Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn một số phương pháp giáo dục thể chất phát huy tính tích cực nhằm phát triển toàn diện cho đối tượng học sinh trường thpt liên hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.03 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ GIANG
TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN: THỂ DỤC
ĐỀ TÀI : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CHO ĐỐI TƯỢNG
HỌC SINH TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
Họ Và Tên : Hoàng Tiến Sỹ
Ngày tháng năm sinh : 10 / 04 /1979
Hộ khẩu thường trú : Trường THPT Liên Hiệp
Nơi sinh : Hà Quảng - Cao Bằng
Đơn vị công tác :Trường THPT Liên Hiệp - Bắc Quang - Hà Giang
Năm học 2008-2009
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CHO ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PTTH LIÊN HIỆP
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Căn cứ vào tình hình thực tế của trường THPT Liên Hiệp và phong
tràoTDTT ở địa phương tôi đã trăn trở và suy nghĩ cần xây dựng một kế hoạch giáo
dục phù hợp với trình độ nhận thức và điều kiện hoàn cảnh của học sinh .
Là một giáo viên thể dục trong trường THPT Liên Hiệp tôi nhận thấy rằng
ngoài việc trang bị cho học sinh những động tác thể dục cơ bản theo phân phối
trương trình của sở GD - ĐT ban hành thì vấn đề rèn luyện đạo đức, tác phong, ý
thức chấp hành nội quy của nhà trường, cần được giáo dục thông qua các giờ học thể
dục một cách tích cực
Từ thực tế chung này để khơi dậy và thúc đẩy phong trào tự luyện tập thể
dục thể thao trong học sinh, từ bắt buộc sang tự nguyện, tự giác, từ các nhóm nhỏ tự


phát trở thành phong trào chung của nhà trường . Tạo cho các em học sinh đến với
thể thao như một nhu cầu thiết yếu trong đời sống sinh hoạt văn hoá tinh thần, nhằm
làm thay đổi những suy nghĩ vốn cũ kỹ, lạc hậu về môn thể dục. Có thể thể dục chỉ là
môn học phụ do đó việc học tập của các em vẫn còn ở dạng bắt buộc và học cho qua.
Để nâng cao nhận thức về môn học thể dục tôi nhận thấy về môn học thể
dục cần được xây dựng một phương pháp giáo dục toàn diện bởi học tập thể dục thể
thao không chỉ đơn thuần là nâng cao sức khoẻ và học tập thể dục thể thao còn là một
biện pháp quan trọng góp phần giáo dục đạo đức, ý chí cho các em học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên đã thôi thúc tôi nghiên cứu và đưa vào thử
nghiệm đề tài
“ Một số phương pháp giáo dục thể chất phát huy tính tích cực nhằm phát
triển toàn diện cho đối tượng học sinh trường THPT Liên Hiệp ’’

SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
2
Trong thực tế giảng dạy việc sử dụng phương pháp trên đối với cả thầy và trò
còn gặp nhiều khó khăn, việc chưa biết khai thác có hiệu quả trong việc cung cấp
những kiến thức mới cho học sinh vì vậy cần áp dụng như thế nào cho hiệu quả là
yêu cầu quan trọng trong công tác giảng dạy vì thể lực là nền tảng cho tất cả các nội
dung học khác để có một nền tảng vững chắc cần chú trọng đến những bài tập phát
triển toàn diện
II MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI :
Trang bị cho học sinh những kiến thức về thể thao, kỹ năng kỹ sảo về vận động
cần thiết cho các hoạt động khác của cuộc sống.
Rèn cho học sinh theo thói quen giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng, vệ
sinh tập luyện nếp sống văn minh và lành mạnh.
Phát triển hứng thú của nhu cầu rèn luyện thân thể cường tráng, hình thành thói
quen tự tập luyện thể dục thể thao hằng ngày.
Trang bị một số tri thức về mặt tổ chức và phương pháp tiến hành một buổi tập
thể dục ngoại khoá.

