Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận kế toán quốc tế CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUẨN MỰC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG IAS 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.43 KB, 15 trang )

GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang phát triển với nhịp độ cao, công tác xây dựng cơ sở
hạ tầng cho nền kinh tế công nghiệp đang được triển khai rộng khắp các khu
vực, vùng, miền Sự hợp tác giữa các công ty xây dựng, doanh nghiệp xây lắp
trong nước với các công ty xây dựng nước ngoài ngày càng phổ biến. Do vậy
hoạt động hạch toán kế toán ở những đơn vị này ngày càng phức tạp, đòi hỏi sự
chặt chẽ, linh hoạt và tính chuyên nghiệp cao hơn.
Mỗi ngành nghề, lĩnh vực hay hoạt động kinh tế đặc thù đều có những
chuẩn mực riêng để quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương
pháp và thủ tục kinh tế cơ bản, chung nhất làm cơ sở ghi chép kế toán và lập
Báo cáo tài chính, nhằm đạt được đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về
tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh công cụ
truyền thống là Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán ra đời đã tạo thêm một khung
pháp lý cho hoạt động Hạch toán kế toán trong tất cả các lĩnh vực, ở mọi thành
phần kinh tế. Có chuẩn mực được áp dụng chung trên toàn thế giới và cũng có
chuẩn mực riêng ở từng quốc gia.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, hoạt động sản xuất kinh doanh của họ
chính là việc thực hiện các Hợp đồng xây dựng, cần có sự quy định và hướng
dẫn cụ thể về cách hạch toán các hợp đồng này. Chính vì vậy chúng ta không
những phải hiểu rõ về chuẩn mực kế toán về hợp đồng xây dựng của Việt Nam
mà còn phải nắm rõ chuẩn mực kế toán về hợp đồng xây dựng của quốc tế nhằm
rút ngắn khoảng cách về hành lang pháp lý của Việt Nam với các nước trên thế
giới và phải xây dựng một hành lang pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng và hợp
thời hơn.
Bài tiểu luận này sẽ chung cấp cho người đọc những nội dung chính về
chuẩn mực kế toán quốc tế số 11 – hợp đồng xây dựng, so sách với chuẩn mực
kế toán về hợp đồng xây dựng quốc tế so với Việt Nam và đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện chuẩn mực kế toán về hợp đồng xây dựng của Việt Nam.
1
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUẨN MỰC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - IAS 11
1. Mục tiêu
Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí
của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chinh.
2. Phạm vi áp dụng
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài chính của
các nhà thầu.
3. Định Nghĩa
- Hợp đồng xây dựng: là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ
hợpcác tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, côngnghệ, chức
năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Hợp đồng giá cố định là một hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu đồng
ý một mức giá hợp đồng cố định, hoặc một mức cố định trên một đơn vị sản
lượng, mà trong một số trường hợp là phụ thuộc vào các khoản chi phí tăng.
- Hợp đồng cộng với chi phí là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu phải
hoàn trả cho các chi phí cho phép hoặc nếu không xác định, cộng với một mức
phần trăm các chi phí hoặc một khoản phí cố định.
4. Kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng
- Khi hợp đồng bao gồm một số tài sản, các tài sản sẽ được coi là một
hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi:
+ Mỗi tài sản có một bản có đề xuất (dự toán) riêng rẽ;
+ Các tài sản đã được đưa ra đàm phán riêng biệt và các nhà thầu và khách hàng
đã có thể chấp nhận hoặc từ chối mà một phần của hợp đồng liên quan đến từng
tài sản
+ Các chi phí và doanh thu của các tài sản có thể được xác định.
- Một nhóm các hợp đồng, cho dù với một khách hàng hay với một số
khách hàng, sẽ được coi là một hợp đồng xây dựng duy nhất khi:

