Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 20032009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và trở thành các trung gian tài chính
đưa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh
nghiệp, tổ chức cũng như của các cá nhân. Sự phát triển ngày càng lớn mạnh về mọi
mặt, kể cả số lượng, qui mô và chất lượng của hệ thống ngân hàng thương mại trong
bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập. Đặc biệt, từ khi nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá phát triển, nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp cũng như của cá nhân và hộ gia đình là rất lớn. Nhờ vào hoạt động của hệ thống
ngân hàng mà nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các
thành phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Tín dụng là một hoạt động hết sức quan trọng của ngân hàng thương mại và
cũng là lĩnh vực mà các ngân hàng cạnh tranh gay gắt nhất. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt
động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng khoảng 70% doanh thu của các ngân hàng
thương mại. Tín dụng không những ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chu chuyển vốn,
lưu thông tiền mặt, ổn định giá trị đồng tiền, tạo mặt bằng giá cả mà còn góp phần đảm
bảo tự do kinh doanh và bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh tế. Do đó vấn đề đặt ra là
cần quản lý tốt hoạt động tín dụng: giải quyết làm sao để có thể huy động vốn và sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong các ngân hàng
thương mại, do đó trong quá trình tìm hiểu thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương em đã chọn đề tài: “Vận dụng
Page 1 of 78
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương giai
đoạn 2003-2009” để làm chuyên đề thực tập.


Ngoài lời mở đầu, kết luận- kiến nghị và danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, kết
cấu của chuyên đề thực tập gồm 2 chương:
Chương 1: Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và hệ thống chỉ tiêu
thống kê phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Chương Dương giai đoạn 2003-2009.
Do thời gian và kiến thức thực tế còn hạn chế, nên chuyên đề thực tập của em
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để cho
đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Thị Bích đã trực
tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình viết chuyên đề. Em cũng xin
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thống Kê, và các cô chú anh chị trong Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương đã nhiệt tình
giúp đỡ em để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Page 2 of 78
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi
tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ của toàn xã hội. Ngân hàng

có nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài
chính, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài
sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Có thể thấy ngân hàng thương mại có vị trí rất
quan trọng trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nên kinh tế quốc dân. Hiện nay có
rất nhiều những định nghĩa về ngân hàng thương mại:
Theo các nhà kinh tế: Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính có giấy phép
kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các loại
tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng tờ séc.
Theo pháp lệnh ngân hàng do Hội đồng nhà nước thông qua ngày 23/5/1990 xác
định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo luật của các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày
12/12/1997, có định nghĩa là: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan”.
Từ các định nghĩa trên có thể nhận thấy, ngân hàng thương mại là một trong
những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung ứng các dịch vụ thánh toán.
Page 3 of 78
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung
vốn. (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ

lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự
tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là
tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia
tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển
với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất
định thì đó là quan hệ tín dụng.
Vì vậy, với chức năng này, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích công
bằng cho tất cả các đối tượng trong quan hệ tín dụng. Với người đi vay, họ sẽ có được
nơi vay tiền tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp để thoả mãn nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, đầu tư và tiều dùng. Còn đối với người gửi tiền, họ sẽ nhận được
thu nhập từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình với khoản lãi tiền gửi, hoặc được
ngân hàng đảm bảo an toàn cho nguồn vốn này hay cung cấp cho họ các phương tiện
thanh toán tiện lợi. Bản thân ngân hàng thương mại cũng thu được lợi nhuận từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, lợi nhuận chính là cơ sở để các ngân
hàng thương mại tồn tại và phát triển.
Thông qua chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm
chế lạm phát. Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.
 Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Ngân hàng thương mại tạo ra các khoản tiền gửi thanh toán. Chỉ bằng số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán, khách hàng có thể sử dụng nó với mục đích thanh toán
tại bất kỳ đâu có sự phục vụ của ngân hàng thương mại mà không phải mang theo một
khoản tiền lớn bên mình. Khi ngân hàng cho khách hàng vay, số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch
Page 4 of 78
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ theo yêu cầu. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dung) các ngân hàng đã tạo ra
phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền

gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách
hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức
làm tăng số dư trên tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác, từ đó
tạo ra khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay
lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi
(tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
 Chức năng trung gian thanh toán
Với việc mở tài khoàn, cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán đã làm
cho ngân hàng thương mại trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán các giá trị hàng
hoá, dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và
cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán,
ngân hàng thương mại cũng có điều kiện huy động tiền gửi của khách hàng tới mức tối
đa, mở rộng cho vay, đầu tư. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm
tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán
quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.