Hình thành cho học sinh ý thức tổ chức kỷ luật trong học tập, sinh hoạt vui chơi,
có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
Hình thành cho học sinh ý thức tổ chức học tập, sinh hoạt vui chơi, có tinh thần
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống .
a. Đối tượng nghiên cứu :
Là học sinh trường THPT Liên Hiệp đối với học sinh ở lứa tuổi này hệ thống
thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện hoạt động phân tích trên vỏ não về tri giác có
định hướng sâu sắc hơn, khả năng nhận nhiều cấu trúc động tác hơn và tái hiện chính
sác những hoạt động vận động được và được nâng cao dần.
b. Phạm vi nghiên cứu :
Đây là sáng kiến được sử dụng cho đối tượng là học sinh THPT được căn cứ
vào hệ thống giáo dục thể chất trong trường THPT nó là một bộ phận quan trọng
trong toàn bộ
3
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
sự nghiệp thể dục thể thao nói chung, và sự nghiệp giáo dục thể chất nói riêng nó
được tiến hành phù hợp với đặc điểm giải phẫu tâm sinh lý, giới tính, của từng học
sinh, từng lứa tuổi.
c. Khách thể nghiên cứu:
- Học sinh các lớp, 10A, 10B; 11A, 11B
d. Phương pháp nghiên cứu ;
Sử dụng phương pháp thực nghiệm và kết hợp một số phương pháp khác trong
thực tiễn giảng dậy tại trường THPT Liên hiệp.
e. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng thành công phương pháp giáo dục thể chât nhằm phát huy
tính tích cực nhằm phát triển toàn diện, nâng cao ý thức rèn luyện sức khoẻ đối với
học sinh trường THPT liên hiệp đưa vào giảng dạy sẽ giúp cho giáo viên khai thác
tối hơn những nội dung bài giảng.
g. Những điểm mới của đề tài:
Lần đầu tiên xây dựng kết hợp một số phương pháp nhằm nâng cao tính tích cực

của học sinh nhằm phát triển toàn diện cho học sinh trường THPT Liên Hiệp.
PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở mục tiêu ,yêu cầu của nội dung trương trình thể dục THPT vận
dụng định hướng đổi mới phương pháp dậy học theo hướng tích cực hoá người
học, người ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau trong dó phương pháp nêu
vấn đề gợi mở vấn đề để học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu khám phá những kiến
thức kỹ năng cần thiết. Cần lưu ý những nội dung đã học từ lớp 10 đã bắt đầu đòi
hỏi những tư duy về kỹ chiến thuật cơ bản , đòi hỏi cần có tính tích cực tự giác
cao để học sinh nắm vững được những động tác khó từng bước hình thành kỹ
năng kỹ sảo vận động nhằm thực hiện tốt nội dung bài học.
Về hình thức, để tích cực hoá người học giáo viên phải tổ chức lớp học thành
nhiều nhóm nhỏ và chuẩn bị đầy đủ những phương tiện để học sinh được tăng
4
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
cường thực hành, tập luyện chỉ có thực hành thì học sinh mới đạt được mục tiêu
về kĩ năng và thông qua rèn luyện về kỹ năng thì thể lực học sinh được tăng tiến
kiến thức được.
Củng cố . Mỗi một kỹ thuật động tác học sinh phải được tập luyện nhiều lần,
muốn tập được nhiều lần tất nhiên cần phải có thời gian tập luyện trong khi đó
thời gian cho mọi tiết học vẫn không thay đổi . Nên tính tích cực của học sinh là
rất cần thiết trong mỗi giờ học bên cạnh đó đổi mới cách dạy nhằm phát huy hết
khả năng của học sinh là cần thiết về giảng giải phải trọng tâm ngắn gọn chứng
minh làm cho học sinh nghe mà nhớ, trong giảng dạy phải vận dụng nhiều
phương pháp như phương pháp lời nói, phương pháp trực quan … bên cạnh đó
nhằm nâng cao ý thức tự quản của học sinh phương pháp tập đồng loạt, tập quay
vòng sao cho thực hiện đủ khối lượng kiến thức vừa đủ, có lượng vận động hợp
lí góp phần phát triển thể lực chung và nâng cao sức khoẻ đáp ứng được lượng
vận động của các bài tập. Có sức khỏe tốt để phục vụ công tác học tập đạt hiệu
quả cao.

