Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận so sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định vô hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.29 KB, 23 trang )

Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

LỜI NÓI ĐẦU

T

rong giai đoạn hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra cho các
doanh nghiệp những thời cơ và thách thức mới, kéo theo sự xuất hiện của các
công ty đa quốc gia, cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Từ đó, với kế
tốn- một cơng cụ quản lý tài chính hiệu quả nhất trong các doanh nghiệp cũng
như trong nền kinh tế thì một sự hội nhập cũng là địi hỏi cấp thiết. Vì vậy, ngồi
việc nắm vững các chuẩn mực kế tốn Việt Nam thì những hiểu biết về các chuẩn
mực kế toán quốc tế là vấn đề được nhiều chuyên gia và các nhà nghiên cứu về kế
tốn quan tâm.
Trong bài viết này, em sẽ trình bày sự so sánh giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định vơ hình. Do khả năng cịn hạn chế
nên bài viết sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được Thầy xem xét.

Trang 1


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

I.Cơ sở lý luận:
1. Khái niệm tài sản cố định :
Tài sản cố định là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm sốt lâu dài của
doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm, phù hợp với tiêu


chuản ghi nhận tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quy định.
2. Đặc điểm tài sản cố định :
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, tài sản cố định có những đặc
điểm sau :
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và giữ nguyên được hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ ( tài sản cố định hữu hình). Do
đặc điểm này nên tài sản cố định cần được theo dõi, quản lý theo nguyên giá, tức
là giá trị ban đầu của tài sản cố định.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài sản cố định bị
hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này nên trong hạch toán tài sản cố
định cần theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định.
3. Nhiệm vụ hạch toán của tài sản cố định:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng, hiện tượng và giá trị
tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định, kiểm tra
việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định.
- Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
- Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản
cố định theo kế hoạch hoặc đột xuất.
- Tính tốn, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ sách cần thiết và thực
hiện hạch toán tài sản cố định đúng chế độ, phương pháp.
- Tham gia kiểm tra và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước,
lập các báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình
trang bị, huy động bảo quản và sử dụng tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế của tài sản cố định.
4. Phân loại tài sản cố định :

4.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này, tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại :
- Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định vơ hình
4.2 Phân loại theo quyền sở hữu :
Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định của đơn vị được chia thành 2 loại :
- Tài sản cố định tự có
- Tài sản cố định thuê ngoài:

Trang 2


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

+ Tài sản cố định thuê tài chính
+ Tài sản cố định thuê hoạt động
4.3 Phân loại theo mục đích sử dụng :
Trong cách phân loại này, tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia thành 4
loại :
- Tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng cho phúc lợi
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước
- Tài sản cố định chờ xử lý
4.4 Phân loại theo nguồn hình thành :
Theo cách phân loại này, tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia thành 4
loại :
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn của các chủ sở hữu.
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung

- Tài sản cố định nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác.
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay.
II. Tài sản cố định vơ hình theo chuẩn mực kế toán Việt Nam : ( VAS 04)
1.Định nghĩa :
Tài sản cố định vơ hình là tài sản khơng có hình thái, vật chất nhưng xác định
được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuản ghi nhận tài
sản cố định vơ hình.
Để xác định nguồn lực vơ hình thỏa mãn định nghĩa tài sản cố định vơ hình cần
phải xem xét các yếu tố :
- Tính có thể xác định được.
- Khả năng kiểm sốt nguồn lực.
- Tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nếu một nguồn lực vơ hình khơng thỏa mãn định nghĩa tài sản cố định vơ hình thì
chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vơ hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ hoặc chi phú trả trước. Riêng nguồn lực vơ hình doanh
nghiệp có được thơng qua việc sát nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được
ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua.
1.1 Tính có thể xác định được :
- Tài sản cố định vô hình là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một
cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ
việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản
thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu dược lợi ích kinh tế trong
tương lai.
- Tài sản cố định vơ hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem
tài sản cố định vơ hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ
thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác

Trang 3



Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong
tương lai do tài sản đó đem lại.
1.2 Khả năng kiểm sốt :
- Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu
lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng
hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm sốt
của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản cố định vơ hình,
thơng thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
- Tri thức về thị trường và hiểu biết chun mơn có thể mang lại lợi ích kinh tế
trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm sốt lợi ích đó khi có ràng buộc bằng
quyền pháp lý.
- Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thơng qua việc đào tạo, doanh
nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi
ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp khơng đủ khả năng kiểm sốt lợi
ích kinh tế đó, vì vậy khơng được ghi nhận là tài sản cố định vơ hình. Tài năng
lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là tài sản cố định vơ
hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thỏa mãn các quy định về định
nghĩa tài sản cố định vơ hình và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình.
- Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền
pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm sốt lợi ích kinh tế từ các mối
quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy khơng được ghi nhận là
tài sản cố định vơ hình.
1.3 Lợi ích kinh tế trong tương lai :

Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản cố định vơ hình đem lại cho doanh
nghiệp có thể bao gồm : tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích khác xuất
phát từ việc sử dụng tài sản cố định vơ hình.
Theo tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì tài
sản cố định vơ hình được chia thành các loại :
+ Quyền sử dụng đất.
+ Quyền phát hành.
+ Bản quyền, bằng sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
+ Tài sản cố định vơ hình khác.
2. Nội dung của chuẩn mực : ( chuẩn mực số 04, Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính ).
2.1 Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu :
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, để được coi là tài sản cố định vơ hình thì tài
sản cố định đó phải thỏa mãn đồng thời :

Trang 4


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

+ Định nghĩa về tài sản cố định vơ hình.
+ 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau :
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại.
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

 Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( tiêu chuẩn về giá trị theo quy
định hiện nay là từ 10 triệu đồng trở lên).
- Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các
điều kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Tài sản cố định vơ hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
2.2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vơ hình trong từng trường hợp :
2.2.1 Mua tài sản cố định vơ hình riêng biệt :
- Ngun giá tài sản cố định vơ hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua ( trừ các
khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế ( không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại ) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá = giá mua thuần + các khoản thuế khơng + các chi phí liên quan
được hoàn lại
trước khi sử dụng
- Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là
tài sản cố định vơ hình.
- Trường hợp tài sản cố định vơ hình mua sắm được thanh tốn theo phương thức
trả chậm, nguyên giá của tài sản cố định vơ hình được phản ánh theo giá mua trả
nagy tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá
mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn hạch
tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào ngun giá tài sản cố định vơ hình
( vốn hóa ) theo quy định của chuẩn mực kế toán “chi phí đi vay”.
Nguyên = giá mua + các khoản thuế + các chi phí liên + chi phí đi vay
giá
thuần
khơng được
quan trước khi

được vốn hóa
trả ngay
hồn lại
sử dụng
- Nếu tài sản cố định vơ hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá tài sản cố định vơ hình là
giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
2.2.2 Tài sản vơ hình mua dưới hình thức trao đổi :
- Ngun giá tài sản cố định vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản
cố định vơ hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở
hữu một tài sản tương tự ( tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong
cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương ). Trong cả hai trường hợp
khơng có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
Nguyên giá tài sản cố định vơ hình nhận về được tính bằng giá trị cịn lại của tài
sản cố định vơ hình đem đi trao đổi

Trang 5


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

Nguyên giá
= giá trị còn lại của TSCĐ + các chi phí liên quan trước
TSCĐ nhận về
đưa đi trao đổi
trước khi sử dụng
-Ngun giá tài sản cố định vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố
định vơ hình khơng tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý

của tài sản cố định vơ hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem
trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu về.
Nguyên = giá trị hợp
+ các khoản tiền - các khoản tiền
+ chi phí liên
giá
lý của TSCĐ hoặc tương đương hoặc tương đương quan trước
đưa đi trao đổi
tiền trả thêm
tiền thu thêm
khi sử dụng
2.2.3 Tài sản cố định vơ hình là quyền sử dụng đất có thời hạn
- Ngun giá tài sản cố định vơ hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được
giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ
người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật
kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt
và ghi nhận là tài sản cố định hữu hình.
2.2.4 Tài sản cố định vơ hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng.
Ngun giá tài sản cố định vơ hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng, được
xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) với các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá = giá trị danh
+ các chi phí liên quan
nghĩa của TSCĐ
trước khi sử dụng
2.2.5 Tài sản cố định vơ hình được cấp, được điều chuyển đến :
- Tài sản cố định vô hình được cấp, được điều chuyển từ cấp trên hoặc từ các đơn
vị thành viên hạch toán độc lập :

Nguyên giá = giá trị còn lại hoặc giá trị + các chi phí liên quan trước
đánh giá của HĐ giao nhận
khi sử dụng
- Tài sản cố định vơ hình được điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc :
Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị cịn
lại trên sổ kế tốn và bộ hồ sơ của đơn vị giao tài sản cố định để phản ánh trên sổ
kế tốn của đơn vị mình.
Các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận tài sản cố định không hạch tốn tăng
ngun giá mà hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
2.2.6 Tài sản cố định vơ hình nhận và nhận lại vốn đầu tư từ đơn vị khác :
Nguyên giá = giá do hội đồng + các chi phí liên quan
xác định
trước khi sử dụng
2.2.7 Tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Để đánh giá một tài sản vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận
vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài

Trang 6


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

sản cố định vơ hình, doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo
:
- Giai đoạn nghiên cứu.
- Giai đoạn triển khai.
Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển

khai của một dự án nội bộ để tạo ra tài sản cố định vơ hình, doanh nghiệp phải hạc
tốn vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ tồn bộ chi phí phát sinh
liên quan đến dự án đó.
* Giai đoạn nghiên cứu :
Tồn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là tài
sản cố định vơ hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
* Giai đoạn triển khai :
Tài sản vơ hình tạo ra trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định
vơ hình nếu thỏa mãn được 7 điều kiện sau :
(1) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hồn thành và đưa tài sản vơ
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
(2) Doanh nghiệp dự định hồn thành tài sản vơ hình để sử dụng hoặc để bán.
(3) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình đó.
(4) Tài sản vơ hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
(5) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vơ hình đó.
(6) Có khả năng xác định một cách chắc chắn tồn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
(7) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài
sản cố định vơ hình.
* Đối với các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các
khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp thì khơng được
ghi nhận là tài sản cố định vơ hình.
Ngun giá tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm
tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và
nhất quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài
sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Ngun giá tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm :
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra tài sản cố
định vô hình.

