Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.5 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vào cuối thập niên 80 của thế kỷ trước, nền kinh tế tập chung ở nước ta được
xoá bỏ, thay vào đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với cơ chế
hết sức linh hoạt đã làm kinh tế nước nhà được mở rộng, phát triển, tiếp xúc với thị
trường quốc tế sôi động, tạo điều kiện cho nền sản xuất nội địa khởi sắc, khơi dậy
các tiềm năng và nguồn tài nguyên của đất nước.
Đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mà cạnh tranh ngày càng gay gắt
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, nhanh nhạy nắm bắt các cơ hội. Mặt khác
phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế một cách có hiệu quả, thiết thưc. Mét trong
các công cụ đó là công tác hạch toán kế toán – là công việc thường xuyên, liên tục,
xuyên suốt từ khi thành lập đến lúc chấm dứt hoạt động. Mỗi phân hệ kế toán có vai
trò và vị trí khác nhau, cùng nhau tạo nên một hệ thống kế toán hoàn chỉnh cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp. Có thể nói kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là phân hệ trọng tâm quyết định nhiều đến sự
thành công của doanh nghiệp, bởi lẽ hai phân hệ này liên quan đến cả đầu vào và
đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó: Kế toán chi phí sản xuất là tiền
đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán giá thành liên quan
đến chính sách giá cả trong khâu lưu thông.
Qua thời gian thực tập công tác kế toán tại công ty thương mại và chăn nuôi
An phó, với nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu
đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán ,kết hợp với khối kiến thức học tại trường.
Tôi lựa chọn đề tài trên cho bản luận văn của mình. Với đối tượng nghiên cứu là:
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty thương mại và chăn nuôi An phú, đề tài đi sâu nghiên cứu các nội dung chủ
yếu sau:
Bản chất, nội dung,đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
1
Luận văn tốt nghiệp


Phân tích đánh giá tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, ưu nhược điểm và
phương pháp khắc phục các tồn tại .
Bản luận văn được chia làm ba chương
Chương1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty thương mại và chăn nuôi An phó
Chương 3 Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An Phó
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
CHƯƠNG 1 :
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
2
Luận văn tốt nghiệp
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT Ở CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết khách quan phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mục
tiêu chung của các doanh nghiệp là nâng cao giá trị hình ảnh của doanh nghiệp mình
trong tiềm thức người tiêu dùng để đi đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt
được mục tiêu đó trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt mà giá cả, chất
lượng là vũ khí được coi là hữu hiệu nhất thức thời nhất, đòi hỏi nhà sản xuất phải
không ngừng tìm tòi mọi biện pháp để đạt được chất lượng tốt nhất với chi phí thấp
nhất. Một mặt liên quan nhiều đến cải tiến kỹ thuật của máy móc để tăng năng suất
nhất là tận dụng được tối đa công suất của máy móc, một mặt khác hết sức quan

trọng là công tác hạch toán kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng, bởi trong khâu kế toán này nó vừa
liên quan đến đầu vào là các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra lẫn đầu ra của quá
trình xuất đó là các thành phẩm chờ tiêu thụ. Qua việc tính toán nhà quản lý có thể
so sánh được giữa chi phí bỏ vào sản xuất với kết quả thu được trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm từ đó xác định được hiệu quả kinh doanh là cao hay thấp.Thông qua
đó nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là hợp lý
hay lãng phí sau khi so sánh với định mức chi phí Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra
những quyết định thích hợp với quá trình sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất
giảm giá thành sản phẩm trong khi chất lượng sản phẩm không đổi thì sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn trên thương trường và đó cũng là
điều kiện để doanh nghiệp nâng cao giá trị của mình trong tiềm thức người tiêu dùng
thì mục tiêu lợi nhuận sẽ đạt được dễ dàng hơn. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
3
Luận văn tốt nghiệp
xuất và tính giá thành là phần hành kế toán không thể thiếu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Để thực hiện công tác kế toán này đạt hiệu quả thì việc nhận thức được bản
chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất là công việc trước tiên nó chi phối đến
nội dung phạm vi của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
1.2 Khái niệm, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm và bản chất
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục các
khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra mét hay nhiều loại sản phẩm khác nhau
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau nh chi phí về nguyên vật liệu, chi
phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất

là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá
trình sản xuÊt sản phẩm. Trong doanh nghiệp công nghiệp chỉ những chi phí để tiến
hành các hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản
xuất. Bên cạnh những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm
hoặc lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý khác không có
tính chất sản xuất như các hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp,
hoạt động tài chính, hoạt động mang tính chất sự nghiệp…Thì chi phí liên quan đến
các hoạt động này không được coi là chi phí sản xuât.
Chi phí sản xuất có đặc điểm: Vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa
dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy
trình sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị
của các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm.
1.2.1.2 Chức năng của chi phí sản xuất
Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào khi nền sản xuất hàng hoá còn
tồn tại thì chi phí sản xuất vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất là
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
4
Luận văn tốt nghiệp
căn cứ là cơ sở để định giá thành sản phẩm. Từ giá thành lại là cơ sở để định giá
bán, có thể khẳng định chi phí sản xuất quyết định rất lớn đến lợi nhuận, nên chi phí
sản xuất được quản lý chặt chẽ là điều tất yếu. Khi có sự biến động của giá cả do rất
nhiều nguyên nhân như các quy luật cung cầu, quy luật giá trị …thì việc đánh giá
các khoản chi phí là điều cần thiết và phải được coi trọng. Việc xác định đúng đắn
chi phí sản xuất giúp cho việc tính giá thành được chính xác và từ đó đưa ra mức giá
cả phù hợp với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.1.3 Yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất vận động thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức
tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy trình sản
xuất và nó phát sinh một cách thường xuyên liên tục với mục đích là tạo ra mét hay
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì

chi phí sản xuất phải được tập hợp theo thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm
phù hợp với kỳ báo cáo. Mặt khác chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì
tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó, còn những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều
đối tượng thì phải phân bổ cho nhiều đối tượng đó. Do vậy chow được tính vào chi
phí sản xuất của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản xuất ra
trong kỳ chứ không phảI là mọi chi phí đã chi ra trong kỳ.
1.2.1.4 Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng
đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường
được lợi nhuận. Để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thích hợp
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin thích hợp
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
5
Luận văn tốt nghiệp
về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định chính xác giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Tính toán, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp
gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm
được sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán
chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng không đúng kế
hoạch, sai mục đích.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất chi lãnh đạo doanh nghiệp
và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp để

tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm :
Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng
hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ
quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản
xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện
mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: Chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản
xuất đã đạt được. Tuy nhiên, cần lưu ý không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là
đã xác định ngay được giá thành, mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh
trong một kết quả sản xuất được xác định theo tiêu chuẩn nhất định.
Nh vậy giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cho đơn vị khối lượng sản phẩm và lao vụ nhất định.
Công thức chung để tính giá thành
Z đơn vị sản phẩm = Chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
6
Luận văn tốt nghiệp
Kết quả sản xuất

Qua công thức này cho thấy để hạ thấp được Zsp thì một mặt doanh nghiệp
phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phảI có biện pháp đầu tư, sử
dông chi phí hợp lý để năng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản
phẩm.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
* Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sủ
dụng các loại giá thành sau: Nếu căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành, giá thành sản phẩm gồm ba loại sau:
Z kế hoạch: Là loại Z được định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch

dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Z kế hoạch được coi là mục tiêu
mà doanh nghiệp phảI cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm thực hiện hoàn thành
mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Z định mức: Là Z được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Z định mức được xem là căn cứ để kiểm
soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát
sinh trong quá trình sản xuất. Z định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất. Do vậy giá thành định mức luôn thay đổi các định mức chi phí trong
quá trình thực hiện kế hoạch.
Z thực tế: Là Z được xác định trên cơ sở các hao phí thực tế trong kỳ để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Z thực tế được xác định sau khi đã xác định được
kết quả sản xuất trong kỳ. Z thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết
kiệm chi phí, hạ thấp Z và xác định kết quả kinh doanh.
* Nếu căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành thì:
Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
7
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ.
Kỳ hạn tính giá thành : Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời
điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc
xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm
đó nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác
nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hoặc ngắn cũng nh địa điểm sản xuất sản phẩm
mà xác định kỹ từng giá thành cho phù hợp.
Nh vậy kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã
thực hiện hoàn chỉnh đơn đặt hàng, hoàn thành một hạng mục công trình .

ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được để đánh giá chất lượng
và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, đi đôi với chất lượng sản
phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà sản
xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành là nhân tố quyết định nâng cao
hiệu quả của sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó việc hạch toán và
tính giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để xác định cơ cấu
sản phẩm hợp lý và xác định giá bán sản phẩm qua việc tính giá thành sản phẩm để
kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội
bộ và làm căn cứ xác định kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống
nhau: Chúng đề là các hao phí về lao động sống và các khoản chi phí khác của
doanh nghiệp. Chi phí sản quyết định đến giá thành là cơ sở cho công tác tính giá
thành. Chỉ khi chi phí đựợc xác định thì giá thành mới hoàn chỉnh.
1.3 Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
8
Luận văn tốt nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện
để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành
sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh
*. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố( Nội dung kinh tế của chi
phí )
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế
được sắp xếp chung vào cùng một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để
sản xuất ra sản phẩm gì
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố sau:

Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( công dụng kinh tế và
địa điểm phát sinh):
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản
mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá
thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Ngoài 2 cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại theo
một số tiêu thức khác
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
9
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí bất biến và chi phí khả biến
Chi phí năm trước và chi phí năm nay
Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước

1.3.2 Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm

Việc xác định đúng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng nhằm đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác, giảm bớt khối lượng
công việc kế toán, phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý kinh tế, tàI
chính của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Khái niệm: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp
trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí sản xuất( phân
xưởng, giai đoạn công nghệ ) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí nh( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm )
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơI gây ra
chi phí và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Ví dụ:
Sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp
Quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến kiểu song song
- Loại hình sản xuất
Ví dụ: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
10
Luận văn tốt nghiệp
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
Ví dụ Tổ chức sản xuất có phân xưởng hay không phân xưởng
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp
1.3.2 . 2 Đối tượng tính giá thành
Khái niệm: Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao
phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm

định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính được kết quả kinh doanh Tùy
theo đặc điểm sản xuất mà đối tượng tính giá thành có thể là
Chi tiết sản phẩm
Bán thành phẩm
Sản phẩm hoàn chỉnh
Đơn đặt hàng
Hạng mục công trình
1.3.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
Giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có nội
dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau và trong nhiều trường hợp
có thể phù hợp với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành của sản
phẩm, tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất dẫn tới giá thành sản phẩm có thể
tăng hoặc giảm.
Xuất phát từ sự khác nhau về đối tượng do vậy phải có phương pháp hạch
toán chi phí và phương pháp tính giá thành khác nhau phù hợp với từng đối tượng.
1.3.3 Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành
1.3.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
11
Luận văn tốt nghiệp
Khái niệm: Là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và khoản mục trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thường được áp dụng là:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết
hoặc bộ phận sản phẩm
Theo phương pháp này, khi tính giá thành của sản phẩm được xác định bằng cộng

tổng số chi phí của các chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm.
điều kiện áp dụng; Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên môn hoá sản
xuất cao, sản xuất Ýt loại sản phẩm, sản xuất mang tính đơn chiếc và Ýt chi tiết và
bộ phận cấu thành sản phẩm
Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm:
Theo phương pháp này: Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân
loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt. Trường hợp quá trình chế biến sản phẩm phảI
qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng
trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, các chi phí phục
vụ quản lý sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu chuẩn phù hợp.
Theo phương pháp này khi tính giá thành sản phẩm được xác định bằng
phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí
điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp
thuộc loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm
Theo phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm các chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Theo phương pháp này khi tính giá thành sản phẩm được xác định bằng phương
pháp liên hợp, tức là sử dụng đồng thời một số phương pháp nh pp trực tiếp, pp liên
hợp, pp tỉ lệ
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
12
Luận văn tốt nghiệp
Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có
quy cách khác nhau nh: DN may mặc, dệt kim
Một sè pp khác nh: PP hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, theo đơn vị sản
phẩm. Cụ thể đối với các khoản mực chi phí được hạch toán nh sau
- 1.3.3.1.1 đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí phân công trực tiếp
Kế toán phải tổ chức theo dõi cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và hạch
toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí . Tuy nhiên có mọôt số trường hợp do vật

liệu xuất dùng và nhân công trực tiếp liêin quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh
và lựa chọn những phương pháp phân bổ thích ứng để hạch toán vào từng đối tượng
chịu chi phí.
* Đối với chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản
phẩm. Các loại nguyên liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua
về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất và đưa vào sử dụng ngay.
Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không
thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm( Hoặc đối tượng
chịu chi phí) thì kế toán phảI tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu
thức có thể sử dụng: Định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được
quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất ra…
Mức phân bổ nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm được
xác định theo công thức tổng quát sau:
Mức phân bổ
chi phí nguyên
vật liệu chính
cho từng đối
tượng
=
thực tế xuất sử dụng
Tổng số khối lượng của
các đối tượng được xác
định theo một tiêu thức
nhất định
x
Khối lượng của từng đối
tượng được xác định theo