Trong giảng dạy giáo viên cần chọn vị trí sao cho hợp lí tránh di chuyển
nhiều ảnh hưởng đến thời gian học tập của học sinh. Để bồi dưỡng học sinh giáo
viên cần chủ động hướng học sinh theo những bài tập đã định.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
Hiện nay trong thực tiễn giảng dạy môn Thể Dục ở trường THPT Liên Hiệp
giáo viên cần phải biết khai thác những bài tập mang tính phát triển toàn diện
nâng cao thể lực chung bên cạnh đó kích thích cho học sinh được những tố chất
như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp khéo léo đưa vào
những bài tập mang tính quấn hút để học sinh thực hiện bài tập đó mang tính yêu
thích thật sự thì đạt được những hiệu quả nhất định. Ngược lại nếu tập những bài
tập mang tính gò bó quá dẫn đến nhàm chán thì học sinh khi tập luyện dẫn đến
ức chế không đạt được hiệu qủa cao và những yêu cầu cơ bản về tính tích cực và
5
phát triển toàn diện, nhằm nâng cao thể lực chung xẽ không đạt được như mong
muốn.
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
Bên cạnh đó trường THPT Liên Hiệp đa số các em học sinh là những con em
dân tộc thiểu số vùng xã, vùng sâu do đó việc khả năng nhận thức về kiến thức
còn hạn chế (mặt khác nhìn chung hình thể các em cũng còn hơi nhỏ so với lứa
tuổi) vì vậy việc giáo viên đưa ra các bài tập đơn giản mà hiệu qủa là rất cần thiết
cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh và đưa ra lượng vận động phù hợp cho
từng học sinh không nên áp dụng một dạng bài tập chung vì mỗi học sinh có bài
tập hơi khác nhau một chút về lượng vận động nhưng phù hợp với bản thân thì
hiệu quả cao hơn tránh được hiện tượng quá tải và cũng tránh được sự quá nhẹ
của bài tập.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC BÀI GIẢNG VÀ CÁC VÍ DỤ
MINH HOẠ
Sử dụng các phương pháp phải ngắn gọn, trọng tâm, không đi sâu giảng giải,
chứng minh làm cho học sinh phải nghe mà không nhớ lắm vì đây là đặc thù của
môn học ngoài trời, học mà không được tập luyện, dẫn tới kiến thức, kỹ năng và

thể lực không đạt tới yêu cầu cần phải đạt. VD: Dạy học sinh nhẩy xa, học sinh chỉ
cần nhớ muốn nhảy được xa thì tốc độ chạy đà phải nhanh, giậm nhảy phải mạnh
và bật lên cao, không bật được lên cao thì không thể tốt được các động tác tiếp
theo “ nhẩy xa ưỡn thân” không nhất thiết cứ phải giảng giải, chứng minh góc bay
của tổng trọng tâm cơ thể rời mặt đất khi giậm nhẩy, phân tích kỹ thuật 4 bước
trong nhẩy xa…
Trong giảng dạy, giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp như phương
pháp sử dụng lời, phương pháp trực quan, phương pháp trò chơi, thi đấu … nâng
cao ý thức tự quản của học sinh. Dùng nhiều hình thức tổ chức phân nhóm, phân
nhóm quay vòng, kết hợp phương pháp tập đồng loạt với phương pháp tập lần lượt
6
sao cho vừa đảm bảo kiết thức, kỹ thuật vừa có một lượng vận động hợp lý góp
phần phát triển thể lực nâng cao sức khoẻ.
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
Trong giảng giải, hướng dẫn, giáo viên cần chọn vị trí tập hợp sao cho hợp lý,
tránh di chuyển nhiều ảnh hưởng đến thời gian học tập của học sinh. Để bồi dưỡng
kiến thức giáo viên cần chủ động dẫn dắt học sinh học tập theo những câu hỏi, nêu
vấn đề theo mạch nội dung.
Các nội dung kế hoạch giờ lên lớp được sắp xếp như thế nào? bài tập khởi
động, bổ trợ đã phục vụ cho bài tập chính chưa? đã thích hợp với từng loại bài
chưa ? (học bài mới, ôn tập bài cũ, bài kiểm tra, đánh giá).
+ Thời gian dành cho mỗi nội dung như thế nào ?
Dự kiến những sai sót về kỹ thuật của học sinh trong quá trình luyện tập và
cách sửa chữa.
+ Áp dụng các đội hình tập luyện nào ?
+ Dự kiến các tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình lên lớp.
+ Giáo án cho một giờ lên lớp cần soạn ngắn gọn, đủ lượng thông tin cần thiết,
đảm bảo thứ tự các nội dung ôn tập, học mới theo lô gíc của quá trình nhận thức và
hình thành kỹ năng kỹ sảo vân động, đảm bảo lượng vận động cần thiết cho một tiết
học và vừa sức đối với học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học cần phải tích cực