+ Tiền lương, tiền cơng và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực
tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó.
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để
tạo ra tài sản đó.

Trang 7


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài
sản ( Ví dụ : phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền
th nhà xưởng, thiết bị ).
Nguyên giá = các chi phí + các chi phí khác liên quan + chi phí sản xuất
trực tiếp tạo
trực tiếp đến việc tạo
chung được
ra TSCĐ
ra TSCĐ
phân bổ
Các chi phí sau đây khơng được tính vào ngun giá tài sản cố định vơ hình được
tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí sản xuất chung
khơng liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
+ Các chi phí khơng hợp lý như : nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động.
các khoản chi phí khác sử dụng vượt q mức bình thường.
+ Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.

2.3. Ghi nhận chi phí
- Chi phí liên quan đến tài sản cố định vơ hình phải được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp :
+ Chi phí hình thành một phần nguyên giá tài sản cố định vơ hình và thỏa mãn
định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình.
+ Tài sản cố định vơ hình hình thành trong q trình sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại nhưng khơng đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là
tài sản cố định vơ hình thì những chi phí đó hình thành một bộ phận của lợi thế
thương mại vào ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp.
- Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp bao
gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng
cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi
phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong thời gian tối đa khơng q 3 năm.
- Chi phí liên quan đến tài sản cố định vơ hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là
chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì khơng
được tái ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định vơ hình.
2.4. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Chi phí liên quan đến tài sản cố định vơ hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng
thời 2 điều kiện sau thì được tính vào ngun giá tài sản cố định vơ hình :
- Chi phí này có khả năng làm cho tài sản cố định vơ hình tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu.
- Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một tài sản cố định vơ
hình cụ thể.
2.5. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu.
Sau khi ghi nhận ban đâu, trong q trình sử dụng, tài sản cố định vơ hình được
xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.


Trang 8


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

2.6. Khấu hao
2.6.1 Thời gian tính khấu hao
- Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định vơ hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính
khấu hao của tài sản cố định vơ hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được
bắt đầu từ khi đưa tài sản cố định vơ hình vào sử dụng.
- Nếu việc kiểm sốt đối với các lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản cố định
vơ hình đạt được bằng quyền pháp lý được cấp trong một khoảng thời gian xác
định thì thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định vơ hình khơng vượt q thời
gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi quyền pháp lý được gia hạn.
2.6.2 Phương pháp khấu hao
Có 3 phương pháp khấu hao tài sản cố định vơ hình gồm :
- Phương pháp khấu hao đường thẳng :
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản cố định vơ hình.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần :
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm :
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm
ước tính tài sản có thể tạo ra.
2.6.3 Giá trị thanh lý
Tài sản cố định vơ hình có giá trị thanh lý khi :

- Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại tài sản đó cuối thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản; hoặc
- Có thị trường hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và giá trị
thanh lý có thể có được xác định thơng qua giá thị trường.
Khi khơng có một trong 2 điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý của tài sản cố định
vơ hình được xác định bằng 0.
2.6.4 Xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao.
Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao tài sản cố định vơ hình phải được
xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thịi gian sử dụng hữu ích
ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu
hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao tài sản cố định vơ hình
được thay đổi khi có thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế
cho doanh nghiệp. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm
hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
2.7. Nhượng bán và thanh lý tài sản cố định vơ hình.
- Tài sản cố định vơ hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán hoặc khi xét
thấy khơng thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.
- Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định vơ hình được xác
định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+)

Trang 9


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

giá trị cịn lại của tài sản cố định vơ hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một
khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
2.8. Trình bày báo cáo tài chính.

Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại tài sản cố định
vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và tài sản cố định vơ hình được hình
thành từ các nguồn khác, về những thông tin sau :
- Phương pháp xác định ngun giá tài sản cố định vơ hình.
- Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao.
- Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( phần tài sản cố định vơ hình) phải trình bày
các thơng tin :
+ Ngun giá tài sản cố định vơ hình tăng, trong đó giá trị tài sản cố định tăng từ
hoạt động trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp.
+ Ngun giá tài sản cố định vơ hình giảm.
+ Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ.
+ Lý do khi một tài sản cố định vơ hình được khấu hao trên 20 năm ( khi đưa ra
các lý do này, doanh nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trị quan trọng trong
việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản ).
+ Nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại của
từng tài sản cố định vơ hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản
của doanh nghiệp.
+ Giá trị hợp lý của tài sản cố định vơ hình do Nhà nước cấp, trong đó ghi rõ : giá
trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu, giá trị khấu hao lũy kế, giá trị còn lại của tài sản.
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định vơ hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ
phải trả.
+ Các cam kết về mau, bán tài sản cố định vơ hình có giá trị lớn trong tương lai.
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định vơ hình tạm thời khơng sử dụng.
+ Ngun giá tài sản cố định vơ hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng.
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định vơ hình đang chờ thanh lý.
+ Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn
triển khai đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Các thay đổi khác về tài sản cố định vơ hình.
2.9. Hach tốn tài sản cố định vơ hình.

2.9.1. Hạch tốn tài sản này cần tơn trọng một số quy định sau :
1. Ngun giá của TSCĐ vơ hình là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự kiến.
- Ngun giá TSCĐ vơ hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các
khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào sử dụng theo dự tính;

Trang 10


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

- Trường hợp TSCĐ vơ hình mua sắm được thanh tốn theo phương thức
trả chậm, trả góp, ngun giá của TSCĐ vơ hình được phản ánh theo giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua
trả tiền ngay được hạch tốn vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào ngun giá TSCĐ vơ hình (vốn hố) theo quy định
của chuẩn mực kế tốn “Chi phí đi vay”;
- TSCĐ vơ hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên
quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, thì nguyên giá của nó là giá trị hợp lý của
các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị;
- Ngun giá TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị
quyền sở dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền thuê 1 lần cho nhiều năm
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận
vốn góp;

- Ngun giá TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất khơng có thời hạn là số
tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho
tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ. . .);
- Ngun giá TSCĐ vơ hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu,
được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
2. Tồn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai được
tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ. Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thoả
mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định ở Chuẩn
mực kế tốn số 4 “TSCĐ vơ hình” thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp
vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dỡ dang" (2142). Khi kết thúc giai đoạn triển khai
các chi phí hình thành ngun giá TSCĐ vơ hình trong giai đoạn triển khai phải
được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 213 “TSCĐ vơ hình”.
3. Trong q trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vơ hình vào
chi phí SXKD theo quy định của Chuẩn mực kế tốn TSCĐ vơ hình. Riêng đối với
TSCĐ là quyền sử dụng đất thì chỉ tính khấu hao đối với những TSCĐ vơ hình là
quyền sử dụng có thời hạn.
4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vơ hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng
thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vơ hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vơ hình tạo ra lợi ích khinh
tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
- Chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vơ hình
cụ thể.
5. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí

Trang 11



Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí
SXKD trong kỳ hoặc được phân bố dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa
khơng q 3 năm.
6. Chi phí liên quan đến tài sản vơ hình đả được doanh nghiệp ghi nhận chi phí
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì khơng được tái ghi
nhận vào ngun giá TSCĐ vơ hình.
7. Các nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các
khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp khơng được ghi
nhận là TSCĐ vơ hình.
8. TSCĐ vơ hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong
“Sổ tài sản cố định”.
2.9.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 213- Tài sản cố định vơ hình
Bên Nợ:
Ngun giá TSCĐ vơ hình tăng.
Bên Có:
Ngun giá TSCĐ vơ hình giảm.
Số dư bên Nợ:
Ngun giá TSCĐ vơ hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 - TSCĐ vơ hình, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình là tồn
bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm:
Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san
lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư
nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có). . . Tài khoản này khơng

bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các cơng trình trên đất.
Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao đất mà không phải trả tiền
hoặc phải trả tiền thuê đất hàng năm thì tiền th đất hàng năm được tính vào chi
phí, khơng được ghi nhận quyền sử dụng đất đó là TSCĐ vơ hình vào TK 2131
- Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình là tồn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình
là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 - Nhãn hịêu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình là các
chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vơ hình là
tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp phải chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị
TSCĐ vơ hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy
phép nhượng quyền thực hiện cơng việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép
sản xuất loại sản phẩm mới,. . . .
- Tài khoản 2138 - TSCĐ vơ hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vơ hình
khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.