một tiêu thức nhất định
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
13
Luận văn tốt nghiệp
Riêng vật liệu phụ và nhiên liệu sản xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng
đối tượng. Để phân bổ chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng có thể
sử dụng các tiêu thức: định mức tiêu hao, tỷ lệ với trọng lượng hoặc trị giá vật liệu
chính sử dụng, tỷ lệ với giờ máy hoạt động … Mức phân bổ cũng tính theo công
thức tổng quát như đối với nguyên vật liệu chính đã nêu trên.
* Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ… tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp, được hạch
toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu tiền lương công nhân
trực tiếp liên quan đến đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp
cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các
tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ
theo quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… mức phân bổ được xác định nh
sau:
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ
theo tỉ lệ quy định vào chi phí
Đối với chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí sản xuất tổng hợp
gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất
dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng … Chi phí sản
xuất chung được phân biệt thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất

chung biến đổi
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
14
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ
phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi
tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượg hạch toán chi phí. Tuy nhiên
nếu mức sản phẩm thựuc tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường chi phí sản xuất
chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi
phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản
phẩm
+ Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại phân xưởng trở lên và tổ chức theo dõi
riêng thì chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm( đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là từng loại sản phẩm ) thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại
sản phẩmđể kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ có thể
sử dụng các tiêu thức: Tỷ lệ tiền lương nhân công sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy…Để xác định mức phân bổ cho từng đối
tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm sử dụng công thức):
Mức phân bổ chi phí Chi phí sx chung ps trong tháng Số đơn vị của từng
Sản xuất chung cho = x đối tượng tính theo
Từng đối tượng Tổng số đơn vị của các đối tượng tiêu thức được lựa
chọn
Phân bổ tính theo tiêu thức phân bổ
1.3.3.2 Phương pháp tính giá thành
Nói đến phương pháp tính giá thành là nói đến phương pháp tập hợp chi phí
và kỹ thuật xác định giá thành đơn vị sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm nh vậy nên
có 4 phương pháp tính giá thành được đề ra:

* Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những
doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
15
Luận văn tốt nghiệp
đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. NgoàI ra phương pháp này còn được áp
dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất với
khối lượng lớn và Ýt sản phẩm hoặc để tính giá thành của những công việc, kết quả
trong từng giai đoạn sản xuất nhất định
* Phương pháp phân bước: Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho
những xí nghiệp sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ chia
ra nhiều giai đoạn ( bước) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định: Mỗi bước chế
biến ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến
của bước tiếp theo.
* Phương pháp đơn đặt hàng:
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những xí nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc thường được tiến hành căn cứ vào các đơn
đặt hàng của người mua.
* Phương pháp định mức
Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao
động , các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do
những thay đổi định mức cũng như những chênh lệch trong quá trình thực hiện so
với định mức. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm được xác
định nh sau:
Giá thành
thực Tế sản
phẩm
=
Giá thành
định mức

±
Chênh lệch do
thay đổi định mức
±
Chênh lệch do
thực hiện so
với định mức
Ngoài ra để phục vụ cho việc xác định giá thành thích ứng với những điều
kiện cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm thì người ta còn phảI sử dụng một số
phương pháp khác thuộc về biện pháp kỹ thuật tính toán như phương pháp loại trừ,
pp hệ số , phương pháp tỷ lệ…
1.3.4 Công tác đánh giá sản phẩm làm dở
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
16
Luận văn tốt nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm
còn đang trong quá trình gia công, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ
hoặc đã hoàn thành một vàI quy trình chế biến nhưng vẫn còn phảI gia công chế
biến mới trở thành thành phẩm
Để tính giá thành được chính xác nhất thì nhất thiết phảI đánh giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ
Trước hết phải xác định được khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ, để tiến
hành được công việc này kế toán phải kết hợp với phòng v ật tư, quản đốc phân
xưởng
Khi đã có số liệu kiểm kê sản phẩm làm dở thì kế toán tiến hành đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ ở các doanh nghiệp là
khác nhau. Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản
xuất tỷ trọng và mức độ thời gian của các chi phí trong quá trình sản xuất, tuỳ vào
trình độ quản lý của doanh nghiệp mà áp dụng pp đánh gía sản phẩm làm dở cho phù
hợp

