Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

ĐỀ TÀI: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở công ty Da Giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.88 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sản xuất hàng hố là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được
sản xuất ra để bán trên thị trường. Trong kiểu tổ chức kinh tế này tồn bộ
q trình sản xuất - phân phối - tiêu dùng, sản xuất cái gì? như thế nào?và
cho ai? đều thơng qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định. Như
vậy, tiêu thụ sản phẩm chính là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nó là khâu lưu thơng hàng hố, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản
xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, thì bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải thúc đẩy cho quá trình trên
diễn ra một cách nhanh chóng. Khi đó tiêu thụ sản phẩm sẽ là một khâu mà
các doanh nghiệp cần thực hiện tốt bởi khi sản phẩm tiêu thụ ra thị trường
càng nhiều thì sẽ có thêm nhiều vốn quay vòng đầu tư cho sản xuất và như
vậy lại tiếp tục một q trình tái sản xuất.
Cơng nghiệp Da Giầy là một trong những ngành quan trọng trong nền
kinh tế nước ta, hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng chục tỷ
đồng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động…
Là mét trong những công ty gắn liền với lịch sử hình thành và phát
triển của ngành Da Giầy Việt Nam, Công ty Da giầy Hà Nội đã và đang
đứng vững, tiếp tục phát triển. Một trong những vấn đề mà cơng ty coi
trọng đó là làm thế nào để sản phẩm tiêu thụ nhanh chóng với khối lượng
lớn, thu được lợi nhuận tối đa và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Đó cũng chính là vấn đề mà thị trường cũng đang đặt ra.
Trong thời gian thực tập ở cơng ty, do tìm hiểu và nắm bắt được vấn
đề bức xúc trên của công ty mà em đã quyết định chọn đề tài “ Một số giải
pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở Công Ty Da Giầy Hà Nội” làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3
phần chính nh sau:




Luận văn tốt nghiệp
Phần I: Tổng quan về tình hình cơng ty
Phần II: Phân tích cơng tác tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Da Giầy
Hà Nội
Phần III: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty Da
Giầy Hà Nội
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu

Phần I: Tổng quan về tình hình cơng ty
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY

1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Từ công ty thuộc da Đông Dương, công ty thuộc da Việt Nam, nhà máy
thuộc da Thuỵ Khuê đến công ty da giầy Hà Nội đã 90 năm đi qua, trải qua
bao khó khăn thử thách, là một chặng đường dài đầy mồ hôi, nước mắt


Luận văn tốt nghiệp
thậm chí cả máu xương của các thế hệ đã đổ xuống để công ty vững bước
đi lên.
Lịch sử hình thành, phát triển của cơng ty được chia thành các thời kỳ sau:
• Thời kỳ pháp thuộc ( từ năm 1912-1954)
- Tên gọi của nhà máy thời kỳ này là: Công ty thuộc da Đông Dương
( societe des tanneries de l’lndochine )
Chủ nhà máy là ông Max roux, quốc tịch Thuỵ Sĩ
- Vốn của công ty là : 188.000 đồng bạc Đông Dương
- Địa điểm nhà máy : toạ lạc tại làng Thuỵ Khuê, tổng Trung đại lý

Hoàn long, ngoại thành Hà Nội, đường Thuỵ Khuê, ghi vào sổ điền thổ
làng Thuỵ Khuê, bằng khoán điền thổ số 205.
+ Phía bắc giáp sơng Tơ lịch
Phía nam giáp đường hàng tỉnh số 64.
Phía đơng giáp các thửa đất
Tổng diện tích của nhà máy là: 21.867 m2
- Sản phẩm chủ yếu là da kipmăng dùng để sản xuất dây lưng, bao đạn,
bao súng, mặt giày, yên ngựa, tắc kê và dây cua roa…
- Số lượng công nhân: khoảng 80 người
+ Năm 1912 một nhà tư sản Pháp là ông Max Roux đã bỏ vốn thành lập
cơng ty, hồi đó lấy tên là “ Công ty thuộc da Đông Dương “. Khi đó nó là
nhà máy thuộc da lớn nhất Đơng Dương. Mục tiêu chính là khai thác các
điều kiện về tài nguyên và lao động của Việt Nam và thu lợi nhuận cao, sản
phẩm chủ yếu phục vụ quân đội là chính.
Sản lượng khi đó cịn thấp:
- Da cứng: 10-15 tấn/ năm
- Da mềm: 200-300 ngàn bia/ năm
( Bia là đơn vị đo diện tích của da 30cm*30cm)
• Thời kỳ công tư hợp doanh
(từ năm 1954-1962 )
- Giai đoạn từ năm 1954- 1956


Luận văn tốt nghiệp
Nhà máy hoạt động dưới sự quản lý của các nhà công thương: (Nhà
máy được mua lại từ ông chủ Roux với giá 2.200.000 đồng bạc Đông
Dương lúc bấy giờ) và đổi tên thành “ Công Ty Thuộc Da Việt Nam” do
mét ban quản trị được các cổ đông bầu ra quản lý công ty (năm 19551956). Người đại diện để thoả thuận đàm phán mua lại công ty và ký bản “
Chứng thư đoạn mại “ là ơng Nguyễn Hữu Nhậm, sinh năm 1909 tại làng
Đình Bảng, Bắc Ninh có căn cước số T.14.196 cấp tại Bắc Ninh ngày

