một nghề mới, có nhiều hình thức ñào tạo
lại nghề tương ứng với ñào tạo nghề ban ñầu.
- ðào tạo nghề bổ sung: Là quá trình truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành của giảng viên ñể người lao ñộng nâng cao hoặc mở rộng
trình ñộ, ñào tạo nghề bổ sung tương ứng với ñào tạo nghề ban ñầu. ðào tạo
nghề bổ sung ñược chú trọng vì sự tiến bộ về khoa học công nghệ, sự tích hợp
của nhiều lĩnh vực kỹ thuật trong một quy trình công nghệ, diện nghề theo
công nghệ ñược mở rộng, kỹ năng nghề, kỹ năng lao ñộng ñòi hỏi cao hơn.
2.1.1.3 Khái niệm ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Theo tác giả ðào Xuân Học, ñào tạo nghề nông nghiệp là dạy cho nông
dân những kiến thức và kỹ năng hiểu biết các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản…
ðào tạo nghề nông nghiệp là những hoạt ñộng nhằm mục ñích nâng cao
tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo, nâng cao hiểu biết về kiến thức, thông tin thị
trường, giá cả của mỗi cá nhân ñối với ngành nông nghiệp ñáp ứng công việc
hiện tại và trong tương lai.
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là những hoạt ñộng nhằm
mục ñích nâng cao tay nghề hay kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, chế biến,
tiêu thụ nông sản cho nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
2.1.2. Sự cần thiết ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
ðào tạo nghề cho nông dân ñể giúp họ thoát nghèo. ðại bộ phận nông dân
còn nghèo, sản xuất nhỏ lẻ do thiếu vốn, sự hiểu biết, ứng dụng khoa học kỹ
thuật còn hạn chế. Họ lại không có thói quen hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
nên càng khó ñưa sản phẩm ra thị trường. Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại
các ñịa phương hiện nay là hàng hóa kém chất lượng, không bảo ñảm vệ sinh và
an toàn thực phẩm, giá thành cao, không ổn ñịnh, khó cạnh tranh với những
nước trong khu vực. Bởi vậy, ñào tạo nghề cho nông dân giúp người nông dân
có ñược việc làm thoát nghèo và làm giàu chính tại ñịa phương.
Thông qua việc trang bị các kiến thức, kỹ năng tối thiểu về nghề nghiệp
từ các khoá ñào tạo ngắn hạn, người lao ñộng nông thôn, nông dân ñã có khả
năng nâng cao năng suất lao ñộng, tăng thu nhập, thoát ñược nghèo một cách
bền vững. Thực tế cho thấy ở nhiều ñịa phương, sau khi người nông dân ñược
học nghề, năng suất vật nuôi, cây trồng ñược nâng lên từ 1,5- 2 lần; chất
lượng và phẩm cấp sản phẩm hàng hoá cũng ñược nâng lên. ðiều quan trọng
nữa, thông qua các khoá ñào tạo, người nông dân, nhất là những chủ trang trại,
chủ hộ, ñược trang bị những kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, nên sau khi
khoá học ñã mạnh dạn tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, thu hút
thêm lao ñộng tại ñịa phương vào làm việc. [10].
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân giúp họ gắn bó với sản xuất
nông nghiệp. Thực tế hiện nay sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp lại gặp
nhiều rủi ro cả về ñiều kiện tự nhiên và thị trường nên nhiều người ñã không
mặn mà với sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy muốn người dân gắn bó với sản
xuất nông nghiệp thì rất cần phải ñược ñào tạo nghề.
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ñáp ứng yêu cầu công việc
ngày càng phức tạp. Trước ñây, chúng ta chỉ làm nông nghiệp theo kiểu “cha
truyền con nối”, dựa trên những kinh nghiệm ñúc kết ñược, ñiều này khiến
ngành nông nghiệp bị “chững” lại ñáng kể. ðiều kiện kinh tế, xã hội hiện tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
ñã khác xưa, yêu cầu của quá trình sản xuất ngày càng cao do ñó người nông
dân rất cần ñược ñào tạo những kiến thức và kỹ năng làm việc tiến tiến mới
có thể phù hợp với yêu cầu hiện tại.