Trang 12


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

2.9.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vơ hình:
- Trường hợp mua TSCĐ vơ hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,

ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1332) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341….(Tổng giá thanh tốn)
- Trường hợp mua TSCĐ vơ hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hố,
dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình (Tổng giá thanh tốn)
Có các TK 111, 112, 331, 341….(Tổng giá thanh toán)
2. Trường hợp mua TSCĐ vơ hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ vơ hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hố, dịch vụ chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - Theo giá mua trả tiền ngay chưa
có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1332) - Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng
số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả ngay và thuế
GTGT đầu vào (Nếu có)
Có TK 111,112, 331…….(Tổng giá thanh tốn).
- Khi mua TSCĐ vơ hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hố, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình (Ngun giá - Theo giá mua trả ngay đã có thuế
GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả ngay)
Có TK 111,112, 331…….(Tổng giá thanh tốn).
- Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,. . .
3. TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi.
3.1. Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vơ hình tương tự:
- Khi nhận TSCĐ vơ hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vơ hình tương tự
và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Trang 13


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

Nợ TK 213- TSCĐ vơ hình (Ngun giá TSCĐ vơ hình nhận về ghi theo
giá trị cịn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vơ hình (Ngun giá của TSCĐ vơ hình đưa đi trao
đổi).
3.2. Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vơ hình khơng tương tự:
- Ghi giảm TSCĐ vơ hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị cịn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vơ hình (Nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311) (Nếu có).

- Ghi tăng TSCĐ vơ hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh tốn).
4. Giá trị TSCĐ vơ hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai
đoạn triển khai:
4.1. Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai xét thấy kết quả triển
khai không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì tập
hợp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả
trước dài hạn, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,. . .
4.2. Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vơ hình thì:
a/ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành ngun
giá TSCĐ vơ hình, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,. . .
b/ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế tốn phải xác định tổng chi phí thực tế
phát sinh hình thành ngun giá TSCĐ vơ hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang.
5. Khi mua TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật
kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vơ hình là quyền sử
dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi:

Trang 14



Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
6. Khi mua TSCĐ vơ hình hình thành từ việc trao đổi thanh tốn bằng
chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần, ngun giá
TSCĐ vơ hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến
quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111, 4112).
7. Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vơ hình đưa vào sử dụng
ngay cho hoạt độngsản xuất kinh doanh:
- Khi nhận TSCĐ vơ hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vơ hình nhận tài trợ, biếu, tặng,
ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có các TK 111, 112,. . .
8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn
cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111).
9. Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng của bất động sản đầu tư là
quyền sử dụng đất sang TSCĐ vơ hình, ghi:

Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình (2131)
Có TK 217 – bất động sản đầu tư.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế của BĐS đầu tư sang số hao mịn luỹ
kế của TSCĐ vơ hình, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mịn BĐS đầu tư
Có TK 2143 - Hao mịn TSCĐ vơ hình.
10. Khi đầu tư vào cơng ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vơ
hình, căn cứ vào giá đánh giá lại của TSCĐ vơ hình giữa doanh nghiệp và cơng
ty liên kết.
10.1. Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị cịn
lại của TSCĐ vơ hình đưa đi góp vốn, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 214 - Hao mịn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá
trị còn lại của TSCĐ vơ hình)
Có TK 213 - TSCĐ vơ hình.

Trang 15


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

10.2. Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị cịn
lại của TSCĐ vơ hình đưa đi góp vốn, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 214 - Hao mịn TSCĐ (2143)
Có TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá

trị cịn lại của TSCD( vơ hình).
11. Khi góp vốn bằng TSCĐ vơ hình cào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát
11.1. Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị cịn
lại của TSCĐ vơ hình đem đi góp vốn, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh
giá)
Nợ TK 214 - Hao mịn TSCĐ (2143) (Số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá
trị cịn lại của TSCD(vơ hình)
Có TK 213 - TSCĐ vơ hình (Ngun giá).
11.2. Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị cịn
lại của TSCĐ vơ hình đem đi góp vốn thì số chênh lệch giữa giá đánh giá lại và
giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn được ghi nhận vào TK 711 “Thu nhập
khác” là phần chênh lệch tính tương ứng cho phần lợi ích của các bên khác
trong liên doanh, phần còn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên
doanh được ghi nhận vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh
giá)
Nợ TK 214 - Hao mịn TSCĐ (2143) (Số khấu hao đã trích)
Có TK 213 - TSCĐ vơ hình (Ngun giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá trị do các bên liên
doanh đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích
của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá trị do
các bên liên doanh đánh giá lại lớn hơn giá trị cịn lại của TSCĐ sẽ được hỗn
lại phần chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh).
- Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ số doanh thu chưa thực hiện vào
thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá

lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
12. Hạch toán việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ vơ hình được quy định như hạch
tốn nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình.
III. Tài sản cố định vơ hình theo chuẩn mực kế tốn quốc tế ( IAS 38 ):
1.Tổng quan :