17/9/1932.
- Giai đoạn từ năm 1956- 1958:
Chuyển thành công ty cổ phần hữu hạn trách nhiệm và đổi tên thành
công Ty Thuộc Da Thuỵ Khuê do mét ban quản trị được các cổ đông bầu ra
quản lý công ty và do ông Bùi Đức Miên, hiệu Tư Trang làm trưởng ban
quản trị công ty. Vốn của công ty có tổng trị giá là 300.000.000 đồng ngân
hàng và được chia làm 300 cổ phiếu.
- Giai đoạn từ năm 1958- 1962
Tiến hành công tư Hợp doanh và đổi tên thành Nhà Máy CTHD Thuộc
Da Thuỵ Khuê
Các giám đốc trong giai đoạn này :
+ Từ năm 1958- 1960: ông Nguyễn Văn Chí
+ Từ năm 1960- 1962: ơng Nguyễn Gia Léc
Đây là thời kỳ cơng ty hoạt động dưới hình thức là ( Công – Tư Hợp
Doanh). Đây là thời kỳ cải tạo và xây dựng CNXH ở Miền Bắc.
• Thời kỳ chuyển doanh nghiệp nhà nước
(Từ năm 1962- 1990 )
- Đổi tên thành: nhà máy Thuộc Da Thuỵ Khuê
Tên giao dịch quốc tế : HALEXIM.
- Các giám đốc trong giai đoạn này là:
+ Từ năm 1962- 1969: ơng Nguyễn Văn Tích
+ Từ năm 1969- 1975: ông Lê Thảo
+ Từ năm 1976- 1981: ơng Nguyễn Văn Tích
+Từ năm 1976- 1981 : ơng Hồ Thái Mai


Luận văn tốt nghiệp
+Từ năm 1981- 1989: ông Đinh Văn Tuyển
- Giai đoạn này công ty chuyển hẳn sang thành nhà máy quốc doanh
Trung Ương, thuộc công ty Tạp Phẩm hoạt động dưới sự quản lý nhà nước

của bộ công nghiệp nhẹ. Tên chính thức là nhà máy Da Thuỵ Khuê, tên này
được dùng đến năm 1990.
Thời kỳ này nhà máy hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá, sức sản
xuất đã phát triển nhanh, đặc biệt sau giải phóng Miền Nam, khi cả nước
thống nhất, khi đó sản lượng da thuộc đã đạt: Da mềm ( trên 1000.000 bia)
Da cứng (trên 100 tấn); keo cơng nghiệp (50-70 tấn)
Ngồi ra sản phẩm để chế biến đồ da cũng rất phong phú ( dây cua
roa, gơng dệt, bóng đá, bao súng, găng tay bảo hộ…)
Số lượng công nhân thời kỳ này đã lên đến trên 500 người.
• Thời kỳ đổi mới và chuyển đổi sản xuất
(Từ năm 1990 đến nay)
- Từ năm 1993 đổi tên thành: Công Ty Da Giầy Hà Nội
Tên giao dich quốc tế: HANSHOES
- Các ông giám đốc trong giai đoạn này :
+ Từ năm 1990-1993: Giám đốc ông Nguyễn Công Giao
+ Từ năm 1993-1997: Giám đốc ông Nguyễn Văn Tỵ
+ Tữ năm 1997-2003: Giám đốc ông Vũ Mạnh Cường
+Từ năm 2003- nay: Giám đốc ông Trần Danh Đáng
- Từ năm 1990- 1998, nhiệm vụ của công ty vẫn là sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm thuộc da. Nhưng vì lý do mơi trường nên lãnh đạo cơng ty đã
quyết định chuyển hướng sản xuất mới đầu tư vào ngành giầy vải và giầy
da.
- Từ năm 1998, công ty đã đầu tư hai dây chuyền vải xuất khẩu công
suất từ 1-1,2 triệu đôi / năm.
- Cùng với chủ trương đó đến tháng 7/1999, theo quy hoạch mới thì tổng
cơng ty da giầy Việt Nam đã có quyết định chuyển toàn bộ dây chuyền
thuộc da vào nhà máy da Vinh – Nghệ An.


Luận văn tốt nghiệp

- Đến tháng 8/1999, công ty quyết định tận dụng dây chuyền sản xuất
giầy da cũ để đầu tư vào dây chuyền giầy cũ để đầu tư vào dây chuyền giầy
nữ, đến nay dây chuyền này đang được chuẩn bị và củng cố để sản xuất
trong thời gian tới.
- Cùng với sự thay đổi chung, từ những năm 1990, bộ Công Nghiệp và
UBND thành phố cho công ty Da Giầy Hà Nội chuyển từ 151 Thuỵ Khuê
về số 409 đường Tam Trinh, quận Hai Bà Trưng Hà Nội để thực hiện các
nhiệm vụ nói trên. Khu đất 151 Thuỵ Khuê được góp vào liên doanh và lấy
tên là công ty liên doanh Hà Việt – Tungshing). Đây là liên doanh giữa 3
đơn vị là công ty Da Giầy Hà Nội, công ty may Việt Tiến, công ty
Tungshing- Hồng Kông nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp, khu văn
phịng, khu vui chơi giải trí .
Hiện nay, tổng số CBCNV của công ty là 1350 người với 3 dây
chuyền SX giầy đồng bộ, công suất 1,5 triệu đôi/ năm. Sản phẩm bao gồm:
Giầy da nam nữ, giầy thể thao, giầy vải, dép xăng đan, dép đi trong nhà…
Trong đó 90% xuất khẩu, thị trường chính của cơng ty hiện nay là EU,
Anh, Pháp ,Đức, ý, Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha …
Địa chỉ giao dịch, trụ sở công ty:
Công Ty Da Giầy Hà Nội
(Hanoi Leathes and Shoes Company Hanshoes- ISO 9001)
Địa chỉ: 409 Tam Trinh, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (84 4)862 1254?862 6889
Fax: (84 4)862 4811
Website: www.hanshoes.com.vn
Email:
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty
Theo điều lệ thành lập công Ty và mục tiêu của tổng Công Ty Da
Giầy Việt Nam giao, Công Ty Da Giầy Hà Nội có các chức năng nhiệm vụ
chính sau:
- Cơng Ty chuyển đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ thuộc da sang

sản xuất kinh doanh giầy dép các loại nh: giầy vải, giầy da nam nữ, giầy


Luận văn tốt nghiệp
thể thao, xăng đan, dép đi trong nhà…chủ yếu là xuất khẩu ngoài ra là phục
vụ thị trường nội địa.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hố chất
thuộc ngành da.
- Cơng Ty phải hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu do cấp trên giao cho
như giá trị tổng sản lượng, doanh thu, sản phẩm chủ yếu ( giầy vải, giầy da
nam nữ ), kim nghạch xuất khẩu, nhập khẩu, nộp ngân sách nhà nước, tổng
số cán bộ công nhân viên chức, thu nhập bình quân, đầu tư xây dựng cơ
bản, lợi nhuận.
- Đẩy mạnh công tác phát triển thị trường nhằm tạo ra một thị trường ổn
định vững chắc cho Công Ty. Để đạt được điều đó, Cơng Ty phải xây dựng
và củng cố trung tâm mẫu mạnh đủ yêu cầu làm mẫu nhanh, đẹp đa dạng.
Đồng thời xây dựng phòng xuất nhập khẩu là trung tâm quảng cáo tiếp thị
và chăm sóc khách hàng.
- Tập trung củng cố các xí nghiệp thành viên tạo sự chuyển biến về chất
trong quản lý điều hành nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất
lao động và từng bước tăng thu nhập cho người lao động.
- Tăng cường công tác đào tạo đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở,
đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật. Cơng Ty tiếp tục xây dựng và
hồn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO–9001
trên phạm vi tồn Cơng Ty.
II. CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY.