Các phương pháp phổ biến thường được áp dụng là:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá thực tế của nguyên vật
liệu sử dụng ( Kể cả các bán thành phẩm). Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho
những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm, trị giá nguyên vật liệu
chiếm một tỷ trọng lớn.
* Phương pháp đánh giá theo trị giá nguyên vật liệu kết hợp với các loại chi
phí chế biến khác theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở dang. Theo phương
pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm
ngoàI trị giá nguyên vật liệu thì các chi phí chế biến khác cũng chiếm một tỷ trọng
đáng kể.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức (kế hoạch) dựa vào
mức độ hoàn thành và các định mức kinh tế – Kỹ thuật về sử dụng các loại chi phí.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
17
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này thường được áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất hàng loạt với
lượng lớn.
1.3.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.3.5.1 Kế toán sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất
song nhưng có sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu
mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do nguyên nhân liên quan đến trình độ
lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động,
sự tác động của điều kiện tự nhiên.
Tạo ra sản phẩm hỏng là gây tổn thất nhất định đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và nếu không có biện pháp kiểm tra chặt chẽ để sản phẩm hỏng
đưa ra thị trường thì tổn thất này có thể hết sức lớn lao liên quan đến uy tín sản xuất
của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến sản phẩm hỏng cần phân biệt sản phẩm
trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức (hoặc vượt định mức quy định )
Sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm những sản phẩm hỏng nằm

trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng nh đặc điểm
của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên quan đến sản phẩm
hỏng trong định mức nh chi phí sửa chữa, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa
được sau khi trừ phần phế liệu tận thu… được tính vào giá thành sản phẩm hoàn
thành.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức bao gồm các sản phẩm vượt quá giới hạn cho
phép do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đối với sản phẩm
hỏng ngoài định mức thì các khoản thiệt hại về mặt chi phí liên quan đến nó không
được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành mà xử lý tương ứng vì những nguyên
nhân gây ra.
Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được
Tuỷ vào sản phẩm hỏng trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi phí sửa
chữa được hạch toán vào các khoản mục chi phí sản xuất phù hợp với nội dung của
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
18
Luận văn tốt nghiệp
từng khoản chi phí sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ, hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí
sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào các đối tượng có liên quan.
Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Cũng tương tự nh sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được,
Như vậy: Việc sử dụng chi tiết tài khoản 154 để theo dõi chi phí về sản phẩm
hỏng là phù hợp với hệ thống kế toán hiện nay bởi chi phí về sản phẩm hỏng có thể
được tính vào giá thành hoặc phải xử lý vào các tài khoản khác nhưng điều này
không xác định ngay lúc phát sinh, nói cách khác việc xử lý chi phí về sản phẩm
hỏng có sự gián đoạn về mặt thời gian kể từ lúc phát sinh chi phí đến lúc được xử lý
để kết chuyển. Suy cho cùng chi phí về sản phẩm hỏng trong thời gian chưa xử lý sẽ
là một phần chi phí sản xuất trong doanh nghiệp mặc dù đó là những chi phí ngoài
dự kiến.
1.3.6 Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất

Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất bao gồm các sổ tổng hợp ( tài
khoản )và các sổ chi tiết phù hợp với yêu cầu phân loại và tập hợp chi phí sản xuất,
phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính theo giá thành các loại sản phẩm
khác nhau.
Việc sử dụng tài khoản để theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phụ thuộc vào sử dụng phương pháp hạch toán và quản lý tàI sản của doanh
nghiệp
Nếu doanh nghiệp ap dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản
được sử dụng bao gồm:
* Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TàI khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên,
vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất lao vụ. Tài khoản được mở chi
tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được)
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
19
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản nh sau:
Nợ 621 Có
- Tập hợp chi phí vật liệu thực tế phát
sinh
- Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết
và nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
sang tài khoản giá thành
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ ( Tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp các khoản trích theo tiền lương). Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối
tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành ( Nếu được)

Tk 622 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu nh sau:
Nợ 622 Có
- Tập hợp chi phí nhân công thực tế
phát sinh
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào tài khoản tính giá thành

*Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý phục vụ sản xuất ở phân
xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch
toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phảI mở chi tiết theo từng
phân xưởng hoặc bộ phập sản xuất kinh doanh
Nợ 627 Có
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
thực tế phát sinh
- Các khoản làm giảm chi phí sản
xuất chug
- Phân bổ và kết chuyển chi phí
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
20
Luận văn tốt nghiệp
sản xuất chung vào tài khoản tính
giá thành
Tk 627 không có số dư cuối kỳ
Tk 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung
các khoản chi phí sau:
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
*Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
tài khoản này phải mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối
tượng tính giá thành ( nếu được)
Nợ 154 Có
- Tổng hợp chi phí sản xuất phát
sinh
- -SD: Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
- Các khoản làm giảm chi phí SX
- Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn
thành
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản
được sử dụng bao gồm:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 631: Giá thành sản xuất
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
21
Luận văn tốt nghiệp
Các tài khoản 621.622.627 có công dụng và kết cấu về cơ bản tương tự như
khi sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng tài khoản 154 chỉ được dùng
để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào
kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở.
Kết cấu tài khoản 154 nh sau:

Nợ 154 Có
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ chuyển sang
- SD: Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ vào tài khoản giá thành
Tài khoản 631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, lao vụ hoàn thành kết cấu tài khoản này nh sau:
Nợ 631 Có
- Chi phí sản xuất kinh doanh
đầu kỳ được kết chuyến từ tk
154sang
- Tổng hợp chi phí kinh dona
phát sinh trong kỳ
- Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản 154
- - Giá thành sản phẩm lao vụ
hoàn thành
-
Tài khoản 631 không có số dư
1.3.6 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại hình khác nhau, có địa điểm riêng về
tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm làm ra
rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm có những đặc điểm chung căn bản, bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
22
Luận văn tốt nghiệp

Bước1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục: Chi phí
NVL,NC,SXC.
Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí
sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan và tiến hành
kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản
phẩm làm dở dang cuối kỳ
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qua hai sơ đồ kế toán tổng quát sau:
Sơ đồ 1:
152 621
154
Sp
155
Tập hợp
Trực tiếp
Chi phí

NVL
K/C chi
NVLtrực
phí
tiếp
xxx
Tổng Z
Thành
hoàn
334, 338 622
Tập hợp
chi phí

Nc
K/C chi
phí
NCTT
214,334,338 627
tập hợp Chi phí
SXC

K/c CPSXC
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
23
Luận văn tốt nghiệp
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ hầu nh không được sử dụng để tính giá thành
sản phẩm trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Do vậy, toàn bộ các nội dung
tiếp theo được trình bày theo phương pháp kê khai thường xuyên,.
Sơ đồ 2:
154 631 154
Kết chuyển CPSX dở dang đầu kỳ K/c cpsx dở dang
cuối kỳ
6111 621 632
Cp NVL K/C cpnc trực tiếp
Trực tiếp
Z sản phẩm hoàn
334, 338 622 thành
Cp Nc trực K/C cpnc trực tiếp
Tiếp
214, 334, 338
627
Cp SXC K/C cpsx chung

SV: Nguyễn Thị Thuỷ
24
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ CHĂN NUÔI AN
PHÓ
2.1 Đặc điểm chung của công ty thương mại và chăn nuôi An Phó
2.1. 1 Quá trình hình thành, phát triển và tiềm năng của công ty
Công ty thương mại và chăn nuôi An phú là một công ty trách nhiệm hữu hạn
được chính thức thành lập và đi vào hoạt động qúy 1 năm 1999, với nghành nghề
kinh doanh chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gia sóc gia cầm và thuỷ hải sản,
kinh doanh vận tải
Công ty đóng trên địa bàn tp Thanh Hoá, Lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi
là một lĩnh vực có thể nói là non trẻ đối với nước ta cho dù rằng nước ta nông nghiệp
chiếm tới 70% Trong đó chăn nuôi chiếm phần không nhỏ, song chủ yếu là chăn
nuôi theo hình thức tự phát và ở quy mô nhỏ là các hộ gia đình. 10 năm trở lại đây
khi nhu cầu thịt, trứng, sữa, càng cao càng kích thích ngành chăn nuôi nước nhà phát
triển kéo theo đó là chăn nuôi công nghiệp theo hình thức trang trại đã phát triển rầm
rộ.
Là doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đầu tiên trong tỉnh Thanh Hoá đi
đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
cùng với sự cộng tác của các chuyên gia đầu nghành của các công ty Roch, đại học
Nông Lâm TP Hồ chí minh, Viện chăn nuôi, Viện khoa học kỹ thuật miền nam…
Công ty là thành viên chính thức của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
( VCCI) với các thương hiệu đã được nhà nước bảo hộ độc quyền: An Phú, Phú Sơn,
Sông Mã…
Sản phẩm của công ty được sự tín nhiệm của các nhà chăn nuôi Chuyên
nghiệp, được thị trường chấp nhận, công ty đã duy trì và đứng vững trên thị trường
SV: Nguyễn Thị Thuỷ

25

×