1.1.1.3. Các loại hình ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay
 Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu. Việc nắm giữ
cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân
hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu các tổn
thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua sự tập trung, các ngân
hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy thường là các ngân hàng lớn.
Các tổ hợp ngân hàng lớn nhất thế giới hiện nay là các ngân hàng cổ phần. Các ngân
hàng cổ phần thường có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi
Page 5 of 78
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhánh hoặc công ty con. Khả năng đa dạng hoá cao nên các ngân hàng cổ phần có thể
giảm rủi ro gây nên bởi tính chuyên môn hoá (thiên tai của một vùng, sự suy thoái của
một ngành hoặc một quốc gia…), song chúng thường phải gánh chịu các rủi ro từ cơ
chế quản lý phân quyền (nhiều chi nhánh được phân quyền lớn và hoạt động tương đối
độc lập với trụ sở ngân hàng mẹ, giám đốc các chi nhánh này có thể có hành vi lạm
dụng hoặc bất cẩn gây tổn thất cho ngân hàng).
Những ngân hàng TMCP kể tên dưới đây là những ngân hàng mạnh nhất trong
hoạt động ngân hàng bán lẻ và tập trung chủ yếu vào việc cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp tư nhân và hộ gia đình là:
- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
- Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank)
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
- Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VP Bank)
- Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
- Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
- Ngân hàng TMCP An Bình (An Binh Bank)
- Ngân hàng TMCP Phương Nam
- Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank)
- Ngân hàng TMCP Dầu khí (PG Bank)
- Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
- Ngân hàng TMCP Nhà (Habubank)
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
- Ngân hàng TMCP Quân đội
 Ngân hàng thương mại quốc doanh
Ngân hàng thương mại quốc doanh là những NHTM được thành lập do nhà
nước chịu trách nhiệm về nguồn vốn cũng như quản lý nguồn vốn, và nguồn vốn được
lấy trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Ngân hàng thương mại quốc doanh là ngân hàng
chủ lực trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Các ngân hàng
thương mại quốc doanh ở nước ta hiện nay: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV), Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam (VDB). (Trước đây, ngân hàng thương mại quốc doanh còn có Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và ngân hàng Công thương Việt Nam
Page 6 of 78
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Vietinbank), nhưng nay ngân hàng này đã được cổ phân hoá và chuyển đổi thành một
ngân hàng cổ phần).
 Ngân hàng thương mại liên doanh
Ngân hàng liên doanh là những ngân hàng được hình thành dựa trên góp vốn
của hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để
tận dụng các ưu thế của nhau. Ví dụ như: Ngân hàng liên doanh Việt-Nga, Ngân hàng
liên doanh Việt-Thái, Ngân hàng Indovina, Ngân hàng Shinhanvina, Ngân hàng VID
Public, Ngân hàng Vinasiam…
 Ngân hàng thương mại nước ngoài
Ngân hàng thương mại nước ngoài, đúng ra là chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
có nguồn vốn đầu tư 100% do vốn của các ngân hàng, tổ chức nước ngoài cung cấp.
Ngân hàng nước ngoài chỉ chiếm 10% thị phần hoạt động kinh doanh trong thị trường
tài chính Việt Nam. Gồm những ngân hàng như: Ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải
(HSBC), Ngân hàng Standard Chartered, ANZ Banking Group,ABN AMRO
Bank,Bangkok Bank, Bank of China, Sumitomo Mitsui Banking Corporation…
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
Một ngân hàng thương mại bất kì bao giờ cũng bắt đầu hoạt động của mình
bằng việc huy động vốn. Đối tượng huy động của ngân hàng thương mại là tất cả các
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế với bất kì qui mô lớn nhỏ hay thời
hạn dài ngắn nào. Huy động vốn là hoạt động tạo lập và gia tăng nguồn vốn cho ngân
hàng thương mại, hoạt động này đóng một vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu, nguồn