Từ năm 1998, sau khi Cơng Ty chuyển đổi nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh từ thuộc da sang sản xuất giầy dép các loại. Công Ty Da Giầy Hà
Nội sản xuất 2 loại sản phẩm chính là giầy da và giầy vải.

Trong những năm qua, Công Ty đã nỗ lực phấn đấu phát triển sản xuất
kinh doanh và đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của Tổng
Công Ty và của nền kinh tế quốc dân. Trong mơ hình sản xuất kinh doanh
hiện nay, ngồi các bộ phận quản lý, Cơng Ty có 6 đơn vị sản xuất và phục
vụ sản xuất.
- Xí nghiệp giầy vải:


Luận văn tốt nghiệp
Được tách riêng vào năm 1999, giờ đây xí nghiệp giầy vải đã có 2 dây
chuyền sản xuất với chức năng sản xuất các loại giầy vải phục vụ cho thị
trường nội địa và xuất khẩu. Công suất hiện nay ước đạt 5000 đôi/ngày.
Cụ thể, các phân xưởng trong xí nghiệp giầy vải gồm:
+ Phân xưởng chặt: phân xưởng này có nhiệm vụ cán, Ðp vải, chặt vải
theo các lớp độn theo mẫu quy định. Sản phẩm của phân xưởng chặt sẽ
được chuyển qua phân xưởng may để tiếp tục quá trình chế tạo sản phẩm.
+ Phân xưởng may: máy móc thiết bị được sử dụng ở phân xưởng này là
các loại máy may. Phân xưởng đảm nhiệm việc máy ghép các mảnh vải đã
được chặt ở phân xưởng chặt lại với nhau, tạo thành khuôn của giầy.
+ Phân xưởng gò: nhận được sản phẩm dở dang từ phân xưởng may,
phân xưởng gò thực hiện gò mũi giầy, gót giầy và lắp ghép các bộ phận của
nó lại với nhau, tạo thành khuôn của giầy
+ Phân xưởng hoàn tất: thực hiện một số khâu cuối cùng của dây chuyền
sản xuất sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và đóng gói sản phẩm.
- Xí Nghiệp giầy da:
Hình thành sau xí nghiệp giầy vải và chỉ có 1 dây chuyền sản xuất do
năng lực tiêu thụ chưa lớn. Ngoài sản phẩm giầy da, xí nghiệp cịn sản
xuất các sản phẩm khác từ da và giả da nhưng số lượng nhỏ.
Xí nghiệp này cũng chia làm 3 phân xưởng nhỏ:
+ Phân xưởng chặt: tương tự ở xí nghiệp giầy vải, phân xưởng chặt ở xí

nghiệp giầy da cũng có nhiệm vụ chặt da theo mẫu để phục vụ các công
đoạn sau của quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Phân xưởng may: thực hiện việc may lắp ghép các mảnh da đã chặt
+ Phân xưởng lắp ráp: phân xưởng lắp ráp tiếp tục thực hiện quy trình
sản xuất sản phẩm ở phân xưởng này người ta thực hiện các cơng việc tiếp:
gị, chỉnh lý và hồn tất.
- Xí nghiệp cao su:
Xí nghiệp này thực hiện việc chế biến cao su nguyên liệu thành 1 dạng
bán thành phẩm là đế giầy dùng để phục vụ cho việc sản xuất của xí nghiệp
giầy vải.


Luận văn tốt nghiệp
Ngồi ra cịn chịu trách nhiệm cung cấp các loại phụ liệu nh: nhựa, hoá
chất, phụ gia cần thiết khác.
- Phân xưởng cơ điện:
Đây là bộ phận rất quan trọng có nhiệm vụ cung cấp năng lượng cho 3
xí nghiệp thành viên và duy trì hoạt động của tồn Cơng Ty. Chính vì vậy
mà đội ngũ lao động ở đây chủ yếu là thợ bậc cao.
- Trung tâm nghiên cứu- thiết kế mẫu:
Chuyển sang sản xuất giầy thì đồng thời trung tâm nghiên cứu- thiết kế
mẫu cũng được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu – thiết kế, triển khai, áp
dụng việc cải tiến mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao
mức tiêu thụ của Công Ty .
- Liên doanh Hà Việt – Tungshing.
Sau khi chuyển đổi địa điểm từ 151 Thuỵ Khuê về số 409 Nguyễn
Tam Trinh, quận Hai Bà Trưng theo quyết định của UBND thành phố Hà
Nội, khu đất cũ (20.300 m2) đã được đưa vào góp cổ vốn liên doanh giữa
Công Ty với Công Ty may Việt Tiến và Cơng Ty Tungshing- Hồng Kơng).
Cơng trình liên doanh là khu nhà ở cao cấp để cho thuê, bán và làm khu

văn phịng, khu vui chơi giải trí. Nó có nhiệm vụ kinh doanh để đem lại thu
nhập cho công ty. Chính là nguồn thu thuộc lĩnh vực kinh doanh ngồi sản
xuất của cơng ty.
- Các xí nghiệp giầy vải, xí nghiệp giầy da, xí nghiệp cao su, xưởng cơ
điện: Các xí nghiệp này có nhiệm vụ sản xuất theo đúng các chức năng của
mình. Trong đó nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại giầy, đồ da xuất khẩu
đồng thời tạo nguyên vật liệu cho sản xuất và sửa chữa các thiết bị máy
móc.
Nói chung tổ chức sản xuất của Cơng Ty có thể được thể hiện tóm tắt
qua sơ đồ sau:


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ1: Cơ cấu sản xuất tại Cụng Ty Da Giy H Ni
Công Ty Da Giầy Hà Nội


ngiệp
giầy da

Phân
xởng
chặt

Nhà
máy
giầy
Thái
Nguyên


Phân
xởng
may

Trung
tâm kỹ
thuật
mẫu

Phân
xởng
lắp
ráp


ngiệp
cao su

Phân
xởng
chặt

Xởng
cơ điện

Phân
xởng
may

Phân

xởng



nghiệp
giầy
vải

Phân
xởng
hoàn
tất

III. C CU T CHC CễNG TY

1.Sơ đồ tổ chức bộ máy Công Ty Da Giầy Hà Nội
Công Ty Da Giầy Hà Nội đang thực hiện việc tổ chức bộ máy quản lý
Công Ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Tham gia vào cơng tác quản
lý của Công Ty bao gồm 4 bộ phận: Đảng, Ban Giám Đốc, Cơng Đồn và
Đồn Thanh Niên theo chủ trương: Đảng lãnh đạo, ban Giám Đốc điều
hành, Cơng Đồn và Đoàn Thanh Niên tham gia quản lý. Bộ máy quản lý
của Cơng Ty được tổ chức theo mơ hình sau:


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy Công Ty Da Giầy Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Error: Reference source not found2.Chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban
2.1.Ban Giám Đốc
Trực tiếp tiến hành quản lý các đơn vị thành viên theo cơ chế hoá, các
quản đốc phân xưởng phải tự đôn đốc công việc trong q trình sản xuất.
Đứng đầu Cơng Ty là Ban Giám Đốc gồm 1 Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc.
_Giám Đốc: là người đứng đầu Cơng Ty, thay mặt tồn bộ cán bộ công
nhân viên của Công Ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và cơ quan chủ
quản cấp trên về tình hình hoạt động kinh doanh và nộp ngân sách nhà
nước.
_ Các Phó Giám Đốc: là những người tham mưu cho Giám Đốc về các
vấn đề kỹ thuật, kinh doanh. Đồng thời, các Phó Giám Đốc cũng là người
thay mặt Giám Đốc trực tiếp phụ trách việc điều hành sản xuất 3 xí nghiệp
sản xuất chính của Cơng Ty là xí nghiệp giầy da, xí nghiệp giầy vải và xí
nghiệp cao su.
2.2.Các phịng ban trong Cơng Ty
- Văn phịng Công Ty: Bao gồm các bộ phận: tổ chức hành chính, bảo
vệ, y tế. Có chức năng nhiệm vụ tổ chức lao động, bồi dưỡng, quản lý, đào
tạo, thuyên chuyển cán bộ đồng thời làm các cơng tác chính sách cho cán
bộ cơng nhân viên.
- Phịng kinh doanh:
Có chức năng nhiệm vụ lập các kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị phục
vụ sản xuất của Công Ty, lập kế hoạch sản xuất, lập các kế hoạch đầu tư,
sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý vật tư nguyên phụ liệu.
- Phịng tiêu thụ nội địa:
Nó thực hiện nhiệm vụ khai thác thị truờng nội địa, mở rộng hệ thống
đại lý của Cơng Ty, đóng một phần vào doanh thu của Công Ty. Nghiên
cứu và đáp ứng nhu cầu về giầy bảo hộ lao động, thể thao, giầy da trong
nước. Chịu trách nhiệm với ban lãnh đạo Công Ty về việc tiêu thụ trong
nước. Lập kế hoạch tiêu thụ, thu thập thông tin và cố vấn cho lãnh đạo



Luận văn tốt nghiệp
Công Ty về thị trường trong nước. Hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm
kinh doanh đối với phịng của mình.
- Phịng tài chính kế tốn:
Hạch tốn kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh, cung cấp các thông tin về vốn, tài sản, cơng nợ thu chi, hạch tốn
chi phí ngun vật liệu, tính giá thành, giá bán của sản phẩm, tính trả lương
cho cán bộ cơng nhân viên, tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tài chính
- Phịng xuất nhập khẩu:
Phòng xuất nhập khẩu nằm dưới sự quản lý của Phó Giám Đốc sản
xuất. Thực hiện các chức năng lập kế hoạch kinh doanh trong tháng, quý,
năm của Công Ty, quản lý, tồn kho nguyên vật liệu và bán thành phẩm. Tổ
chức thực hiện kinh doanh, bán hàng với các đối tác nước ngoài, ký kết hợp
đồng xuất nhập khẩu làm cơ sở lập kế hoạch sản xuất công nghiệp của
Công Ty.
Với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ từng danh mục, chủng
loại mặt hàng theo tháng, quý, năm là đầu mối trong việc xây dựng kế
hoach, chiến lược dài hạn của Công Ty. Bảo đảm và phát triển nguồn tài
chính được Cơng Ty giao cho. Trực tiếp xây dựng bộ phận xây dựng cơ
bản.
- Phòng quản lý chất lượng:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám Đốc sản xuất, thực hiện chức
năng quản lý chất lượng thống nhất trong tồn Cơng Ty trên các mặt, hoạch
định thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, khả năng
cạnh thanh và cải thiện vị trí của Cơng Ty trên thị trường trong nước và
trên thế giới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty.
- Trung tâm phát triển:
Dưới sự quản lý của Giám Đốc, thực hiện các chức năng sau:

+ Nghiên cứu mang tính phát hiện mới, sáng tạo mới các nguyên lý
mới, các nguyên vật liệu, kiểu dáng mới để tiếp tục cho các nghiên cứu ứng
dụng – triển khai.