hoá học sinh bằng phương pháp tự nhận xét, tự đánh giá kết quả học tập của bản
thân, của các bạn. Việc tự đánh giá và đánh giá sẽ giúp cho học sinh mạnh dạn, tự
tin, nắm vững kiến thức, phát triển kỹ năng, khả năng độc lập tư duy và sáng tạo.
Đổi mới phương pháp dạy học thể dục cần hiểu rằng không có phương pháp
nào là vạn năng, càng không phải đổi mới là loại bỏ tất cả phương pháp dạy học
truyền thống, vấn đề chính ở đây là dạy cho học sinh cách học, cách tự học, tự rèn
luyện, tự làm giàu kiến thức, kỹ năng.
7
Dạy học thể dục là quá trình dạy học động tác và giáo dục các tố chất vận động,
phẩm chất đạo đức ý trí … vì vậy giáo viên cần phải lựa chọn một cách hợp lý, từ
việc tổ chức lớp (chia tổ, nhóm, tập luyện đồng loạt, quay vòng …) sử dụng một cách
hợp
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
lý các phương tiện trực quan khuyến khích học sinh tự đánh giá và đánh giá nhận xét
cho bạn.
A. Có thể tóm tắt phương pháp dậy học như sau:
A.1. Phương pháp dạy học động tác
Việc dạy học động tác thường bắt đầu hình thành khái niệm chung về cách
thức thực hiện hợp lý động tác đó và hình thành tâm thế tốt để tiếp thu cách thức thực
hiện. Trước hết thường dùng phương pháp sử dụng lời nói (kể chuyện có giải thích,
hướng dẫn có tính chất khêu gợi) cũng như các phương pháp làm mẫu động tác.
Trước khi mô tả bằng lời cần làm mẫu một lần hoàn chỉnh, giáo viên làm mẫu chính
xác đẹp đẽ gây hứng thú cho học sinh ham muốn học động tác. Không nên giải thích
quá nhiều về kỹ thuật, về góc độ mà chỉ mang tính hướng dẫn nhanh động tác chỉ
nhằm vào những yếu tố cơ bản nhất, những nét chung nhất, bởi núc này những thông
tin cần thiết chưa cần và cũng chưa có tác dụng. Nghệ thuật sư phạm ở đây chính là
tạo cho người tập sự liên tưởng giữa nhiệm vụ vận động trước mắt với kinh nghiệm
vận động sẵn có của mình. Sự so sánh, đối chiếu, đặc biệt là sự so sánh đối chiếu có
tính chất hình tượng là rất quan trọng. K.D.U sinxkin đã nói: “Tất cả những gì trên
thế giới này mà ta biết được đều không phải bằng cách nào khác ngoài việc thông

qua so sánh”. vì vậy từ so sánh sẽ hình thành lên biểu tượng động tác .
A.2.Trong dạy học động tác thường sử dụng các phương pháp sau:
8
a. Phương pháp tập luyện phân chia: sử dụng trong trường hợp động tác có
thể tách nhỏ những thành phần độc lập của động tác mà không làm sai lệch kết cấu
chung.
Ví dụ: Nhẩy cao nằm nghiêng khối 10 và khối 11
Tiết 31: Giới thiệu chung về môn nhẩy cao (khối 10)
- Giới thiệu nhảy cao nằm nghiêng
+ Bước 1: Giáo viên giới thiệu về các kỹ thuật nhẩy cao và tính ưu việt
của từng kỹ thuật.
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
+ Bước 2: Giáo viên giới thiệu riêng về kỹ thuật nhẩy cao nằm nghiêng và tính
ưu việt của nó.
+ Bước 3: Giáo viên giới thiệu một số động tác bổ trợ như: cách thức đặt chân
giậm, sự đá lăng chân về phía trước kết hợp xoay hông, xoay chân trụ
+ Bước 4: Bước 3 bước đá chân lăng chính diện nhún thu chân giậm.
+ Bước 5: Thực hiện kỹ thuật lật thân trên không ép vai.
+ Bươc 6: Thực hiện kỹ thuật hoãn xung giữ cơ thể thăng bằng.
Tiết 44: Một số bài tập bổ trợ phát triển thể lực cho kỹ thuật nhảy cao tập giai
đoạn giậm nhảy kết hợp với đá lăng. (khối 11)
+ Bước 1: Giới thiệu bài tập phát triển sức bật của chân giậm nhảy.
+ Bước 2: Học sinh thực hiện bài tập phát triển nâng cao thể lực chuyên môn.
+ Bước 3: Tập kỹ thuật giai đoạn giậm nhảy kết hợp đá lăng - Giậm nhảy đá
lăng thu chân giậm chính diện - tiếp đệm bằng chân giậm.
b. Phương pháp tập luyện hoàn chỉnh (áp dụng đối với những động tác đơn
giản hoặc những động tác không thể phân chia được)
VD: Trượt đà và ra sức cuối cùng trong đẩy tạ.
c. Phương pháp sử dụng lời nói:
9