ðào tạo nghề cho nông dân sẽ góp phần nâng cao chất lượng lao ñộng
nông thôn. Hiện nay hầu hết nông dân, nhất là các chủ hộ, còn nhiều hạn chế
về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, hoạt ñộng lao ñộng sản xuất chủ yếu
vẫn thông qua kinh nghiệm, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, chậm ñổi mới nên
năng suất thấp, giá trị các sản phẩm hàng hóa chưa tương xứng với thời gian
và chi phí lao ñộng. Chất lượng lao ñộng nông thôn thấp ñã làm cho thu nhập
của người lao ñộng không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn ngày càng giãn xa thêm. Trong nông thôn, vẫn còn
chênh lệch ñáng kể về thu nhập giữa lao ñộng có nghề và lao ñộng không
nghề. Thêm vào ñó, các chính sách xóa ñói giảm nghèo tuy ñã ñạt ñược một
số kết quả, nhưng rõ ràng không thể chỉ dừng lại ở chỗ cấp ñất, tặng nhà, thực
hiện các chính sách “ưu ñãi” hộ nghèo, mà việc giảm nghèo phải ñược thực
hiện chủ yếu bằng việc nâng cao chất lượng lao ñộng của lao ñộng nông thôn.
Bởi vậy rất cần ñào tạo nghề cho nông dân có như vậy mới nâng cao chất
lượng lao ñộng khu vực nông thôn. [12].
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân góp phần tạo việc làm cho họ,
ñặc biệt là những vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang
công nghiệp, dịch vụ. Bởi thực tế, khi chuyển ñổi mục ñích, nhiều thách thức,
khó khăn ñặt lên vai nông dân.
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ñáp ứng nhu cầu học tập, phát
triển của người nông dân. Sau ñào tạo nghề người nông dân sẽ ñược trang bị
những kiến thức cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, cách phòng trừ các
loại dịch bệnh thường xẩy ra ở ñịa phương, những kiến thức về giá cả, thông
tin thị trường…
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân góp phần ñảm bảo an sinh xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
hội. Hiện nay phần lớn lao ñộng của ngành nông nghiệp là phụ nữ. Những
người vất vả nhất, chịu một nắng hai sương ñể trực tiếp sản xuất của cải cho
toàn xã hội lại là những phụ nữ chân yếu tay mềm. Khi ngành nông nghiệp ñã
có những bước phát triển ñáng kể, chúng ta càng phải quan tâm ñến việc ñào
tạo nghề, trang bị kỹ năng, kỹ thuật cho người nông dân. Nỗ lực này không
chỉ giảm bớt phần nào sự vất vả cho lao ñộng nữ trong ngành nông nghiệp mà
còn ñáp ứng nhu cầu bức thiết cho sự phát triển của ngành nông nghiệp nói
riêng và xã hội nói chung. [25].
Trong lĩnh vực nông nghiệp hiện nay có rất nhiều nghề, nhiều sản
phẩm ñang xuất khẩu rất tốt, nhưng trình ñộ Lð lại rất hạn chế. Thêm vào ñó,
việc ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ñem lại hiệu quả tức thì, nông
dân sẽ có việc làm ổn ñịnh ngay, hoặc áp dụng kiến thức ñược học vào ngay
công việc của gia ñình, làm tăng năng suất, tăng thu nhập, cải thiện ñời sống.
Hơn nữa, ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân còn giải quyết vấn ñề lâu
dài, bởi nông nghiệp là lĩnh vực VN có nhiều lợi thế và nhiều triển vọng.
2.1.3 Hình thức, phương thức, mô hình ñào tạo nghề cho nông dân
2.1.3.1 Hình thức ñào tạo nghề cho nông dân
Trong những năm qua công tác ñào tạo nghề cho nông dân trên khắp cả
nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì ñược tiến hành linh hoạt nhiều
hình thức khác nhau như dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề, dạy nghề theo ñơn
ñặt hàng của các doanh nghiệp, dạy nghề lưu ñộng tại ñịa phương, dạy nghề
tại doanh nghiệp… trong ñó dạy nghề nông nghiệp cho nông dân ñược tiến
hành theo hai hình thức chủ yếu sau:
* ðào tạo nghề ngắn hạn (Dạy nghề thường xuyên)
- Thời gian: Dưới 3 tháng (6-14 tuần)
- ðối tượng: Lao ñộng nông thôn trong ñộ tuổi lao ñộng, có hộ khẩu
thường trú tại ñịa phương, có nhu cầu học nghề, có trình ñộ học vấn, sức khoẻ
phù hợp với nghề cần học. Số lượng từ 30-35 người/lớp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
- ðịa ñiểm mở lớp: Linh hoạt thuận tiện cho người học (tại thôn, bản )
- Thời ñiểm mở lớp: Linh hoạt về thời gian mở lớp, phù hợp với mùa vụ.