Luận văn tốt nghiệp
+ Nghiên cứu ứng dụng các ý tưởng sáng tạo, triển khai sản xuất thử,
xem xét sự phù hợp với Công Ty cả về thị trường lẫn khả năng công nghệ.
+ Kết hợp các xưởng sản xuất thử, điều chỉnh công nghệ để phù hợp với
dây chuyền sản xuất sản phẩm mới.
- Phòng tổ chức nhân sự:
Nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc Công Ty. Thực hiện các
chức năng sau:
+ Tham mưu cho Giám Đốc trong việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công Ty.
+ Theo dõi phát hiện những vần đề bất cập trong tổ chức Công Ty.
+ Thực hiện vấn đề nhân sự: đào tạo, tuyển dụng, sa thải nhân sự, đề ra
quy chế lương thưởng, phụ cấp phù hợp với từng điều kiện của từng xí
nghiệp, xưởng, phân xưởng và tồn Cơng Ty .
IV. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY

1.Đặc điểm về sản phẩm
1.1.Đặc điểm về mặt hàng giầy dép
Giầy dép là đồ dùng thiết yếu nó gắn liền với hoạt động sinh hoạt hàng
ngày của con người, nó có tác dụng bảo vệ đơi chân khỏi các tác động bên
ngồi, tạo điều kiện thuận lợi khi nghỉ ngơi. Ngoài ra với điều kiện như
ngày nay thì giầy dép cịn có thêm một cơng dụng nữa đó là làm đẹp bàn
chân mỗi khi sử dụng nó. Chính vì vậy mà ngày nay mặt hàng giầy dép rất
đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu cho mọi thành phần lứa tuổi khác

nhau, do vậy mà mặt hàng này cũng được phân loại theo nhiều dấu hiệu
khác nhau:
- Phân loại theo công dụng: giầy sinh hoạt, sản xuất, giầy thể thao, giầy
lễ hội.
- Phân loại theo lứa tuổi: giầy trẻ em, giầy người lớn .
- Phân loại theo giới tính: giầy nữ, giầy nam.
- Phân loại theo dạng của giầy: giầy cao cổ, giầy thấp cổ, xăng đan.


Luận văn tốt nghiệp
- Phân loại theo nguyên liệu làm giầy: Giầy da bò, da lợn, giả da, giầy
vải.
- Phân loại theo nguyên liệu làm đế giầy: đế bằng cao su, đế bằng nhựa
hoá học…
- Phân loại theo phương vào đế: giầy khâu chỉ, giầy dán keo…
Dựa vào tính chất của giầy mà một đôi giầy được coi là tốt nếu nó đáp
ứng được các chỉ tiêu sử dụng theo tiêu chuẩn quy định bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu economic: nó phản ánh quan hệ giữa đồ vật– con ngườimơi trường, trong đó con người đóng vai trị là chủ thể, nhóm chỉ tiêu này
nó đảm bảo cho bàn chân hoạt động bình thường khi sử dụng giầy. Chỉ tiêu
này được đặc trưng bởi các thông số thống kê của giầy như: hình dáng,
kích thước, khối lượng, chiều cao gót giầy, độ mềm dẻo của giầy, độ cứng
của giầy…
- Nhóm chỉ tiêu vệ sinh: đây là chỉ tiêu rất quan trọng của giầy dép để
nó đáp ứng được điều kiện sinh hoạt bình thường của con người các chỉ
tiêu này bao gồm: tính giữ nhiệt, thấm hơi, tính thấm nước, tính khơng
độc…các chỉ tiêu vệ sinh phụ thuộc vào cấu trúc của giầy, nguyên vật liệu
làm giầy .
- Nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ: bao gồm các đặc trưng về hình dáng, kiểu
mốt, phong cách, màu sắc, trang trí của giầy, nó tách rời phong cách ăn
mặc như quần áo, giày dép phải phù hợp.

- Nhóm chỉ tiêu độ bền: nhóm chỉ tiêu này chủ yếu xác định độ bền cơ
lý của giầy dép như độ bền, độ cứng bề mặt… Nó phụ thuộc chủ yếu vào
nguyên vật liệu và phương pháp gia cơng, một số đơi giầy mốt thì thời hạn
sử dụng (độ bền) còn chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lý do hao mịn vơ
hình.
1.2 . Cơ cấu mặt hàng giầy dép sản xuất ra
Từ năm 1998 Công Ty Da Giầy Hà Nội chuyển đổi sản xuất kinh
doanh từ thuộc da sang sản xuất giầy dép các loại, việc chuyển đổi sản xuất
Êy đã giúp Cơng Ty thốt khỏi tình trạng kinh doanh thua lỗ như những
năm trước đó. Từ năm 1998 Cơng Ty ln sản xuất kinh doanh năm sau tốt


Luận văn tốt nghiệp
hơn năm trước đó là nhờ vào việc Công Ty luôn sản xuất đa dạng các loại
sản phẩm khác nhau. Nhưng nói chung sản phẩm chủ yếu mà Công Ty sản
xuất và tập trung vào 3 loại sản phẩm chủ yếu là giầy vải, giầy thể thao và
giầy da.

Biểu1: Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của Công Ty Da Giầy Hà Nội
Sản phẩm chủ yếu
Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giầy vải
1000 đôi
750
450.890
440
Giầy da

500
150.249

128
Giầy thể thao

565.795
695
( Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Da Giầy
Hà Nội )
Qua biểu cho ta thấy sản phẩm của Công Ty sản xuất ra các loại giầy
vải và giầy da có xu hướng ngày càng giảm điều đó là do ở thị trường xuất
khẩu của Cơng Ty có nhu cầu ngày càng giảm về giày vải và giầy da.
Trong khi đó ta thấy giầy thể thao là sản phẩm đang ngày càng được ưa
chuộng, năm 2002 Công Ty chưa sản xuất mặt hàng này mà chỉ đầu tư cho
sản xuất giầy vải và giầy da, nhưng đến năm 2003 do nhu cầu của thị
trường có sự thay đổi nên Công Ty đầu tư thêm dây chuyền sản xuất giầy
thể thao và bắt đầu từ năm 2003 trong cơ cấu sản phẩm chủ yếu của Công
Ty đã xuất hiện thêm giầy thể thao với sản lượng là 565.795 (nghìn đơi) và
cứ thế Cơng Ty ngày càng chú trọng đến việc đầu tư cho công nghệ sản
xuất giầy thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đặc biệt là ở thị
trường xuất khẩu, một thị trường có tiềm năng rất lớn của Cơng Ty ở cả
hiện tại và trong tương lai.
2.Đặc điểm thị trường
2.1.Thị trường trong nước
Trong những năm gần đây, người tiêu dùng Việt Nam đã được chứng
kiến sự thành công bước đầu của hàng loạt các phẩm mang thương hiệu “
made in Việt Nam” chiếm lĩnh thị trường nội địa và vươn ra quốc tế. Điển
hình trong đó phải kể đến các sản phẩm của ngành giầy dép Việt Nam.