+ Nhóm các hợp đồng được đàm phán như là một gói phần mềm;
+ Hợp đồng quan hệ với nhau rất chặt chẽ mà họ đang có, có hiệu lực, một phần
của một dự án duy nhất với một tỷ suất lợi nhuận tổng thể;
2
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
+ Các hợp đồng được thực hiện đồng thời hoặc trong một liên tục trình tự.
- Hợp đồng có thể cung cấp cho việc xây dựng một tài sản bổ sung theo
lựa chọn của khách hàng hoặc có thể được sửa đổi để bao gồm việc xây dựng
một tài sản bổ sung. Việc xây dựng các tài sản được tính thêm được coi là một
hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi:
+ Các tài sản khác nhau đáng kể trong thiết kế, công nghệ, chức năng từ tài sản
hoặc tài sản nêu trong hợp đồng ban đầu; hoặc
+ Giá của tài sản được thương lượng mà không quan tâm đến bản gốc giá hợp
đồng.
doanh thu hợp đồng
5. Doanh thu hợp đồng
Doanh thu hợp đồng bao gồm:
- Số tiền ban đầu doanh thu đã thoả thuận trong hợp đồng
- Các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng như bồi thường và các
khoản thanh toán ưu đãi ở mức mà nó sẽ cho kết quả doanh thu có khả năng đo
được và đáng tin cậy.
6. Chi phí hợp đồng bao gồm:
Chi phí hợp đồng bao gồm:
+ Chi phí có liên quan trực tiếp đến hợp đồng cụ thể;
+ Chi phí được phân bổ cho các hợp đồng nói chung và có thể được phân
bổ cho hợp đồng; và
+ Các chi phí khác như là cụ thể tính phí cho khách hàng theo các điều
khoản của hợp đồng.
7. Ghi nhận doanh thu và chi phí hợp đồng
Khi kết quả của hợp đồng xây dựng có thể được ước tính một cách đáng

tin cậy, doanh thu và chi phí hợp đồng hợp đồng liên quan đến việc xây dựng
hợp đồng được công nhận là doanh thu và chi phí tương ứng bằng cách dựa vào
mức độ hoàn thành các hoạt động hợp đồng vào cuối kỳ báo cáo. Một tổn thất
dự kiến trong hợp đồng xây dựng có trách nhiệm được công nhận là một khoản
chi phí ngay lập tức.
Trong trường hợp hợp đồng giá cố định, doanh thu của một công trình có
thể được xác định khi tất cả các điều kiện sau đây thỏa mãn:
- Tổng doanh thu hợp đồng có thể được đo đáng tin cậy;
3
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế gắn liền với hợp đồng trong tương
lai;
- Chi phí để hoàn thành hợp đồng và giai đoạn hoàn thành hợp đồng vào
cuối kỳ báo cáo có thể được đo một cách đáng tin cậy; và
- Các chi phí phân bổ cho các hợp đồng có thể được xác định một cách rõ
ràng và đo lường một cách đáng tin cậy để chi phí thực tế của hợp đồng phát
sinh có thể được so sánh với ước tính trước đó.
Trong trường hợp hợp đồng cộng với chi phí, kết quả của hợp đồng xây
dựng
có thể được xác định khi tất cả các điều kiện sau đây:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng trong tương lai;
- Chi phí liên quan đến hợp đồng đã hoặc chưa hoàn thành, có thể được xác
định rõ ràng và đo lường đáng tin cậy.
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được
xác định bằng nhiều cách khácnhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích
hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành: Tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng xây
dựng, doanhnghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp sau để xác định phần
công việc hoàn hành:
- Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phíđã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một
thời điểm so với tổng chiphí dự toán của hợp đồng;