+ Giới thiệu phân tích giảng giải (cần ngắn gọn mạch lạc, cơ bản, chính xác,
dễ nhớ).
+ Khẩu lệnh (dõng dạc, chính xác, dứt khoát …).
+ Trao đổi thảo luận theo nhóm (gợi ý một số câu hỏi nhằm định hướng trước
những vấn đề cần thảo luận, không lan man).
+ Nhận xét, đánh giá (khuyến khích H/S tham gia nhận xét, đánh giá) có như
vậy mới khuyến khích tích cực và giúp các em tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trong
học tập bộ môn.
+ Giao nhiệm vụ cho học sinh (ngắn gọn, cụ thể, dễ nhớ …)
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
+ Nêu lên các vấn đề về kỹ thuật cần ngắn gọn, kết hợp làm mẫu động tác và
cho học sinh thực hiện, tránh phân tích quá sâu dễ dẫn đến khó nhớ, khó thực hiện,
học sinh cảm thấy nhàm chán .
d. Phương pháp trực quan:
Dạy học thể dục không thể xây dựng được khái niệm về động tác (hình dạng
động tác và cảm giác vận động) không thể thiếu đi phương pháp trực quan. Vấn đề là
sử dụng phương pháp này như thế nào để kích thích được người tập (H/S). Sử dụng
hợp lý các hình thức trực quan, trực tiếp, gián tiếp (làm mẫu, mô hình, băng hình tập
luyện lặp lại ở mức cần thiết để có cảm giác về không gian, thời gian, biên độ, nhịp
điệu …). Khi dạy động tác mới, giáo viên cần làm mẫu, thị phạm nhiều lần hoặc cho
học sinh xem tranh ảnh một số lần nhất định, khi học sinh tập luyện và có khái nịêm
về động tác thì cũng là lúc giáo viên phải tạo nhu cầu cho học sinh, mỗi lần xem làm
mẫu, sử dụng mô hình hoặc trực tiếp thực hiện động tác thì học sinh sẽ hiểu nhanh và
hình thành được kỹ năng… học sinh cần tự đánh giá mức độ hoàn thành, thậm chí có
thể mô tả về hình dạng động tác, cảm giác không gian, thời gian khi thực hiện động
tác.
10
Ví dụ: Giới thiệu kỹ thuật cầu lông , học kỹ thuật cầm vợt và các tư thế chuẩn
bị (tiết 37 lớp 10).
+Bước 1: Giới thiệu tác dụng của tập cầu lông là môn mang tính phát triển

toàn diện các tố chất sức nhanh sức mạnh sức bền khả năng phối hợp khéo léo.
+Bước 2:Giới thiệu cách cầm vợt dùng hình ảnh minh hoạ để học sinh hình
thành biểu tượng động tác.
+Bước 3: Giới thiệu những tư thế đứng chuẩn bị cơ bản nhằm cho học sinh
định hình về không gian.
* Ôn một số động tác di chuyển đơn bước, di chuyển đa bước, đánh cầu phải
trái thấp tay( lớp11 tiết 41).

SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
+Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhớ lại nội dung di chuyển đã học năm học trước
thực hiện thuần thục với tốc độ nhanh hơn.
+Bước2: Cho học sinh thực hiện đánh cầu phải trái thấp tay chú ý nâng cao
cầu theo động tác phông cầu.
+ Tập thể lực chuyên môn di chuyển rích rắc trên sân cầu lông trong thời gian
30 giây tính số lần đạt được.
e. Phương pháp trò chơi:
Ngày nay, trong dạy học thể dục trò chơi vận động được xem như một phương
tiện (trò chơi cụ thể), phương pháp (sử dụng hình thức trò chơi), để tích cực hoá
học sinh thường có hai hình thức.
+ Trò chơi có chủ đề
+ Trò chơi do giáo viên tạo ra tình huống “có vấn đề” để học sinh nỗ lực gắng
sức khám phá, sáng tạo, giải quyết vấn đề dựa vào vốn kiến thức, kỹ năng vận
động của chính các em.
11
Ví dụ :Trong phương pháp này luôn được lồng ghép vào những nội dung
môn học vừa mang tính bổ trợ vừa mang tính thả lỏng như tiết (39 lớp 10. Tiết 12
của lớp 11).
Ở hai trò chơi này luôn thể hiện được sự khác biệt trong trò chơi vận động một trò
chơi mang tính thả lỏng như lớp 10 và trò chơi mang tính bổ trợ cho chạy bền như
ở lớp 11.