Luận văn tốt nghiệp
Những thành công ban đầu của ngành sẽ tạo tiền đề cho việc tiếp tục mở

rộng thị trường và xác lập thương hiệu cho sản phẩm da giầy Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện, nhu cầu thiết yếu về ăn mặc ngày càng được nâng cao.
Đó là những điều kiện thuận lợi cho phép ngành da giầy vươn lên chiếm
lĩnh thị trường nội địa. Tuy nhiên, có một thực tế phải thừa nhận rằng,
trong những năm gần đây ngành da giầy còn chưa tập trung khai thác và
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Hàng năm chỉ có khoảng
6-7 triệu đơi giầy dép da và trên 20 triệu đội giầy nữ, giầy vải. giầy thể
thao… trong tổng số lượng hơn 400 triệu đơn vị sản phẩm phục vụ tiêu thụ
trong nước và chủ yếu do lực lượng thủ công và các đồng nghiệp tư nhân
sản xuất. Thêm vào đó, nhiều chủng loại hàng Trung Quốc, mẫu mã đa
dạng kiểu dáng thời trang được đưa vào thị trường nội địa bằng con đường
nhập lậu trốn thuế nên giá cả rẻ hơn rất nhiều. Chính điều này đã và sẽ làm
cho ngành Da Giầy Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn và phải cạnh tranh rất
gay gắt để tìm chỗ đứng trong thị trường nội địa
2.2.Thị trường xuất khẩu
Với phương châm đẩy mạnh sản xuất hướng về xuất khẩu, trong
những năm qua Công Ty Da Giầy Hà Nội đã không ngừng mở rộng quan
hệ với các bạn hàng ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước thuộc
khối liên minh Châu Âu- EU. Vào đầu thập kỷ 90 khi thị trường Đơng Âu
hồn tồn sụp đổ, lúc đó Cơng Ty gặp rất nhiều khó khăn và đã quyết định
chuyển hướng sang thị trường EU và một số thị trường khác như Hàn
Quốc, Đài Loan… Từ đó tới nay thị trường các nước EU vẫn là thị trường
truyền thống và là bạn hàng nhập khẩu giầy dép nhiều nhất của Công Ty
Da Giầy Hà Nội. Hiện nay Công Ty đang hướng tới thị trường Mỹ, Nhật
Bản. Bước đầu Công Ty đã xuất sang đó 1 sản lượng sản phẩm nhất định.
- Đặc điểm thị trường EU: EU là thị trường nhập khẩu tới 85% sản
phẩm giầy dép của Công Ty. Tuy nhiên thị trường EU là một thị trường
khá khó tính, địi hỏi mẫu mã, chủng loại đa dạng, chất lượng cao. Nhưng
bên cạnh đó EU cũng là thị trường có khá nhiều sự ưu đãi như: chưa bị



Luận văn tốt nghiệp
quản lý bằng hạn nghạch, được hưởng ưu đãi về thuế quan (bằng 70%)
mức thuế bình thường nếu đảm bảo tiêu chuẩn mà họ yêu cầu về chất
lượng nguyên vật liệu sử dụng và chất lượng của tồn bộ đơi giầy).
- Thị trường Mỹ: Mỹ là nước có nhu cầu nhập khẩu và tiêu thụ giầy dép
lớn nhất Thế Giới, hàng năm, Mỹ nhập khẩu khoảng 1.4 tỷ đôi giầy dép các
loại, trị giá khoảng 14- 15 tỷ USD. Tiềm năng của thị trường Mỹ rất lớn,
không những tạo cơ hội cho Công Ty Da Giầy Hà Nội mà cịn cho tồn bộ
ngành cơng nghiệp Việt Nam. Nhất là sau khi hiệp định thương mại Việt –
Mỹ đã được ký vào tháng 7/ 2000.
- Đặc điểm thị trường các nước Đông Á ( (Nhật Bản, Đài Loan, Hồng
Kơng, Hàn Quốc) là khu vực thị trường có những tập quán thói quen tiêu
dùng tương đối giống Việt Nam lớn nhất trong số đó là thị trường Nhật Bản
(chiếm khoảng 6% tổng kim nghạch xuất khẩu). Nhật Bản là nước có nhu
cầu nhập khẩu giầy dép hàng năm vào khoảng 250 triệu đôi.
Các nước trên là những thị trường tiềm năng rộng lớn cho sản phẩm
Da Giầy Việt Nam nói chung và sản phẩm của Cơng Ty Da Giầy Hà Nội
nói riêng. Những thuận lợi đó địi hỏi trong thời gian tới để có thể giữ được
thị trường cũ và ngày càng mở rộng thị trường mới thì Cơng Ty Da Giầy
Hà Nội càng phải đầu tư nhiều hơn cho công tác thiết kế mẫu mốt đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng cũng như phải đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên
cứu thị trường và xúc tiến thương mại.
3.Đặc điểm nhân sự
Như chóng ta đã biết giầy dép là một loại hình sản xuất mang tính chất
mùa vụ. Hàng năm thì mùa sản xuất chính là từ tháng 8 năm trước cho đến
tháng 3 năm sau. Vào những mùa chính cơng việc nhiều hơn do đó có
nhiều đơn đặt hàng và đòi hỏi phải tăng số lượng lao động. Chính vì thế
nên số lượng lao động của Cơng Ty không ổn định, luôn thay đổi theo mùa

vụ của cơng việc. Vào những mùa chính ngồi lực lượng lao động trực tiếp
được biên chế trong Cơng Ty thì Cơng Ty phải thuê thêm lao động tạm thời
để đảm bảo tiến độ sản xuất giao hàng đúng thời hạn cho khách hàng.