- Đánh giá phần công việc đã hoànthành; hoặc
- Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây
lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng thường
không phản ánh phần côngviệc đã hoàn thành.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin
cậy, thì:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận tươngđương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà
việc được hoàn trả là tương đốichắc chắn;
- Chi phí của hợp đồng chỉ đượcghi nhận là chi phí trong kỳ khì các chi phí này đã phát
sinh.
- Khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính một cách
đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới hợp đồng
xây dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
4
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
8. Ghi nhận rủi ro dự kiến
Khi có nhiều khả năng rằng tổng chi phí sẽ vượt quá tổng doanh thu của
hợp đồng thì mức giảm chi phí dự kiến sẽ được ghi nhận là một khoản chi phí
ngay lập tức.
Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi nhận ngay là
chi phí trong kỳ đối vờicác trường hợp:
- Không đủ điều kiện về mặt pháplý để tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện hoặc
ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp đồng có liên quan tới tàisản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
- Hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
- Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa vụ
quy định trong hợp đồng.
9. Những thay đổi trong dự toán

Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)hoàn thành được tính trên cơ sở lũy kế từ khi khởi
công đến cuối mỗi kỳ kế toánđối với các ước tính về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng ảnh hưởngcủa mỗi thay đổi trong việc ước tính doanh thu hoặc chi phí của hợp đồng,
hoặcảnh hưởng của mỗi thay đổi trong ước tính kết quả thực hiện hợp đồng được hạch toán
như một thay đổi ước tính kế toán. Những ước tính đã thay đổi được sử dụngtrong việc xác
định doanh thu và chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ xảy ra sự
thay đổi đã hoặc trong các kỳ tiếp theo.
10. Trình bày báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
- Doanh thu hợp đồng được công nhận là doanh thu trong thời kỳ;
- Các phương pháp được sử dụng để xác định doanh thu chỉ được ghi
nhận trong kỳ
- Các phương pháp được sử dụng để xác định giai đoạn hoàn thành của
hợp đồng được tiến hành.
Đối với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng xây
dựng phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:
- Phải thu theo tiến độ kế hoạch;
- Phải trả theo tiến độ kế hoạch.
Doanh nghiệp phải trình bày:
5
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
a) Tổng số tiền lãi phải thu từ khách hàng đối với hợp đồng làm việc như
một tài sản; và
b) Tổng số tiền lãi do khách hàng đối với hợp đồng làm việc như là một
trách nhiệm.
11. Tính pháp lý của chuẩn mực:
Chuẩn mực có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995
6
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
PHẦN II

SO SÁNH IAS 11 VÀ VAS 15
I. Sự khác biệt giữa chuẩn mực VAS 15 và IAS 11
VAS 15 IAS 11
Ghi nhận doanh thu và chi phí của
hợp đồng
Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp
đồng
VAS giới thiệu hai thủ tục ghi nhận
doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng theo hai trường hợp:
- Trường hợp nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch
- Trường hợp nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện
IAS 11 chỉ giới thiệu một thủ tục ghi nhận
doanh thu và chi phí của một hợp đồng
xây dựng: Doanh thu và chi phí của hợp
đồng sẽ được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành và do nhà
thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính.
"Trường hợp có sự nghi ngờ về khả
năng không thu hồi được một khoản
nào đó đã được tính trong doanh thu
của hợp đồng và đã được ghi trong báo
cáo kết quả kinh doanh, thì những
khoản không có khả năng thu được đó
phải được ghi nhận vào chi phí".
“Những khoản nghi ngờ không có khả
năng thu hồi được như trên được ghi nhận

theo hai cách, hoặc được ghi nhận là chi
phí, hoặc được ghi giảm doanh thu. Tuy
nhiên cách ghi giảm doanh thu hiếm khi
được áp dụng”
Không đề cập đến Khoản lỗ dự kiến trên hợp đồng xây dựng
sẽ được ghi nhận ngay như một chi phí
theo đoạn 36
Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước
tính về doanh thu hợp đồng xây dựng
một cách đáng tin cậy khi đã thỏa
thuận trong hợp đồng các điều khoản
sau:
….Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp
đồng…
Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính
về doanh thu hợp đồng xây dựng một
cách đáng tin cậy khi đã thỏa thuận trong
hợp đồng các điều khoản sau:
…. Những điều kiện và xem xét cần trao
đổi….
“Doanh nghiệp phải thường xuyên xem
xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại
các dự toán về doanh thu và chi phí của
ngoài những nội dung giống với mục 29 -
VAS 15 thì IAS 11 có quy định thêm:
"Việc điều chỉnh này trở nên không cần
7
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp
đồng”