tiền gửi, nguồn đi vay và các nguồn khác.
Nếu phân chia theo hình thức sở hữu thì nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai
loại chính là: nguồn vốn của chủ và các khoản nợ. Ngân hàng khác với nhiều loại hình
doanh nghiệp khác ở chỗ vốn chủ sở hữu thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn và các khoản nợ lại là nguồn chủ yếu của ngân hàng. Tuy chiếm tỉ trọng nhỏ
nhưng vốn chủ sở hữu lại quan trọng vì là sự khởi đầu cho hoạt động, uy tín của ngân
hàng. Các khoản nợ là nguồn tài nguyên chính của ngân hàng. Chất lượng và số lượng
Page 7 of 78
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của các khoản nợ có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và số lượng các khoản cho vay
và đầu tư. Do đó hoạt động huy động vốn cần phải đáp ứng được các yêu cầu là:
- Tìm kiếm các nguồn nhằm đáp ứng yêu cầu về quy mô cho vay và đầu tư.
- Đa dạng hoá các nguồn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp và phù
hợp với nhu cầu sử dụng.
- Duy trì tính ổn định của nguồn tiền.
- Tìm kiếm các công cụ nợ mới nhằm phát triển thị trường nợ của ngân hàng.
 Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động tín dụng
Hiện nay mặc dù các dịch vụ của ngân hàng thương mại ngày càng phát triển.
Nhưng hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng thương mại vẫn là hoạt động truyền thống
- hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là tài trợ cho khách hàng trên
cơ sở tín nhiệm.
Đây được coi là hoạt động quan trọng nhất đối với các ngân hàng thương mại vì
phần lớn lợi nhuận mà ngân hàng thương mại có được chủ yếu là thu từ hoạt động này.
Hoạt động này còn có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế vì nó thực hiện quá trình cung
ứng vốn cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đầu tư, tiêu dùng cho các chủ
thể của nền kinh tế.
- Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động này nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Các ngân hàng

thương mại luôn phải duy trì một tỉ lệ dự trữ bắt buộc theo qui định của ngân hàng Nhà
nước, và dự trữ vượt quá để đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Các khoản dự trữ
này có thể là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước, tại ngân hàng và tổ
chức tín dụng khác, hoặc các giấy tờ có giá.
- Hoạt động đầu tư: Ngân hàng thương mại có thể là người đầu tư trực tiếp
hay gián tiếp, nhưng chủ yếu là gián tiếp.
 Các hoạt động khác
Các hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hoá
hoạt động ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro cũng như mang lại những khoản thu nhập
cho ngân hàng. Các hoạt động như cho thuê, bảo lãnh, bảo hiểm, thực hiện dịch vụ uỷ
thác, môi giới, tư vấn… Ngân hàng mở rộng hoạt động của mình ra ngoài các dịch vụ
Page 8 of 78
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
truyền thống vừa nhằm mục đích tăng tính cạnh tranh (khi mà các tổ chức tài chính phi
ngân hàng khác đang “lấn sân” sang lĩnh vực ngân hàng) vừa giúp thoả mãn những yêu
cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh “Creditium” có nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm. Trong Tiếng Anh được gọi là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, "tín dụng" có nghĩa là sự vay mượn. Tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo

một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ
cả ba mặt.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
dụng có nội dung riêng. Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là một
hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng phổ biến, cung cấp
phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các định chế tài chính
khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn
giữa ngân hàng, các định chế tài chính khác với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời
thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ
chức trung gian là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan
hệ tín dụng, đó là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ vay
Page 9 of 78
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mượn có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ bình đẳng
cả hai bên cùng có lợi.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính. Trong
quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay, vừa
là người cho vay. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và cá nhân. Còn với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của
các doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện
của tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế xã hội:
 Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời
đầu tư phát triển kinh tế.