Trang 16


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

Được xếp vào loại tài sản cố định vơ hình những tài sản thụ đắc hoặc tự tạo, sử
dụng cho hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian dài hạn, không được thể
hiện bằng mặt vật chất, nhưng vẫn tạo ra lợi ích và có thời gian hữu dụng thực tế,
mặc dù khó xác định.
Những khía cạnh chủ yếu sau trong việc kế tốn tài sản vơ hình được quy định :
- Ghi nhận là một tài sản.
- Xác định giá trị kết chuyển.
- Xác định và hạch toán lỗ do giảm giá.
- Các yêu cầu về công bố.
2. Phạm vi áp dụng
IAS 38 áp dụng cho tất cả các tài sản vơ hình khơng được quy định chi tiết trong
một IAS nào khác. Bao gồm :
- Bằng phát minh sáng chế : Độc quyền hợp pháp cho phép sở hữu chủ phát minh
chiếm dụng, chuyển nhượng và tranh tụng để bảo vệ quyền sở hữu trong trường
hợp phát hiện có tình trạng vi phạm.
- Bản quyền : hình thức bảo hộ của pháp luật đối với các tác phẩm văn học, nghệ

thuật, âm nhạc và các cơng trình tương tự.
- Nhãn hiệu thương mại : tên, biểu tượng để nhận dạng các sản phẩm, hàng hóa
khác nhau, được đăng ký và tái đăng ký nhận bảo hộ của pháp luật cho từng thời
kỳ 20 năm. Nhãn hiệu được khấu hao cho thời gian ngắn nhất giữa thời gian hữu
dụng và thời hạn 40 năm.
- Quyền thuê và sử dụng đất: quyền thuê là quyền được sử dụng tài sản như đất đai
hoặc nhà cửa từ người cho thuê theo một hợp đồng thuê dài hạn.
- Quyền đặc nhượng.
- Phần mềm máy tính.
- Giấy phép kinh doanh.
- Đặc quyền kinh tiêu và tài sản vơ hình khác trong q trình phát triển.
* Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, tài sản cố định vơ hình là tài sản khơng mang
tính vật chất :
- Được doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng trong q trình sản xuất, cung ứng
hàng hóa hay dịch vụ, cho thuê hoặc sử dụng cho các mục tiêu hành chính.
- Dự tính sử dụng trong thời gian hơn một năm.
* Chi phí
- Chi phí thành lập : chi phí trực tiếp gắn liền với hoạt động thành lập doanh
nghiệp như chi phí thủ tục pháp lý, tổ chức kế tốn, khuyến mãi….Các chi phí này
sẽ làm sản sinh doanh thu trong tương lai.
- Chi phí nghiên cứu và phát triển : chi phí này liên quan đến các nghiệp vụ nghiên
cứu như :
+ Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm nhằm phát minh sáng kiến mới.
+ Thử nghiệm, đánh giá , hình thành và tạo hình những sản phẩm hoặc quy trình
sản xuất kinh doanh khả dụng.
+ Tạo hình, xây dựng, chạy thử các sản phẩm mẫu.

Trang 17



Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

+ Hoạt động kỹ thuật cần thiết để cải tiens mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với yêu
cầu đặc thù và kinh tế để chuẩn bị đưa vào sản xuất.
3. Hạch tốn kế tốn
3.1 Một tài sản vơ hình là một tài sản khơng bằng tiền có thể xác định được mà
khơng cần có nội dung vật chất, tài sản này được giữ để sử dụng trong sản xuất,
hoặc cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cho các bên khác thuê hoặc mục đích hành
chính. Một tài sản như vậy được kiểm soát và khác biệt rõ với giá trị lợi thế của
một doanh nghiệp.
3.2 Một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản ( theo Quy định chung ) khi :
+ Có khả năng là doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế trong tương laicuar
tài sản này.
+ Giá trị của tài sản có thể tính tốn một cách đáng tin cậy.
Tất cả các chi phí khác liên quan đến tài sản vơ hình được tính vào chi phí đã sử
dụng ( ví dụ như nghiên cứu, đào tạo, quảng cáo và chi phí chạy thuê).
3.3 Giá trị lợi thế phát sinh nội bộ, nhãn hiệu thương mại , tên công bố, quyền ấn
bản, danh sách khách hàng, và các khoản có nội dung tương tự không được ghi
nhận là tài sản.
3.4 Một tài sản vơ hình cần được ghi nhận ngay từ ban đầu theo chi phí cho dù tài
sản đó có được từ bên ngoài hay phát sinh trong nội bộ. Chi phí cho tài sản vơ
hình sau đó được ghi nhận là chi phí nếu khơi phục được chuẩn mực thực hiện của
tài sản đó. Những chi phí này được chuyển thành vốn khi doanh nghiệp có khả
năng thu được lợi ích kinh tế lớn hơn mức chuẩn thực hiện ban đầu.
3.5 Các tài sản vơ hình có thể được ghi lại sau đó theo các phương pháp sau :
+ Chi phí trừ đi khấu hao tích lũy, tức là số kết chuyển/ giá trị sổ sách ( hạch toán
chuẩn), giảm xuống giá trị có khả năng thu hồi từ một khoản lỗ do giảm giá.
+ Giá trị đánh giá lại, là giá trị thực tế trừ đi khấu hao tích lũy, giảm xuống giá trị