g. Phương pháp thi đấu:
Thi đấu, kiểm tra đều là những phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh,
thông qua đó giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân.
Ví dụ : trong môn học cầu lông lớp 11 tiết 53 sau quá trình học tập từ lớp 10
đến lớp 11 học sinh đã tích luỹ một số kỹ thuật cơ bản và nắm được luật thi đấu vì
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
vậy tổ chức thi đấu nhằm nâng cao khả năng phản xạ và khả năng di chuyển trên
sân nhằm tạo sự hứng thú của môn học.
h. Phương pháp giáo dục các tố chất vận động
Sử dụng lượng vận động và quãng nghỉ một cách hợp lý để đạt được mục tiêu
bài học nhằm giáo dục và phát triển các tố chất vận động như sức (nhanh, mạnh,
bền, khéo…).
*Ví dụ :sử dụng bài tập lập lại như nội dung chạy ngắn có quáng nghỉ 5 giây
k. Phương pháp tổ chức dạy học:
Giáo viên phân nhóm, chia tổ, sắp xếp đội hình, giao nhiệm vụ … học sinh tự
nghiên cứu, trao đổi, tập luyện, nhận xét, đánh giá chính là tạo cơ hội cho học
sinh tham gia học qua thực hành, làm như vậy không những tăng lượng vận động
ở mức cần thiết trong giờ học, mà còn bồi dưỡng cho các em kỹ năng tự học, tự
12
rèn luyện. Giúp các em tự tin trong cuộc sống. Hiện nay tổ chức chia nhóm là một
phương pháp đạt được hiệu quả cao.
Ví dụ : Tổng hợp về một số phương pháp giáo dục thể chất phát huy tính tích
cực nhằm phát triển toàng diện như tiết 41 của lớp 11
Tiết 41
Nhẩy xa , cầu lông, chạy bền
Mục đích :
- Học sinh từng bước hình thành kỹ thuật cơ bản từng bước hoàn thiện
kỹ thuật nâng cao thành tích.
- Học sinh chú ý trong giờ học đủ khối lượng, đúng bài tập.
Địa điểm phương tiện :

-Tại sân thể dục của trường
-Trang phục đúng quy định sân bãi bảo đảm an toàn khi tập luyện

SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
Nội dung - Phương pháp
Nội dung TL Phương pháp
13
I . Phần chuẩn bị
-Giáo viên: Nhận lớp
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
- Hỏi thăm sức khoẻ học sinh:
- Phổ biến nội dung yêu cầu trong
giờ dạy học.
* Phần khởi động chung
- Lớp tập thể dục tay không 7 động
tác.
- Xoay các khớp toàn thân.
- Ép ngang ép dọc.
II. Phần cơ bản
a/ Phân nhóm
* Nhóm nam: Tập nhảy xa
* Nhóm nữ học cầu lông
5
4
x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x
* GV
Chia thành 3 nhóm nhỏ, phân thành 3

hàng dọc thực hiện những động tác bổ
trợ như : dậm nhảy đá lăng thu chân dậm
chính diện. Sử dụng phương pháp chia
nhóm nhỏ hơn, các nhóm thực hiện kỹ
thuật trên không ưỡn thân, căng thân
hình cánh cung gập thân nhanh về phía
trước tiếp đất hoãn xung
xxxxxxx
xxxxxxx
xxxxxxx
xxxxxxx
- Từng nhóm một đánh giá nhóm kia và
chỉnh sửa cho nhau.
- Sau khi các em học sinh chỉnh sửa cho
nhau lúc này giáo viên sử dụng hình ảnh
chỉ ra những điều cần lưu ý để các em
hiểu rõ hơn và hình dung nhanh hơn
động tác kỹ thuật và so sánh bản thân
mình thực hiện đến đâu so với những kỹ
thuật trong hình ảnh chuẩn.
14
b. Đổi nhóm:
- Nhóm nam tập cầu lông

- Nhóm nữ tập nhẩy xa ưỡn thân
c. Chạy bền
III. Phần kết thúc
- Lớp thả lỏng tích cực
- Tập hợp lớp
- Nhận xét đánh giá giờ học cho

bài tập về nhà
4
- Bước, kết hợp đánh cầu phải trái thấp
tay giáo viên thị phạm học sinh thực
hiện theo các nhóm tập riêng sau thời
gian tập dánh giá cho nhau.

xxxxxxxxxxxxxxxxxxx

xxxxxxxxxxxxxxxxxxx

Bài tập của cả hai nhóm như nhóm trước
vừa thực hiện
nt
- Nam 5 vòng sân
- Nữ 4 vòng sân
Yêu cầu chạy với tần số nhanh có thời
gian tăng tốc về đích chú ý đây là nội
dung trang bị thể lực chung.
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx

*Gv
PHẦN BA: KẾT LUẬN
I . KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
15
Đề tài phương pháp nhằm nâng cao thể lực chung của học sinh đã được tôi
nghiên cứu và áp dụng trong năm học 2005 - 2006 và năm học 2007-2008 sau một
thời gian

SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
nghiên cứu và thực tế và áp dụng thực tế bản thân tôi nhận thấy với phương pháp
nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh lớp 10 - 11đã giúp cho giáo viên có được
những cách thức điều chỉnh khối lượng trong giờ học nhưng học sinh thực hiện một
cách hiệu quả đạt yêu cầu về khả năng rèn luyện thân thể học sinh luôn chủ động tập
luyện, chủ động nhằm đạt hiệu quả cao về khối lượng bài tập.
Kết quả sau 2 năm thử nghiệm đối với bộ môn thể dục của lớp 10 năm học
2006 - 2007 và lớp 11 năm học 2007 - 2008 đạt được như sau
Năm học Lớp
Số học
sinh
Giỏi(%) Khá(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
Kém (%)
Học kỳ I
2006-
2007
Lớp thực
nghiệm :
10a,10b
82 9,8% 24,4% 60,9% 4,9% 0%
Năm học Lớp
Số học
sinh
Giỏi(%
)
Khá(%)