Luận văn tốt nghiệp
Việc tăng, giảm số lượng lao động hàng năm trong Cơng Ty là một
vấn đề khá khó khăn cho việc quản lý nhân sự đối với các cấp quản lý. Do
đặc thù công việc, các thao tác chủ yếu là gia cơng vì vậy địi hỏi người lao
động phải có tay nghề, kiên trì kết hợp với sự khéo léo để đáp ứng sự thay
đổi linh hoạt của sản phẩm. Do đó lao động của Cơng Ty chủ yếu là nữ với
số lượng chiếm tới 80% tổng số lao động hiện có.

Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công Ty Da Giầy Hà Nội
TT
1

2

3
4

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm

Năm


Năm

Năm

Lao động gián tiếp
Trong đó

Người

2001
105
93

2002
110
100

2003
145
130

2004
120
115

Đại học
Trung cấp
Cấp 3
Lao động trực tiếp
Trong đó



10
2
895
270

10
935
272

15
1615
492

5
1230
305



Người


Cơng nhân bậc 1
Công nhân bậc 2

250
270
373

Công nhân bậc 3

205
208
420
Công nhân bậc 4

114
118
225
Công nhân bậc 5

34
45
75
Công nhân bậc 6

22
22
30
Tổng sè
Người
1000
1050
1760
Thu nhập BQ
1000đ/ng
623
700
650

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

215
405
200
75
30
1350
750

Công Ty Da Giầy Hà Nội )
Qua bảng tổng hợp tình hình lao động của Cơng Ty trong thời gian từ
năm 2001- 2004 ta có những nhận xét như sau:
Nói chung càng về những năm sau thì tổng số lao động của Công Ty
càng tăng (trừ năm 2004 là do Cơng Ty đang trong q trình cổ phần hoá


Luận văn tốt nghiệp
và do năm 2003 kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng Ty khơng được tốt).
Trong đó ta thấy:
+ Lao động gián tiếp của Công Ty năm 2003 là nhiều nhất với 145
người tăng 38.09% so với năm 2001, nhưng đến năm 2004 như đã nói thì
Cơng Ty đang trong q trình cổ phần hố nên số lượng lao động giảm đi
chỉ còn 120 người tức là 20.83% .
+ Trong sè lao động gián tiếp thì ta thấy số lượng lao động có trình độ
đại học là chiếm phần lớn. Năm 2001 là 93 người chiếm 88.57%, năm2002
tăng lên là 90.9%, năm 2003 là 89.65%, năm 2004 lên tới 95.83% mặc dù
Cơng Ty đang trong q trình cổ phần hố.
+ Trong Cơng Ty năm 2001 vẫn có 2 người chiếm 1.9% là lao động
trình độ cấp 3 các năm sau thì khơng cịn, đây là con số rất nhỏ cịn lại là

lao động có trình độ trung cấp cũng chỉ chiếm một số lượng nhỏ.
Như vậy, trình độ của cán bộ nhân viên trong Công Ty ngày càng
được nâng cao, cán bộ có trình độ đại học ngày càng chiếm phần lớn, cán
bộ có trình độ trung cấp và cấp 3 giảm dần xuống còn rất Ýt. Điều đó cho
thấy Cơng Ty hiện tại đang có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên quản lý có
trình độ tương đối tốt, đó là nguồn lực góp phần quan trọng giúp Cơng Ty
ngày càng khẳng định mình trên thị trường trong tương lai.
+ Đối với bất kỳ một Công Ty sản xuất cơng nghiệp nào, thì một phần
khơng thể thiếu được đó là lực lượng cơng nhân sản xuất trực tiếp. Đối với
Cơng Ty Da Giầy Hà Nội, nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số lao động trực
tiếp của Cơng Ty ngày càng tăng, năm 2001 chỉ có 895 người chiếm 89.5%
trong tổng số lao động của Công Ty, đến năm 2003 là nhiều nhất 1615
người chiếm tới 91.76%. Đây là con số nói lên Cơng Ty đang trong quá
trình đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm tăng số lượng sản phẩm
sản xuất ra đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Cũng nhìn vào bảng ta thấy cơng nhân bậc 1, bậc 2, bậc 3 chiếm đa
số. Đây là lực lượng trẻ đã được đào tạo và có thời gian sản xuất thực tế.


Luận văn tốt nghiệp
Tuy tay nghề chưa cao nhưng cũng đã phát huy được sức mạnh của tuổi trẻ
là khéo tay, dám nghĩ dám làm. Cịn cơng nhân bậc cao hơn như bậc 5, bậc
6 thì vẫn là con số nhỏ hơn nhưng hàng năm vẫn tăng lên đều đặn, năm
2001 là 56 người chiếm 6.25% nhưng đến năm 2004 là 105 người chiếm
8.53% tổng số lao động trực tiếp. Đây chính là lực lượng lao động có trình
độ tay nghề cao có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất những mặt hàng địi
hỏi có chất lượng tốt, cần có sự khéo léo của người thợ, họ là lực lượng lao
động có thể kèm cặp giúp đỡ rất tốt cho lực lượng lao động trẻ của Công
Ty.
+ Ta cũng thấy rằng, thu nhập bình quân của lao động trong Công Ty

ngày càng tăng hơn, năm 2001 là 623000đ/ người nhưng đến năm 2004 lên
tới 750000đ/ người. Điều này nói lên Công Ty đã phần nào đáp ứng được
nhu cầu của người lao động, cuộc sống của lao động trong Cơng Ty đã
được nâng cao hơn.
Ngồi ra Cơng Ty cịn có sự quan tâm đến đời sống của cán bộ công
nhân viên chức bằng các hoạt động xã hội như hàng năm tổ chức các hoạt
động văn hoá văn nghệ, thể thao, lập các quỹ phúc lợi xã hội, xây dựng
nhà tình nghĩa…giúp người lao đơng n tâm cơng tác.
Hiện nay, Cơng Ty đang tích cực thi hành chính sách nâng cao chất
lượng năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công Ty như: tổ
chức lại bộ máy cơ cấu hợp lý, mở các lớp đào tạo tay nghề cũng như trình
độ quản lý và tiếp tục tuyển dụng thêm nữa cán bộ, cơng nhân có năng lực.
4.Đặc điểm về kỹ thuật
4.1.Quản lý máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một yếu tố sản xuất quan trọng, giá trị của nó
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn cố định của Công Ty (65% trong tổng
vốn cố định ). Trong hoạt động sản xuất của Công Ty, do đặc trưng của
ngành, máy móc thiết bị đóng vai trò lớn trong việc nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm của Công Ty.