có khả năng thu hồi từ một khoản lỗ do giảm giá.
3.6 Đối với bất kỳ một dự án nội bộ nào nhằm tạo ra tài sản vơ hình, giai đoạn
nghiên cứu và phát triển cần được phân biệt. Chi phí nghiên cứu được hạch tốn
như một khoản chi phí.
Chi phí phát triển được ghi nhận là một tài sản vơ hình nếu tất cả các yếu tố dưới
đây có thể được thực hiện :
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật của việc hoàn thiện tài sản vơ hình để có thể sử
dụng được hoặc để bán.
- Dự định hồn thiện tài sản vơ hình và sử dụng hoặc bán tài sản này.
- Khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình.
- Làm thế nào để tài sản vơ hình có thể tạo ra các lợi ích kinh tế tương lai.
- Khả năng cung cấp về kỹ thuật, tài chính đầy đủ và các nguồn khác để hoàn thiện
việc phát triển và để sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình.
- Khả năng tính tốn chi phí.
3.7 Một tài sản vơ hình được tính khấu hao theo phương pháp hệ thống với ước
tính tốt nhất về vòng đời hữu dụng.

Trang 18


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

3.8 Phương pháp khấu hao được sử dụng cần phản ánh cách thức doanh nghiệp sử
dụng các lợi ích kinh tế của tài sản. Nếu cách thức đó khơng thể xác định được
một cách đáng tin cậy thì phương pháp đường thẳng sẽ được áp dụng.
3.9 Để đánh giá xem liệu một tài sản vơ hình có bị giảm giá trị không, doanh
nghiệp cần áp dụng IAS 36, giảm giá trị tài sản. Ngoài ra, chuẩn mực này yêu cầu
doanh nghiệp ít nhất là hàng năm, ước tính số có thể thu hồi được từ một tài sản

vơ hình chưa có để sử dụng.
3.10 Trong trường hợp hợp nhất kinh doanh, chi phí cho một tài sản vơ hình
khơng đáp ứng tiêu chí xác định lẫn tiêu chí ghi nhận cho một tài sản vơ hình sẽ
tạo nên một phần vào giá trị lợi thế.
3.11 Trong một số luật định, phí khấu hao hàng năm cho một tài sản vơ hình sẽ
khác với số giảm trừ được cơ quan thuế cho phép. Thu thuế về sau cần được dự
phòng cho số chênh lệch này theo IAS 12.
3.12 IAS này đưa ra những quy định tạm thời khác nhau dựa trên cách thức mà
doanh nghiệp báo cáo đã ghi nhận tài sản vơ hình trước đây.
4. Cơng bố
4.1 Các u cầu cơng bố đối với loại tài sản vơ hình, phân biệt giữa phát sinh nội
bộ và các tài sản vô hình khác như sau :
- Chế độ kế tốn
+ Cơ sở đánh giá .
+ Các phương pháp khấu hao
+ Vòng đời hữu dụng hoặc tỷ lệ khấu hao.
- Báo cáo thu nhập và thuyết minh
+ Phí khấu hao cho từng loại tài sản đồng thời chỉ ra dòng khoản mục mà những
chi phí khấu hao này được đưa vào.
+ Tổng số chi phí nghiên cứu và phát triển được ghi nhận là chi phí.
- Bảng tổng kết tài sản và thuyết minh
+ Tổng giá trị gộp kết chuyển ( giá trị sổ sách) trừ đi khấu hao tích lũy cho từng
loại tài sản vào đầu và cuối kỳ.
+ Cân đối chi tiết theo khoản mục cho những thay đổi trong số kết chuyển trong
kỳ, không yêu cầu số liệu so sánh.
+ Nếu một tài sản vơ hình được khấu hao trên 20 năm thì cơng bố bằng chứng
phản đối giả thiets là vịng đời hữu dụng sẽ khơng q 20 năm.
+ Số kết chuyển của tài sản vơ hình được đem thé chấp đảm bảo.
+ Số kết chuyển của tài sản vơ hình bị hạn chế quyền sở hữu.
+ Cam kết về vốn để mua vào tài sản vơ hình.

+ Diễn giải, số kết chuyển, kỳ khấu hao còn lại của bất kỳ tài sản vơ hình nào
mang tính trọng yếu đối với tồn bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
+ Đối với tài sản vơ hình có được từ trợ cấp của chính phủ và được ghi nhận ngay
từ đầu theo giá trị thực tế :
 Giá trị thực tế được ghi nhận từ đầu cho những tài sản này.
 Số kết chuyển của những tài sản đó.

Trang 19


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

 Được tính tốn theo cách hạch tốn tiêu chuẩn hay phương pháp được phép thay
thế.
4.2 Công bố bổ sung đối với các khoản đánh giá lại như sau :
- Ngày việc đánh giá lại có hiệu lực.
- Số kết chuyển của từng loại tài sản vơ hình đã được kết chuyển trong báo cáo tài
chính theo chi phí ban đầu.
- Giá trị và cân đối chi tiết của số thặng dư sau đánh giá lại.
- Bất kỳ hạn chế nào về phân phối số thặng dư sau đánh giá lại.
IV. So sánh tài sản cố định vơ hình theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS
04) và chuẩn mực kế tốn qc tế ( IAS 38)
1) Ghi nhận và xác định giá trị
* IAS: Ghi nhận:
Một tài sản vơ hình được ghi nhận là tài sản cố định vơ hình phải thoả mãn định
nghĩa của tài sản cố định vơ hình, và chỉ khi:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại và
- Nguyên giá của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy.