TB
(%)
Yếu
(%)
Kém (%)
Học kỳ II
2006-
2007
Lớp thực
nghiệm :
10a,10b
82 10% 28% 62% 0% 0%
Năm
học
Lớp
Số học
sinh
Giỏi(%) Khá(%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)
16
Cả
năm
2006-
2007
Lớp thực
nghiệm :
10a,10b
82 10% 28% 62% 0% 0%
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
Năm học Lớp
Số học

sinh
Giỏi(%) Khá(%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)
Học kỳ I
2007-
2008
Lớp
thực
nghiệm
:11a-
11b
85 12% 30% 58% 0% 0%
Năm học Lớp
Số học
sinh
Giỏi(%) Khá(%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)
Học kỳ II
2007-
2008
Lớp
thực
nghiệm
:11a-
11b
85 14% 30% 56% 0% 0%
Năm học Lớp Số học
sinh
Giỏi(%) Khá(%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)
Cả năm
2007-
2008

Lớp
thực
nghiệm
:11a-
11b
85 13% 30% 57% 0% 0%
Năm học Lớp
Số học
sinh
Giỏi(%) Khá(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
Kém (%)
Học kỳ I
2008-
2009
Lớp
thực
nghiệm :
12a-12b
80 14% 33% 53% 0% 0%
II: KẾT LUẬN CHUNG
17
Trải qua nhiều thời kỳ phát triển của nền TDTT nước nhà đến nay công tác
phát triển thể chất lại càng quan trọng góp phần hoàn thiện nhân cách con người đặc
biệt là con người học sinh.
Các em học sinh THPT đang ở trong giai đoạn chuyển tiếp sang tuổi trưởng
thành, vì vậy giáo dục trong nhà trường giữ vai trò hết sức quan trọng nhằm cung

cấp cho học sinh những kỹ năng vận động cơ bản làm cơ sở cho các em biết rèn
luyện cơ thể bồi dưỡng cho các em tác phong đạo đức con người mới, phát hiện
những học sinh có năng khiếu thể thao, tổ chức và bồi dưỡng huấn luyện góp phần
tạo thành nhân tài thể thao cho đất nước.
Giáo dục thể chất gắn bó hữu cơ với các mặt giáo dục khác của học sinh trong
nhà trường cả về (trí dục, mỹ dục, đạo đức, lao động) cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng
đã nói: “Thể dục là một mục tiêu không thể thiếu được trong quan điểm giáo dục trí
dục, mỹ dục và lao động” nhận thức vai trò giáo dục thể chất là việc nâng cao chất
lượng dạy và học môn thể dục luôn được trú trọng, trong quá trình giáo dục chất
lượng giáo dục chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
Các em học sinh trong giai đoạn từ 15 - 18 tuổi cơ thể các em có rất nhiều sự
biến đổi về tâm lý và các em phát triển mạnh về chiều cao, cơ chưa phát triển mạnh
do cơ thể phát triển nhanh nên dẫn đến sự rối loạn các chức năng hoạt động của hệ
tim mạch và các yếu tố khác như: đỏ mặt, nhức đầu, chóng mệt mỏi. Chính vì vậy
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN HIỆP
người giáo viên TDTT phải nắm vững tâm lí từng học sinh để điều chỉnh lượng vận
động cho phù hợp với từng đối tượng.
Giáo dục thể chất phải thông qua những biện pháp vệ sinh và thể dục, cải tạo
điều kiện sinh hoạt học tập và lao động … Tạo ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ của các
em học sinh có sức chống đỡ với bệnh tật.
18
Căn cứ vào mục tiêu yêu cầu của công tác giáo dục thể chất mà cần phải đổi
mới phương pháp dạy học, kết hợp hài hoà giữa kiến thức và kỹ năng, sức khoẻ và
thể lực. Bởi vậy hình thức tổ chức lên lớp để giúp học sinh tích cực chủ động chiếm
lĩnh nội dung môn học cũng được quán triệt một cách sâu sắc, cụ thể là phân nhóm
(tổ) thảo luận góp ý, sử dụng các hình thức trò chơi , thi đấu, thi đua với nhau …
Để trang bị truyền đạt cho học sinh một số kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ
bản về TDTT, trước hết giáo viên phải truyền đạt cho học sinh một số kiến thức rèn
luyện và kỹ năng thể dục cần thiết phù hợp với lứa tuổi và giới tính để các em vận
dụng trong thực tiễn đời sống.