thiết khi kết quả của hợp đồng được ước
lượng một cách tin cậy"
Thuyết minh Thuyết minh
Đối với nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch quy định trong hợp
đồng xây dựng (trừ trường hợp quy
định tại đoạn 22a) phải báo cáo thêm
các chỉ tiêu sau:
- phải thu theo tiến độ kế hoạch
- phải trả theo tiến độ kế hoạch
Doanh nghiệp phải trình bày:
- số tiền gộp khách hàng phải trả cho công
việc theo hợp đồng như một tài sản
- số tiền gộp phải trả cho khách hàng cho
công việc theo hợp đồng như một khoản
nợ phải trả
Không có phần phụ lục (do ở VN sau
khi ban hành chuẩn mực thường ban
hành thông tư hướng dẫn thực hiện)
IAS 11 có đưa thêm phần phụ lục, trong
đó nêu một ví dụ cụ thể về cách hạch toán
Doanh thu, Chi phí của Hợp đồng xây
dựng, minh hoạ cho những quy định -
những lý thuyết đã được trình bày trong
phần nội dung chính của chuẩn mực.
8
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
II. Sự tương đồng giữa chuẩn mực IAS 11 và VAS 15
Giữa IAS 11 và VAS 15 có sự tương đồng với nhau về những quy định
kết hợp, phân chia hợp đồng xây dựng; các khoản chi phí, doanh thu của hợp

đồng xây dựng
1) Kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng
Khi một hợp đồng xây dựng liên quan đến xây dựng một số tài sản thì việc xây
dựng mỗi tài sản sẽ được coi như một hợp đồng xây dựng riêng rẽ thì ở cả 2
chuẩn mực cũng yêu cầu thỏa mãn đồng thời ba điều kiện sau:
- Có thiết kế
- Dự đoán được xác định riêng rẽ cho từng tài sản
- Mỗi tài sản có thể hoạt động độc lập….
2) Chi phí hợp đồng cả 2 chuẩn mực cũng bao gồm:
+ Chi phí có liên quan trực tiếp đến hợp đồng cụ thể;
+ Chi phí được phân bổ cho các hợp đồng nói chung và có thể được phân bổ cho
hợp đồng; và
+ Các chi phí khác như là cụ thể tính phí cho khách hàng theo các điều khoản
của hợp đồng.
3) Doanh thu của hợp đồng xây dựng
Doanh thu của hợp đồng xây dựng cả 2 chuẩn mực cũng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu,
và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không
chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai…. Ví dụ:
…. Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng
tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng…

9
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
III. Nhận xét, đánh giá chuẩn mực ở một số góc độ khác
Do VAS c ban hành và công b trên c s Lu t pháp Vi t Namđượ ố ơ ở ậ ệ
nên nó có s phù h p và th ng nh t v i các quy nh c a các B ,ự ợ ố ấ ớ đị ủ ộ