Do quá trình tái sản xuất xã hội là thường xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn
thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn nhàn
rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề cần giải quyết sao cho
hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay được vốn với chi phí thấp và
kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên có vốn thì thu được khoản lợi trong
thời gian mình không dùng tới khoản vốn đó. Hoạt động tín dụng ra đời biến các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn vốn đưa vào hoạt động
kinh doanh có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
cũng như phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư khi cần vốn.
Cùng với nguồn lực sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản xuất và
thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, việc
cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn quay vòng
(lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất
được liên tục và có thể ứng dụng được công nghệ khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến quá
trình sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết
Page 10 of 78
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiệm và đầu tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó được
đưa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền kinh tế được mở
rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các

khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó
tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật để đưa vào
sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết vấn đề này
hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn
giúp các doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động,… của mình.
Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà
việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi ro, vừa
thúc đẩy được quá trình tăng trưởng kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng góp phần vào việc cơ cấu lại nền kinh tế.
Đối với những ngành kinh tế mũi nhọn hay những ngành kém phát triển đều
được ngân hàng tập trung vốn để tài trợ. Mở rộng đầu tư cho những ngành mũi nhọn là
điều tất yếu để đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, thúc đẩy sự ra đời và phát
triển các ngành kinh tế mới. Còn đối với những ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp
đem lại lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn lâu thì việc tập trung vốn để đầu tư phát
Page 11 of 78
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển sẽ góp phần cân đối cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện phát triển cùng với những ngành
khác.
 Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình tiết kiệm chi phí lưu thông của
xã hội, là công cụ thực thi chính sách tiền tệ.
Việc phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng không những tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội (như chi phí in, bảo quản,
vận chuyển tiền…) mà còn làm cho tốc độ luân chuyển vốn tăng lên và tái sản xuất xã
hội được đảm bảo an toàn hơn.

 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế giới,
nền kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở”
phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các nước tăng
cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu tư trong
nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thương mại khác cũng tăng theo. Quan hệ tín
dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước cấp
tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh
toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc
đẩy sản xuất trong nước phát triển và làm mối quan hệ giữa các nước trở nên tốt đẹp.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiện cứu
 Tín dụng chia theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn
trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, thường
được sử dụng để bù đắp sụ thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Page 12 of 78
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được dùng để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có

quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung và dài
hạn, các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Tín dụng trung
và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm
hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn
vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro
trong trung và dài hạn…
 Tín dụng chia theo hình thức tài trợ
Tín dụng được chia thành cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh…
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là khoản tài sản
lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách
hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
 Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có
tài sản tương đương thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay
không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Loại hình này thường được áp dụng với những khách
Page 13 of 78
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài, sòng phẳng với ngân hàng. Những khách hàng
này thường phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như:
trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả
năng hoàn trả nợ…
 Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình, và thấp. Để
phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia
loại rủi ro. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục
tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng:
Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách
hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai,
khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
 Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp
tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài
trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng ngân hàng thương
mại
Tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng thu của ngân hàng.
Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại giúp ta
đánh giá được quy mô, cơ cấu, hiệu quả chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng và

Page 14 of 78
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung; đồng thời đánh giá và dự đoán một số
chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý vĩ mô cũng như vi mô.
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
(1) Tổng vốn huy động:
Là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế
và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được ngân hàng dùng làm vốn để kinh
doanh. Chỉ tiêu tổng vốn huy động phản ánh quy mô vốn huy động của ngân hàng, chỉ
tiêu này cho ta biết khả năng thu hút vốn của ngân hàng.
Công thức:
hd i
V = V

Trong đó: V
hd
: Tổng vốn huy động
V
i
: Số lượng tiền mỗi khoản huy động
(2) Doanh số cho vay: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Doanh số cho vay
thường được xác định theo tháng, quí, năm,
Công thức:
i
DSCV = DSCV

Trong đó: DSCV: Doanh số cho vay

DSCV
i
: Số lượng tiền của mỗi khoản vay
(3) Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. (Ký hiệu: DSTN)
Doanh số cho vay cao phải đi kèm với doanh số thu nợ lớn thì hoạt động tín
dụng của ngân hàng mới được coi là có hiệu quả. Nếu doanh số thu nợ thấp có nghĩa là
khả năng thu hồi vốn của ngân hàng không tốt, tiềm ẩn nhiều nguy cơ nợ quá hạn, nợ
xấu và lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm sút.
(4) Dư nợ: là tổng lượng vốn ngân hàng đã cho vay, nhưng tính đến thời điểm
nghiên cứu vẫn chưa thu hồi được.
Công thức: DN
i
= DN
i-1
+ DSCV
i
+ DSTN
i