Xác định giá trị:
Tài sản cố định vơ hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
* VAS:Tương tự IFRS, ngoại trừ chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định thêm các
điều kiện để ghi nhận tài sản vơ hình:
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Thoả mãn tiêu chuẩn về giá trị (hiện nay là trên 10 triệu VNĐ)
2) Xác định nguyên giá tài sản cố định vơ hình trong trường hợp cụ thể
* IAS: Tài sản được Nhà nước cấp: Nguyên giá của tài sản cố định vơ hình được
xác định theo giá trị thị trường hoặc xác định theo giá trị ban đầu cộng các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
* VAS:Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho phép ghi nhận nguyên giá tài sản cố
định vơ hình do Nhà nước cấp theo giá gốc.
3)Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
*IAS: Phương pháp chuẩn (phương pháp giá gốc): Sau ghi nhận ban đầu, tài sản
cố định vơ hình được theo dõi theo giá trị còn lại xác định bằng nguyên giá trừ đi
giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn thất luỹ kế.
Phương pháp thay thế (phương pháp đánh giá lại): Sau ghi nhận ban đầu, tài sản
cố định vơ hình được theo dõi theo giá trị đánh giá lại bằng giá trị thị trường của
tài sản tại thời điểm đánh giá lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn thất luỹ
kế.
* VAS:
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc để xác
định giá trị tài sản cố định vơ hình và khơng đề cập đến giá trị tổn thất luỹ kế trong
nguyên giá của tài sản cố định vơ hình.

Trang 20


Kế tốn tài chính 1


GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc.
Phương pháp đánh giá lại không được chấp nhận trừ một số trường hợp đặc biệt.
Giá trị tổn thất không được đề cập đến trong Chuẩn mực kế tốn Việt Nam.
4) Chi phí trước hoạt động
* IAS: Được tính tồn bộ vào chi phí theo IFRS
* VAS:Chuẩn mực kế toán Việt Nam cho phép ghi nhận chi phí phát sinh nhằm
đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp: chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí quảng cáo và chi phí đào tạo nhân viên trong giai đoạn trước hoạt
động của doanh nghiệp mới thành lập; chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí
dịch chuyển địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc
được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian tối đa khơng
q 3 năm.
5) Giá trị cịn lại có thể thu hồi - tổn thất tài sản
* IAS: Doanh nghiệp nên ước tính giá trị thu hồi của những tài sản cố định vơ
hình ít nhất vào cuối mỗi năm tài chính, ngay cả khi tài sản khơng có biểu hiện
giảm giá trị:
-Tài sản cố định vơ hình khơng trong trạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng; và
-Tài sản cố định vơ hình đã khấu hao quá 20 năm tính từ ngày sẵn sàng đưa vào sử
dụng
* VAS: Không được đề cập trong chuẩn mực kế tốn Việt Nam.
6) Trình bày trên báo cáo tài chính
* IAS: Báo cáo tài chính phải trình bày những loại tài sản cố định vơ hình sau,
phân biệt giữa tài sản cố định vơ hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và tài sản cố
định vơ hình khác.
* VAS:Tương tự như IFRS, ngoại trừ việc Chuẩn mực kế toán Việt Nam khơng
u cầu trình bày phân loại tài sản theo tài sản để bán và tăng/giảm tài sản do đánh
giá lại hoặc hư hỏng, mất mát.


Trang 21


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

KẾT LUẬN

N

hư vậy, để quản lý một cách có hiệu quả một doanh nghiệp hay một công ty,
các nhà quản lý cần phải nắm vững khâu kế tốn. Tìm hiểu được những nét
giống nhau và những khía cạnh khác nhau của chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể thấy rõ được thực
chất của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh đang diễn ra nhờ vào những số
liệu kế tốn để từ đó họ có thể đề ra những quyết định đúng đắn giúp cho công ty
ngày càng phát triển hơn.

Trang 22


Kế tốn tài chính 1

GVHD : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình “ Kế Tốn Tài Chính 1”. Tác giả : Thạc sỹ Nguyễn Phi Sơn.
2. Sách “ 26 Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Và Tồn Bộ Thơng Tư Hướng Dẫn

Các Chuẩn Mực”. Tác giả : Bộ Tài Chính, Nhà xuất bản Thống Kê.
3. Sách “Các Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế”. Tác giả : World Bank, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia.
4. Sách “Kế Toán Quốc Tế”. Tác giả : TS. Nguyễn Minh Phương- TS. Nguyễn Thi
Đông. Nhà xuất bản Thống Kê.
5. Website : www.ketoantruong.com.vn
www.studyguide.com.vn
www.ebook.edu.vn

Trang 23



×