ngành liên quan. Vì v y VAS 15 không t n t i mâu thu n v i các v nậ ồ ạ ẫ ớ ă
b n pháp quy c a các B , ngành khác. i u này c minh ch ng quaả ủ ộ Đ ề đượ ứ
m t lo i v n b n i n hình, g n bó ch t ch v i VAS 15, ó là m u H pộ ạ ă ả đ ể ắ ặ ẽ ớ đ ẫ ợ
ng kinh t do B Xây d ng ban hànhđồ ế ộ ự
Hi n nay, Vi t Nam ang ra s c h i nh p v i kinh t th gi i.ệ ệ đ ứ để ộ ậ ớ ế ế ớ
Chúng ta ã gia nh p AFTA, T ch c th ng m i th gi i (WTO). Khi hàngđ ậ ổ ứ ươ ạ ế ớ
rào thu quan b phá b , hàng hoá n c ngoài s tràn vào trongế ị ỏ ướ ẽ
n c t o ra m t cu c c nh tranh gi a các nhà s n xu t trong n cướ ạ ộ ộ ạ ữ ả ấ ướ
và n c ngoài. Trong t ng lai g n, giá c c a các lo i hàng hoá -ướ ươ ầ ả ủ ạ
trong ó có V t li u xây d ng gi m là i u hoàn toàn có th x y ra.đ ậ ệ ự ả đ ề ể ả
Khi ó chi phí cho m t công trình xây d ng v i quy mô nh t nhđ ộ ự ớ ấ đị
gi m xu ng so v i hi n t i. Lúc ó VAS 15 s tr nên không thích h pả ố ớ ệ ạ đ ẽ ở ợ
n a, vì hi n t i VAS 15 ch a ra các quy nh cho tr ng h p giá c cóữ ệ ạ ỉ đư đị ườ ợ ả
xu h ng t ng mà không tính n nh h ng c a xu th giá c gi mướ ă đế ả ưở ủ ế ả ả
sút. ó là cái ch a hoàn ch nh c a VAS nói chung và VAS 15 nóiĐ ư ỉ ủ
riêng.
10
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ 15
Để phục vụ tốt cho công tác hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp Việt
Nam theo xu hướng hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới thì
khuôn khổ pháp lý cho hoạt động này phải ngày càng được hoàn thịên cho phù
hợp với điều kiện trong và ngoài nước. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
hiện nay phải được tiếp tục hoàn thiện và phát triển theo hướng: tiếp tục rà soát
hoàn thiện nội dung chuẩn mực; bổ xung những điểm chưa hài hoà với chuẩn
mực đã được ban hành trước đó; cập nhật những thay đổi mới nhất trong nội
dung của IFRS hiện nay; nghiên cứu quy định cho việc áp dụng Chuẩn mực kế
toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tiếp tục nghiên cứu, soạn thảo một số
chuẩn mực cần thiết cho nền kinh tế Việt Nam; thận trọng trong việc soạn thảo

và ban hành những chuẩn mực khó, cần phải tiến hành từng bước trong một thời
gian nhất định. Theo hướng hoàn thiện chung của VAS, cùng với những hạn chế
của VAS 15 đã trình bày trong phần II, nhóm mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa VAS 15.
Trong mục 03 - VAS 15 cần thích rõ hơn khái niệm của một số thuật ngữ
được sử dụng trong chuẩn mực này như: "nhà thầu", "khách hàng", "kết quả của
Hợp đồng xây dựng ".
• Nhà thầu: là doanh nghiệp, tổ chức …có đủ năng lực đứng ra nhận thực
hiện Hợp đồng, bảo đảm thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, thời
hạn như đã cam kết.
• Khách hàng (hay Chủ đầu tư) là tổ chức, cá nhân thuê các doanh nghiệp,
công ty xây dựng thực hiện các công trình cho mình theo đúng các thỏa
thuận giữa hai bên trong hợp đồng xây dựng đã lập.
• Kết quả của Hợp đồng xây dựng là phần lợi nhuận mà nhà thầu nhận được
sau khi hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Kết quả
của
HĐXD
=
Doanh
thu
HĐXD
-
Chi phí
của
HĐXD
-
(CF bán hàng + CF quản lý
doanh nghiệp) phân bổ cho