Trong đó: DN
i
: Dư nợ cho vay năm i
DN
i-1
: Dư nợ cho vay năm i-1
DSCV
i
: Doanh số cho vay năm i
DSTN

i
: Doanh số thu nợ năm i
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tín dụng
1.2.2.1. Cơ cấu vốn huy động:
Page 15 of 78
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể phân loại vốn huy động của ngân hàng
theo các tiêu thức khác nhau:
- Theo đối tượng huy động: vốn huy động được chia thành vốn huy động tiền
gửi doanh nghiệp, vốn huy động tiền gửi dân cư, vốn huy động từ các tổ chức tín dụng
khác
- Theo loại tiền: vốn huy động được chia thành vốn huy động bằng VNĐ và
vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi
- Theo thời hạn: vốn huy động được chia thành vốn huy động có kỳ hạn và
vốn huy động không có kỳ hạn
Căn cứ vào từng loại huy động và tỷ trọng, ngân hàng biết được vốn huy động
từ loại nào là nhiều nhất, hiệu quả nhất, để từ đó đưa ra được quyết định ưu tiên huy
động loại vốn nào để phù hợp với định hướng kinh doanh của ngân hàng, có những
biện pháp để thu hút khách hàng hiệu quả hơn, và đạt được hiệu quả huy động vốn cao
nhất.
Công thức:
i
i
V
hd
V
d =
V
(Đơn vị: lần hoặc %)

Trong đó:
i
V
d
:Tỷ trọng huy động theo loại i
V
i
: Vốn huy động loại i
V
hd
: Tổng vốn huy động từ các loại
1.2.2.2. Cơ cấu sử dụng vốn
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn của NHTM, các nhà phân tích thống kê
thường quan tâm đến cơ cấu sử dụng vốn, tức là muốn xem vốn của NHTM được sử
dụng vào những lĩnh vực nào trong nền kinh tế. Thông thường cơ cấu sử dụng vốn
được nghiên cứu theo các tiêu thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý
mà lựa chọn các tiêu thức sau:
- Theo thành phần kinh tế: nhà nước, tập thể, tư nhân…
- Theo thời hạn : ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Theo loại tiền: VNĐ, ngoại tệ quy đổi
- Theo ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp,…
- Theo mục đích vay: cho vay thương mại, cho vay đầu tư bất động sản
Căn cứ vào tỷ trọng từng loại cho vay và sự biến động của tỷ trọng đó, các nhà
quản lý ngân hàng xác lập được một cơ cấu tín dụng hợp lý phù hợp với định hướng
Page 16 of 78
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của ngân hàng mình và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, đưa ra biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
(1) Cơ cấu Doanh số cho vay

i
i
DSCV
DSCV
d =
DSCV
Trong đó:
i
DSCV
d
: Tỷ trọng doanh số cho vay loại i
DSCV
i
: Doanh số cho vay loại i
DSCV: Tổng doanh số cho vay trong kỳ
Doanh số cho vay loại i có thể được phân theo những tiêu thức như: thành
phần kinh tế; loại tiền; thời hạn cho vay… Tỷ trọng doanh số cho vay từng loại nhằm
nhận biết hoạt động cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ, thường là một năm theo
từng loại.
(2) Cơ cấu doanh số thu nợ
i
i
DSTN
DSTN
d =
DSTN
Trong đó:
i
DSTN
d