- Tổ chức quản lý: Phối hợp thực hiện giữa cơ sở ñào tạo và chính
quyền ñoàn thể ñịa phương.
- Nội dung: Gồm cả lý thuyết và thực hành, trong ñó thực hành là chủ yếu.
Danh mục nghề ngắn hạn: Kỹ thuật nông lâm nghiệp, ngư nghiệp, chăn
nuôi, thú y, BVTV, chế biến nông lâm thuỷ sản, cơ ñiện nông thôn, nghiệp vụ
quản lý nông nghiệp.
- Tài liệu, giáo trình: Học viên có tài liệu và giáo trình cho môn học.
- Giáo viên: Gồm cả giáo viên trường dạy nghề, trung tâm nghề, kỹ sư
tại các trạm trại, công nhân kỹ thuật bậc cao tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
*Tập huấn kỹ thuật:
- Nội dung: Tập huấn quy trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
hải sản, tập huấn quy trình phòng trừ dịch bệnh, kinh nghiệm hay trong quá
trình sản xuất…
- ðối tượng: Lao ñộng nông thôn ñang trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp, thiếu kiến thức KHKT, thiếu kiến thức quản lý.
Số lượng: từ 70-120 người.
-Thời gian: Linh hoạt theo mùa vụ, từ 1-2 ngày.
- Cơ sở ñào tạo: Cán bộ các Viện nghiên cứu, cán bộ trung tâm khuyến
nông, trung tâm ñào tạo nghề, trạm BVTV…
* Toạ ñàm trao ñổi kiến thức:
- Là cùng nói chuyện với nhau về một vấn ñề gì ñó, thường là ñể nhằm
truyền bá một tư tưởng nào ñó.
- Nội dung: Trao ñổi về kiến thức khoa học kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi, hay kiến thức về phát triển kinh tế xã hội…
- ðối tượng: Nông dân, số lượng người tham gia từ 80-100 người/lớp
- Thời gian: Lúc nông nhàn. Từ 1-5 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
2.1.3.2. Mô hình ñào tạo nghề cho nông dân
Mô hình hiểu theo phạm vi “mô hình lý thuyết” là sự mô phỏng dưới một
hình thức diễn tả thu gọn và cô ñọng bằng một ngôn ngữ nào ñó nhằm biểu trưng
cho những thuộc tính bản chất và chung nhất về cấu trúc và hoạt ñộng của một
khách thể nào ñó trong thực tế tự nhiên và xã hội (hay còn gọi là ñối tượng gốc).
Mô hình ñào tạo nghề là sự cụ thể hóa hình mẫu lý tưởng của mục
tiêu dạy nghề trên cơ sở những nét cơ bản chủ yếu nhất của ñối tượng nhận
thức. Giữa mô hình ñào tạo nghề và mục tiêu dạy nghề chỉ dừng ở mức ñộ
dự báo giá trị, chưa phải là cái có thực, khả năng tiệm cận giữa mô hình
ñào tạo nghề và mục tiêu dạy nghề lớn hay nhỏ phụ thuộc vào năng lực
người thiết lập chúng. [19].
Mô hình ñào tạo nghề là nhân tố quyết ñịnh ñộ thỏa dụng của người
học nghề, người sử dụng lao ñộng, ñồng thời là nhân tố quan trọng trong việc
ñẩy mạnh công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
Nội dung mô hình ñào tạo nghề nông nghiệp bao gồm:
- Các nghề ñược lựa chọn ñào tạo phù hợp công việc của người lao
ñộng ñang làm, với quy hoạch phát triển nông nghiệp của ñịa phương và dự
ñịnh sản xuất của người lao ñộng sau khi học.
- ðối tượng học nghề là lao ñộng ñang sản xuất từng loại cây trồng, vật
nuôi hoặc lao ñộng có nhu cầu và ñiều kiện trồng cây mới, nuôi con mới có
hiệu quả hơn.
- Chương trình, tài liệu dạy nghề do cơ sở ñào tạo biên soạn.
- Người dạy là cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp hoạt ñộng trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, các chuyên gia, nhà khoa học của các viện
nghiên cứu, giáo viên, giảng viên dạy nghề trồng trọt, chăn nuôi của các
trường cao ñẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các cơ sở ñào tạo
khác, các cán bộ của các trung tâm, trạm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư và nông dân sản xuất giỏi. Một số vùng chăn nuôi tập trung, doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
nghiệp ñang sản xuất và kinh doanh sản phẩm liên quan tới vật nuôi ñã trực
tiếp giảng dạy.