Thông qua các tiết học giáo dục cho các em tính tổ chức kỷ luật, tác phong nhanh
nhẹn, nếp sống lành mạnh, thật thà, tính đồng đội …
Vì vậy khi dạy môn thể dục phải dạy cho học sinh biết tự học, tự nghiên cứu
biết vận dụng những kiến thức kỹ năng giáo viên đã truyền thụ vào việc tập luyện để
nâng cao thành tích học tập cũng như trong thi đấu. Vai trò chủ động của học sinh
trong quá trình học tập, học sinh vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục, vừa là chủ
thể của hoạt động nhận thức do đó chất lượng học tập của học sinh không chỉ phụ
thuộc vào giáo viên giảng dạy, mà còn phụ thuộc vào chính thái độ học tập của học
sinh đối với môn học này, đối với các em học sinh, học tập trong giờ thể dục, người
phải sản ra một năng lượng nhất định nên không loại khỏi sự mệt mỏi quá mức dẫn
đến chán nản. Vì vậy trong quá trình học tập người giáo viên phải bồi dưỡng cho
học sinh một thái độ học tập đúng đắn, muốn vậy người giáo viên phải có một năng
lực sư phạm, các tri thức chuyên môn, tác phong mẫu mực nghiêm túc.
SỞ GD - ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THPT LIÊN
HIỆP
Nhiệm vụ của giáo viên là trang bị cho học sinh kiến thức kỹ năng, kỹ sảo vận
động cần thiết và các tri thức chuyên môn, cũng như các tri thức khác có liên quan
giúp các em nhận thức đúng, biết vận dụng tri thức đó vào cuộc sống, ở đây giáo viên
19
đóng vai trò chủ thể, học sinh đóng vai trò khách thể. Trong quá trình học tập học
sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình nhận thức, học sinh phải huy động
mọi chức năng tâm lý tư duy, tưởng tượng, cảm giác, tri giác, trí nhớ, ngôn ngữ, tình
cảm, lí trí … để tự mình giành lấy kiến thức kỹ năng kỹ xảo thể thao. Trong suốt quá
trình công tác và trực tiếp giảng dạy học sinh, tôi luôn nhận thức đúng đắn quan điểm
của Đảng về việc giảng dạy môn thể dục của các em học sinh trường THPT, ngoài
việc giảng dạy giờ chính khoá tôi còn hướng dẫn các em những kiến thức, kỹ năng
về chăm sóc bảo vệ sức khoẻ, tập luyện để nâng cao sức khoẻ, vì vậy có sức khoẻ tốt
là cơ sở các em học tập tốt và phấn đấu tu dưỡng trở thành người có ích cho nhân
dân, cho Tổ quốc trong những năm giảng dạy cũng có một số học sinh đạt được
thành tích trong kỳ hội khỏe phù đổng toàn tỉnh.

Trong giảng dạy tôi luôn nhiệt tình, truyền thụ hết khả năng của mình đến các
em học sinh, giúp các em hiểu bài ngay tại lớp, hướng dẫn các em những kiến thức,
kỹ năng về chăm sóc bảo vệ sức khoẻ luyện tập TDTT để nâng cao sức khoẻ vì có
sức khoẻ tốt là cơ sở để các em học tập tốt, lao động tốt, phấn đấu tu dưỡng để sau
này trở thành những người có ích cho nhân dân cho xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Trong công tác bản thân tôi luôn tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ .
Trên đây là một số kinh nghịêm trong quá trình giảng dạy mà bản thân tôi đã
vận dụng vào thực tế giảng dạy các em học sinh của trường THPT trong những năm
qua đã thu được một số kết quả nhất định . Rất mong được sự đóng góp ý kiến của
hội đồng khoa học nhà trường .

Mục lục
Phần một: Mở đầu
Trang
20
I. Lý do chọn đề tài 2
II. Mục đích 2
Phần hai: Nội dung nghiên cứu 4
Chương I: Cơ sở lý luận
4
Chương II: Cơ sở thực tiễn
5
Chương III: Phương pháp khai thác bài giảng và các ví dụ minh hoạ
6
Phần ba: Kết luận 14
I. Kết quả nghiên cứu 14
II. Kết luận chung 16
21
Tài liệu tham khảo

1. Sách giáo khao thể dục dành cho giáo viên lớp 10
2. Sách giáo khao thể dục dành cho giáo viên lớp 11
3. Sách giáo dục học TDTT (NXB TDTT)
4. Lý luận TDTT (NXB TDTT)
5. Sách sinh lý học cơ thể người (NXB TDTT)
22

×