: Tỷ trọng doanh số thu nợ loại i
DSTN
i
: Doanh số thu nợ loại i
DSTN: Tổng doanh số thu nợ trong kỳ
Doanh số thu nợ loại i có thể được phân theo những tiêu thức như: thành
phần kinh tế; loại tiền; thời hạn cho vay… Tỷ trọng doanh số thu nợ từng loại nhằm
nhận biết hoạt động thu nợ của ngân hàng trong một thời kỳ, thường là một năm theo
từng loại.
(3) Cơ cấu dư nợ
i
i
DN
DN
d =
DN
Trong đó:
i
DN
d
: tỷ trọng dư nợ cho vay loại i
DN
i
: Dư nợ cho vay loại i
DN: Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay loại i có thể được phân theo những tiêu thức như: theo thành
phần kinh tế, theo loại tiền, theo thời hạn… Tỷ trong dư nợ của từng loại cho ta nhận
biết được khả năng cho vay của từng loại trong tổng dư nợ tại từng thời điểm theo các
tiêu thức khác nhau, từ đó phát huy lợi thế của từng loại vay.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng

Page 17 of 78
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc phân tích các khoản đầu tư tín dụng, hiệu quả của hoạt động tín dụng là
một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Trong phân tích thống kê, hoạt động tín dụng của NHTM được đánh giá một cách cụ
thể thông qua các chỉ tiêu sau.
1.2.3.1. Khả năng sử dụng vốn:
Khả năng sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của một NHTM
với khả năng huy động vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng
chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với
vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì
không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một cách có
hiệu quả đồng vốn huy động được.
1.2.3.2. Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Đơn vị: lần, vòng
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay được mấy
vòng. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh tức là việc đưa vốn vào hoạt động kinh
doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao, vốn tín dụng sẽ tham gia được nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh của ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng tiết kiệm được vốn tín dụng.
Vòng quay càng lớn, với số dư luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được
sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
1.2.3.3. Hệ số thu nợ

Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Ta có công thức sau:
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Đơn vị: lần
1.2.3.4. Hệ số nợ xấu
Page 18 of 78
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàn trả đầy đủ các khoản nợ cả gốc và lãi khi đến hạn là hành động hoàn tất
một mối quan hệ tín dụng hoàn hảo giữa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá hạn trong
kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh toán khoản nợ người đi vay
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Nợ quá hạn là
biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng của các ngân hàng, báo
hiệu rủi ro đối với ngân hàng và các khách hàng. Do vậy là mối quan tâm thường
xuyên của các NHTM. Trong quan hệ tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn là điều
không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Hệ số nợ xấu =
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Hệ số nợ xấu phản ánh các khoản nợ quá hạn so với tất cả các khoản cho vay
của ngân hàng. Hệ số này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng và mức độ rủi
ro của các giao dịch. Thông thường các ngân hàng luôn cố gắng đảm bảo tỷ lệ này ở
một mức nhất định. Thực tế tỷ lệ này được chấp nhận ở mức nhỏ hơn 5%, nếu vượt
quá 15% thì sẽ xuất hiện những nguy hiểm cho ngân hàng.
Page 19 of 78
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2003-2009
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Chương Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Vào tháng 8 năm 1988, Ngân hàng Nhà nước huyện Gia Lâm tách thành Ngân
hàng Công thương chi nhánh Chương Dương và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Trâu Quỳ. Ngân hàng Công thương Chương Dương được thành lập trên cơ
sở đó. Từ ngày 1-4-1993, Ngân hàng Công thương Chương Dương chuyển thành chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam (nay là Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam) cùng với 5 chi nhánh khác của Ngân hàng Công thương thuộc các
khu vực Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, khu vực I Hai Bà Trưng, khu vực II Hai Bà
Trưng. Là chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam nên chi nhánh Ngân hàng
Công thương Chương Dương là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng tổng
kết tài sản riêng, hạch toán kế toán và quản lí tài chính theo quy định chung của Ngân
hàng Nhà nước và pháp luật. Chi nhánh có quyền tự chủ kinh doanh và được phép kí
kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức
và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thông
tin chi tiết về địa điểm giao dịch của Chi nhánh được đưa ra ở phụ lục 1.
Để mở rộng mạng lưới và tăng khả năng cạnh tranh thì vào tháng 6 năm 1993
Ngân hàng Công thương Chương Dương thành lập mới phòng kiểm soát và phòng giao
dịch Yên Viên. Tháng 1 năm 1995, chi nhánh thành lập thêm phòng kinh doanh ngoại
tệ và phòng giao dịch Đông Anh. Đến tháng 1 năm 1997, phòng giao dịch Đông Anh
được nâng cấp thành chi nhánh cơ sở trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công thương
Chương Dương. Tháng 2 năm 2002, phòng giao dịch Yên Viên và phòng giao dịch
Page 20 of 78
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đức Giang cũng được nâng thành 2 chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương
Chương Dương và đến tháng 4 năm 2003 thì trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Từ khi thành lập vào tháng 8 năm 1988, Ngân hàng Công thương Chương
Dương được tổ chức với 5 phòng ban chính như sau:
- Phòng Kinh doanh.
- Phòng Kế toán.
- Phòng Kho quỹ.
- Phòng Tiền tệ.
- Phòng Tổ chức hành chính.
Trải qua quá trình hoạt động với nhiều giai đoạn phát triển, chi nhánh đã dần
hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng mình để thích hợp hơn với
những chuyển biến mới của nền kinh tế cũng như của hệ thống ngân hàng. Đến nay,
mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Chương Dương bao gồm 8 phòng
ban và 2 tổ như sau:
- Phòng Khách hàng Doanh nghiệp.
- Phòng Khách hàng Cá nhân.
- Phòng Kế toán.
- Phòng Kiểm tra kiểm soát.
- Phòng Tiền tệ và kho quỹ.
- Phòng Tổng hợp tiếp thị.
- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Quản lí rủi ro.
- Tổ Hậu kiểm.
- Tổ điện toán.
Mô hình hiện nay của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Page 21 of 78
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Chương Dương.
Ghi chú:
KH: Khách hàng; P. KH: Phòng khách hàng; PGD: Phòng giao dịch
Các phòng ban được chia thành 4 khối và các phòng giao dịch:
 Khối kinh doanh.
Trong khối kinh doanh gồm các phòng: phòng Khách hàng Doanh nghiệp,
phòng Khách hàng cá nhân và các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch.
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp có chức năng khai thác vốn bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ từ các khách hàng là doanh nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
Page 22 of 78
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ và thể lệ hiện hành.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh, trực tiếp quảng cáo tiếp
thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp.
Phòng Khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng nội tệ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng và quản lý tín dụng. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
 Khối Quản lý rủi ro.
Trong khối Quản lý rủi ro gồm có phòng Quản lý rủi ro. Phòng Quản lý rủi ro
có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi
nhánh. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới
hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án,
phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong
toàn bộ các hoạt động của ngân hàng.
 Khối tác nghiệp.
Trong khối tác nghiệp gồm có phòng Kế toán và phòng Tiền tệ kho quỹ. Phòng