- Thời gian học theo chu trình phát triển của cây, con và thực hành tại
nơi sản xuất (trên cánh ñồng hoặc ao, chuồng, trại ). Phần học lý thuyết
ñược tổ chức tại các trung tâm học tập cộng ñồng, trụ sở UBND xã, thôn, bản,
phum, xóm; ñôi khi là tại nhà của học viên.
- Kết quả ñào tạo:
+ Người học ñã tiếp thu ñược kiến thức, kỹ năng cơ bản ñể hành nghề
trồng trọt, chăn nuôi.
+ Sau ñào tạo, người học ñã vận dụng kiến thức, kỹ năng ñã ñược học
vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, năng suất lao
ñộng và giảm chi phi sản xuất, thu nhập tăng, sản lượng sản xuất tăng so với
trước khi học do người học biết cách tính toán lượng phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, chọn giống, thời ñiểm chăm sóc
+ Ý thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái
nâng lên; Người dân ở miền núi, biên giới ñã từng bước thay ñổi tập quán du
canh, du cư và ñốt phá rừng làm rẫy [1].
2.1.4 Nội dung công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Luật Dạy nghề ñã chỉ rõ ðTN là “hoạt ñộng dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề ñể có thể
tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” Trong hệ
thống giáo dục quốc dân Việt Nam, ñào tạo nghề bao hàm hệ thống các trường,
các cơ sở dạy nghề và các trường trung học chuyên nghiệp, cụ thể hơn, với công
tác ñào tạo nghề xem là một thiết chế gồm nhiều bộ phận cấu thành, vận hành
dựa trên sự phối hợp của các bộ phận ấy vì một mục tiêu ñào tạo chung.
Nội dung công tác ñào tạo nghề cho nông dân bao gồm các yếu tố chủ
yếu sau: (1) Chủ trương chính sách về ñào tạo nghề; (2) Tổ chức thực hiện
ñào tạo nghề; (3) Nguồn lực cho ñào tạo nghề; (4) Hình thức, nội dung ñào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
tạo nghề; (5) Kết quả ñào tạo nghề; (6) ðánh giá kết quả ñào tạo nghề; (7) Sự
tham gia và phối hợp trong tổ chức ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân,
cụ thể:
*Chủ trương chính sách về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân: là
các chính sách liên quan ñến việc khuyến khích và thúc ñẩy phát triển công
tác ñào tạo nghề.
ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân
văn sâu sắc, do ñó ñã nhận ñược sự ñồng thuận rất cao của người dân, của các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp,
các phương tiện thông tin ñại chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương,
ñề án của ðảng và Nhà nước về ñào tạo nghề cho nông dân và lao ñộng nông
thôn là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện ñại trong nông nghiệp tạo ra
những lao ñộng có kiến thức, có kỹ năng sản xuất hiện ñại, có khả năng thích
ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong sản xuất nông nghiệp.
* Nguồn lực phục vụ công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ ñào tạo nghề, giáo viên
dạy nghề và kinh phí phục vụ công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
* Tổ chức thực hiện ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là tổ
chức thực hiện các công việc là tuyên tuyền tư vấn học nghề cho nông dân,
khảo sát nhu cầu học nghề nông nghiệp và tổ chức các lớp ñào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn.
* Nội dung ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là xác ñịnh rõ nội
dung ngành nghề ñào tạo và hình thức ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân,
thời gian, ñịa ñiểm ñào tạo.