Cũng trong mục 03, phần "Hợp đồng xây dựng với giá cố định", cần bổ
xung thêm: "Trong trường hợp khi giá cả tăng lên hoặc giảm xuống, mức giá đó
11
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
có thể thay đổi…" thay vì "Trong trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có
thể thay đổi…"
Trong mục 18, khoản a), cần nói rõ: Chi phí bảo hiểm được nói đến ở đây
là bảo hiểm cho toàn bộ người lao động và thiết bị tham gia thi công công trình.
Đó là phần bảo hiểm mà nhà thầu phải mua, phân biệt với bảo hiểm cho công
trình - là phần bảo hiểm mà chủ đầu tư phải mua theo Luật xây dựng.
Trong mục 17, nên phân loại chi phí liên quan trực tiếp đến Hợp đồng xây
dựng thành 4 loại chi phí cụ thể là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí
nhân công trực tiếp; Chi phí sử dụng máy thi công; và các chi phí trực tiếp khác.
Vì trong thực tế hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp, và trong thông tư
hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 cũng
hướng dẫn cách hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành 4
loại chi phí cụ thể như trên.
Trong mục 21, cần giải thích rõ hơn thời điểm "kết thúc Hợp đồng" là lúc
nào? Đó là lúc công trình hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư, không phải là
lúc nhà thầu hoàn tất công tác xây dựng và hoàn thiện công trình.
Nội dung của mục 35 và mục 22 là giống nhau. Người đọc có thể suy luận
ra được mục 35 từ mục 22 và các mục trước đó. Do vậy không cần thiết phải
trình bày mục 35, tránh rườm rà những yếu tố không cần thiết.
Như đã trình bày trong chương II, mục 28 và 29 của VAS 15 khác với mục
28 và 29 của IAS 11. Theo tôi trong phần này VAS 15 nên được sửa đổi theo
IAS 11, điều này phù hợp với điều kiện của nền kinh tế Việt Nam và cũng
hướng tới mục đích hội nhập với kinh tế quốc tế.
VAS 15 cũng nên có thêm phần phụ lục giống như IAS 11. Điều này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của chuẩn
mực này có thể áp dụng chuẩn mực ngay kể từ ngày nó có hiệu lực thi hành.

Tránh tình trạng chuẩn mực ban ra đã có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa được áp
dụng, nó chỉ được áp dụng khi có thông tư hướng dẫn cụ thể, mà thông thường
thì sau khi chuẩn mực được ban hành thì rất lâu sau thông tư hướng dẫn mới ra
đời.
Muốn hoàn thiện chuẩn mực thì trước hết cơ chế xây dựng chuẩn mực phải
được hoàn thiện. Việc xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam phải dựa trên kinh
nghiệm xây dựng chuẩn mực kế toán của thế giới. Cơ chế này thể hiện rõ nhất ở
tổ chức thiết lập chuẩn mực kế toán. Tổ chức thiết lập chuẩn mực kế toán Quốc
tế gồm: Tổ chức uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASCF), Hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC), Hội đồng
hướng dẫn báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC). So với thế giới, Việt Nam vẫn
12
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
chưa có được tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam một cách thực sự
chuyên nghiệp và quốc tế hoá. Tại Việt Nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành
Luật kế toán, Bộ tài chính có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế toán. Các
chuẩn mực kế toán được nghiên cứu, soạn thảo bởi Ban chỉ đạo nghiên cứu,
soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ban chỉ đạo gồm 13 thành viên đến từ
các cơ quan thuộc Bộ tài chính và có bổ sung thêm các thành viên từ các trường
đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn vị thường trực của
các ban chỉ đạo và các tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển khai
việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành.
Hội đồng Quốc gia về kế toán thuộc Bộ tài chính có chức năng tư vấn cho
Bộ trưởng Bộ tài chính về chiến lược, chính sách phát triển và các vấn đề khác
liên quan đến kế toán, kiểm toán.
Cơ cấu tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam cho thấy sự phù hợp
của cơ chế hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đối với môi trường chính trị
và pháp lý của Việt Nam hiện nay. Để đảm bảo tiến độ xây dựng và nội dung
phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế Việt Nam và thế giới trong hiện tại
và tương lai gần, trước mắt cần xây dựng Uỷ ban chuẩn mực kế toán Việt Nam