Kế toán gồm hai bộ phận là bộ phận Kế toán và tổ điện toán. Bộ phận Kế toán có chức
năng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ và các
công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; Cung
cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các
giao dịch; Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý
quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho
khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. Tổ điện toán có chức năng thực hiện
công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng
máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền
mặt theo quy định. Ứng và thu tiền cho các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, các điểm
giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền
mặt lớn.
 Khối hỗ trợ
Page 23 of 78
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khối hỗ trợ gồm phòng Tổ chức hành chính và phòng Tiếp thị tổng hợp. Phòng
tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
chi nhánh theo chủ trương và quy định của Nhà nước cũng như của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn cho chi nhánh.
Phòng Tiếp thị tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh; tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
 Các phòng giao dịch
Các phòng giao dịch có chức năng huy động vốn và cấp tín dụng, thực hiện
công tác thanh toán, tiền tệ kho quỹ và một số dịch vụ khác của ngân hàng. Đảm bảo
an toàn tuyệt đối về vốn, tài sản và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt
động của phòng giao dịch.

2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh
Các hoạt động hiện nay của ngân hàng khá phong phú và đa dạng, từ những
nghiệp vụ truyền thống như huy động vốn, cho vay… đến những nghiệp vụ ngân hàng
hiện đại góp phần đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.
 Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiêm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích
luỹ…
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
 Hoạt động cho vay và đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài.
Page 24 of 78
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay tài trợ uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF), Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và định chế tài chính
trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
 Hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và tài trợ thương mại

- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán
thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiêm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả kiều hối…
 Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
 Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (Visa,
Master Card…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
Page 25 of 78
25

×