* Kết quả ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là tăng ñược số nông
dân ñược ñào tạo các nghề nông nghiệp gắn với nhu cầu thực tế của ñịa
phương, sau khi ñào tạo ít nhất 70% số nông dân có ñược việc làm, tăng năng
lực ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
* ðánh giá kết quả ñào tạo nghề là chỉ rõ những mặt ñã ñạt ñược trong
công tác ñào tạo nghề trên mỗi phương diện và những mặt còn hạn chế trong
công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
* Phối hợp và hỗ trợ trong công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân ñó là sự tham gia phối hợp và hỗ trợ các cấp, ban ngành, các tổ chức xã
hội trong công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng ñến ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
2.1.5.1 Nhóm nhân tố bên trong
a. Giáo viên ñào tạo nghề
Giáo viên giữ vai trò chủ ñạo trong việc tổ chức hoạt ñộng ñào tạo
nghề cho người học thông qua nhiều con ñường khác nhau, mỗi con ñường lại
ñòi hỏi phải có ñủ lực lượng giáo viên có nhiệt tình, có phẩm chất, năng lực
ñể ñảm nhiệm những công việc mới mẻ ñó. Vì vậy, từng bước giải quyết
những vần ñề chung ñối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên làm công tác
ñào tạo nghề như nắm vững chủ trương, ñường lối, nội dung, phương pháp
tiến hành ñào tạo nghề, song ñiều cấp thiết là phải tăng cường ñào tạo, bồi
dưỡng một vài năm tới nhanh chóng có ñủ giáo viên lao ñộng kỹ thuật làm
nòng cốt về công tác ñào tạo nghề cho các cơ sở ñào tạo.
ðội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tình chất quyết ñịnh, tác ñộng
trực tiếp lên chất lượng ñào tạo: là người giữ trọng trách truyền ñạt kiến thức
kỹ năng, kỹ sảo, kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học.
Thực tế là trong ñào tạo nghề hiện nay chúng ta thiếu thầy dạy giỏi cả
về lý thuyết lẫn thực hành. Một tình hình ñáng quan tâm nữa là trong những
năm vừa qua nhiều giáo viên dạy nghề ñược ñào tạo chính quy, có năng lực
chuyển sang làm nghề khác có thu nhập cao hơn, các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong và ngoài tỉnh là nơi thu hút các giáo viên dạy nghề có trình ñộ,
năng lực và kinh nghiệm nghề nghiệp. ðồng thời việc tuyển dụng giáo viên
dạy nghề chưa tạo ñược lực hấp dẫn, nhiều sinh viên tốt nghiệp các trường ñại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
học, cao ñẳng sư phạm kỹ thuật không tham gia dự tuyển vào các cơ sở dạy
nghề do phải thông qua các kỳ thi tuyển hàng năm. Trong khi ñó cơ hội dự
tuyển vào các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất nhiều hơn và có thu nhập cao
hơn, cho dù công việc không hoặc ít phù hợp với chuyên môn, ngành nghề
ñược ñào tạo.
ðTN có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo
dục quốc dân, ñó là ngành nghề ñào tạo rất ña dạng, yêu cầu kỹ thuật cao,
thường xuyên phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề ñể phù hợp với tiến bộ
khoa học, kỹ thuật; học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình ñộ văn hóa,
ñộ tuổi khác nhau. Sự khác biệt ñó làm cho ñội ngũ giáo viên dạy nghề cũng
rất ña dạng với nhiều cấp trình ñộ khác nhau.
Chia theo trình ñộ: ñối với ñào tạo trình ñộ cao ñẳng nghề, giáo viên
nghề phải có trình ñộ từ ñại hoc trở lên, ñối với ñào tạo trình ñộ TCN giáo
viên dạy nghê phải có trình ñộ từ CðN trở lên; ñối với ñào tạo trình ñộ SCN
và ðTN dưới 3 tháng, giáo viên dạy nghề có thể là nhà giáo, nhà khoa học,
nghệ nhân, người có tay nghề cao. Ngoài ra, giáo viên dạy nghề phải có
nghiệp vụ sư phạm về dạy nghề.
Tóm lại, ñội ngũ giáo viên dạy nghề ñang là vấn ñề cần ñược các
ngành, các cấp ñặc biệt quan tâm và có biện pháp cấp bách củng cố phát triển
ñội ngũ giáo viên dạy nghề ngang tầm nhiệm vụ. Phải coi ñây là mắt xích ñầu
tiên, xuyên suốt trong quá trình ñổi mới, củng cố nâng cao năng lực ñào tạo
nghề, phục vụ cho tiến trình hiện ñại hóa- công nghiệp hóa, góp phần phát
triển bền vững kinh tế- xã hội của ñất nước.
b. Chương trình- giáo trình ñào tạo nghề
Chương trình ñào tạo nghề là một bảng thiết kế tổng thể cho một hoạt
ñộng ñào tạo, ñó có thể là một khóa hoc kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần
hoặc vài năm. Bảng thiết kế tổng thể ñó cho biết toàn bộ nội dung cần ñào tạo,
chỉ rõ ra những gì có thể trông ñợi ở người học sau khóa học, nó phác học ra