nhằm chuyên trách soạn thảo các chuẩn mực kế toán để trình Bộ tài chính ban
hành. Uỷ ban chuẩn mực kế toán phải bao gồm các thành viên có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm cao từ các khu vực kiểm toán, người lập, người sử
dụng, các trường đại học, Hội kế toán Việt Nam và Bộ tài chính. Để thực hiện
được mục tiêu trên thì Uỷ ban chuẩn mực kế toán Việt Nam nên thành lập thêm
4 tổ chức:
 Ban tư vấn chuẩn mực kế toán: Ban này có trách nhiệm lập các chiến
lược, kế hoạch, biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm toán.
 Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán: Ban này có nhiệm vụ nghiên cứu,
xây dựng và soạn thảo các chuẩn mực kế toán để đệ trình lên Uỷ ban
chuẩn mực kế toán.
 Ban hướng dẫn chuẩn mực kế toán: có trách nhiệm ban hành các
hướng dẫn đối với các chuẩn mực kế toán.
 Ban kiểm tra: có trách nhiệm tham gia giám định và xử lý các tranh
chấp về kế toán, kiểm toán.
Trên đây là một số ý kiến của nhóm về việc hoàn thiện VAS 15 nói riêng và
VAS nói chung để ngày càng hoà hợp, thống nhất với IAS, với các quy định của
luật pháp, của các Bộ, ngành khác, thích hợp với môi trường chính trị và điều
kiện phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tạo ra một khung pháp lý vững chãi và
an toàn cho hoạt động kế toán Hợp đồng xây dựng.
13
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
KẾT LUẬN
Theo nguyên tắc xây dựng chuẩn mực kế toán đã đề cập ở trên, ta thấy việc
xây dựng một chuẩn mực mới không hề đơn giản. Để duy trì được giá trị và ý
nghĩa của chuẩn mực đối với công tác hạch toán kế toán thì nó phải được sửa
đổi kịp thời và phù hợp với những thay đổi của các yếu tố là cơ sở để xây dựng
nó như: môi trường chính trị, luật pháp, các quy định liên quan của các Bộ
ngành khác, xu hướng và điều kiện phát triển kinh tế xã hội…
Nhiều chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung

cho phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của Kinh tế Việt Nam, tuy nhiên
phản ứng tiếp nhận của các đối tượng sử dụng khác nhau đôi khi là khác nhau.
Các vấn đề kinh tế thường có sự liên quan với nhau, do đó sự thay đổi của chuẩn
mực kế toán ở lĩnh vực này có thể làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán trong
lĩnh vực khác. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được chuẩn mực áp dụng riêng
cho một số đối tượng nhất định nhưng phải thống nhất trong cách vận dụng của
những đối tượng khác. Việc xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán đòi
hỏi phải thường xuyên và cập nhật với sự tham gia của nhiều đối tương sử dụng
khác nhau.
Mặc dù nhóm đã hết sức cố gắng thực hiện, nhưng do trình độ và những
yếu tố hạn chế khác, tiểu luận này chắc hẳn còn nhiều khiếm khuyết. Rất mong
được sự góp ý của cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
14
GVHD: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG ĐỀ TÀI MÔN: KẾ TOÁN QUỐC TẾ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang 01
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUẨN MỰC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - IAS 11
Trang 02
1. Mục tiêu Trang 02
2. Phạm vi áp dụng Trang 02
3. Định Nghĩa Trang 02
4. Kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng Trang 02
5. Doanh thu hợp đồng Trang 03
6. Chi phí hợp đồng bao gồm: Trang 03
7. Ghi nhận doanh thu và chi phí hợp đồng Trang 03
8. Ghi nhận rủi ro dự kiến Trang 05
9. Những thay đổi trong dự toán Trang 05
10. Trình bày báo cáo tài chính Trang 05
11. Tính pháp lý của chuẩn mực: Trang 06

PHẦN II: SO SÁNH IAS 11 VÀ VAS 15 Trang 07
I. Sự khác biệt giữa chuẩn mực VAS 15 và IAS 11 Trang 09
II. Sự tương đồng giữa chuẩn mực IAS 11 và VAS 15 Trang 09
III. Nhận xét, đánh giá chuẩn mực ở một số góc độ khác Trang 10
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
VIỆT NAM SỐ 15 Trang 11
KẾT LUẬN Trang 14
15

×