Luận văn tốt nghiệp
Từ một đơn vị chuyên sản xuất các sản phẩm thuộc da nay chuyển
sang sản xuất giầy nên tồn bộ máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ quá trình
đều được nhập trong những năm gần đây.


Luận văn tốt nghiệp
Biểu3: Mét số loại máy móc thiết bị chủ yếu
STT


Máy móc thiết bị

Đv tính

Nước SX

Số lượng

Giá trị

Chiếc







Tiệp-Nhật





Liên xơ-

304
85
75

11
35
22
17

cịn lại
40%
40%
60%
60%
60%
60%
70%

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Máy may bàn 1 kim
Máy may bàn 2 kim
Máy trô 1 kim
Máy trô 2 kim
Máy viền ống
Máy zich zắc
Máy chặt


8.
9.
10.
11.
12.
13.

Máy dãy
Máy gấp mép
Máy xén
Máy vắt sổ
Dây chuyền SXgiầy nữ
Dây chuyền SX tói cao








Đài loan
Liên xơ - Nhật
Đài loan
Đài loan
Tiệp
Thái- Đài loan
Italia

21

9
6
5
1
1

60%
70%
70%
50%
70%
80%

14.

cấp
Dây chuyền bồi vải cắt



Đài loan

1

90%

viền

(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty da giầy Hà Nội )
Qua đó thấy máy móc thiết bị của Cơng Ty có nhiều chủng loại đáp

ứng nhu cầu kỹ thuật khác nhau của từng loại sản phẩm. Nó chủ yếu được
nhập ở Liên Xô, các nước Đông Âu và Đài Loan. Tuy thế ta thấy máy móc
thiết bị vẫn chưa tận dụng được hết công suất (chỉ sử dụng được khoảng
55- 60 % công suất thiết kế), giá trị cịn lại cịn khoảng 60 – 70 %. Nh vậy,
có thể nói máy móc thiết bị của Cơng Ty đều khơng cịn hiện đại, cần có sự
đầu tư nhiều hơn cho công nghệ sản xuất.
4.2.Quản lý chất lượng sản phẩm
Trong tình hình nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay thì vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của công ty. Để thực hiện được nhiệm vụ Êy Công ty
đã đề ra chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm bằng nhiều biện pháp mà
chủ yếu nhất là áp dụng quản lý chất lượng sản phẩm bằng hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9000. Tháng 10/2000 hệ thống ISO 9000: 1994 đã chính
thức được vận hành và áp dụng trên phạm vi tồn cơng ty, từ đó đưa ra các


Luận văn tốt nghiệp
mặt hoạt động của công tác quản lý đi vào nề nếp. Giải quyết một cách căn
bản hiện tượng chồng chéo các chức năng quản lý, phân định rõ ràng trách
nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong hệ thống quản lý của công ty. Đặc
biệt tháng 11/2002 cơng ty đã được tập đồn chứng nhận quốc tế SGS của
Thuỵ Sĩ đánh giá và chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng
quốc tế theo phiên bản ISO 9001: 2000.
Đây là hệ thống quản lý vừa đảm bảo chất lượng vừa kiểm soát về chất
lượng sản phẩm. Nh vậy, hệ thống này sẽ giúp cho cơng ty có biện pháp
ngăn ngừa các phát sinh còng nh giải quyết các vấn đề xảy ra trong quá
trình. Tất cả những điều Êy đều nhằm 2 mục tiêu:
- Chất lượng: khách hàng thoả mãn về sản phẩm
- Đảm bảo chất lượng: khách hàng tin tưởng vào công ty
Trong q trình áp dụng ISO 9000 vào cơng tác quản lý chất lượng thì

cơng ty đã đạt được những thành tựu nhất định giúp công ty vừa giữ vững
được thị trường hiện có đồng thời mở rộng thêm thị trường mới.
Mặc dù đã có những kết quả tốt sau khi áp dụng ISO 9000 nhưng để
đảm bảo cho chất lượng sản phẩm càng cao, tăng khả năng cạnh tranh hơn
nữa thì cơng ty đã xác định rõ: phải thực hiện tốt hệ thống quản lý chất
lượng bằng ISO 9000, cụ thể là thực hiện tốt những nhiệm vụ như sau:
- Xác định rõ mục tiêu, kế hoạch thực hiện quản lý chất lượng và thơng
báo rộng rãi.
- Có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý.
- Có hệ thống thủ tục, quy trình xác lập và người thực hiện.
- Có nguồn lực để điều phối, con người, tiền bạc, cơ sở vật chất.
- Có đầy đủ bằng chứng khách quan để chứng tỏ khả năng đảm bảo chất
lượng của mình.
- Các yếu tố cần kiểm sốt phải được làm rõ, lập biểu đồ “q trình kiểm
sốt”.
- Khi thực hiện cần tn theo quy trình đã được xác định.
- Có các giải pháp phịng ngừa thích hợp.


Luận văn tốt nghiệp
- Phải thực hiện dự đoán quản lý chất lượng nh xem xét của lãnh đạo,
đánh giá nội bộ bởi các đánh giá viên độc lập đã c o to.
Nh vy:
Đảm bảo chất lợng
(ISO 9000)

Chứng minh việc kiểm
soát chất lợng
- S tay cht lng


Bằng chứng của việc kiểm
soát chất lợng
- Cỏc bng biu , mu biu

- Cỏc thủ tục

-Các phiếu kiểm tra, sổ kiểm tra

- Các quy trình cơng nghệ

- Hồ sơ sản phẩm

- Các sơ đồ hướng dẫn

- Hồ sơ đánh giá HTCL

- Đánh giá của khách hàng

-Có người trách nhiệm về ĐBCL


×