Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ TIN HỌC CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ-FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.34 KB, 45 trang )

Phân tích tình hình xây dựng Và thực hiện kế hoạch
kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học của công
ty phát triển và đầu t công nghệ-FPT
I. Giới thiệu khái quát về công ty FPT
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. Từ khi thành lập đến khi đổi tên thành Công ty Phát triển và Đầu t công
nghệ (1988-1993)
Năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã họp đề ra đờng lối mới toàn diện mở ra bớc
ngoặt trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nớc ta. Nhiệm vụ trớc mắt là phải nhanh
chóng xoá bỏ quan liêu bao cấp, phải tìm cách tháo gỡ khó khăn, ổn định đời sống
nhân dân, từng bớc phát triển kinh tế văn hoá xã hội, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học công nghệ. Cùng với sự hình thành của chiến lợc Công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc, ngày 13/9/1988 công ty FPT đã chính thức ra đời với tên khai sinh là
Công ty Công nghệ chế biến thực phẩm (the Food Processing Technology company-
viết tắt là FPT) trực thuộc Viện nghiên cứu Công nghệ Quốc gia.
Công ty đợc sinh ra không chỉ là kết quả của hớng đổi mới mà trực tiếp từ óc
năng động, biết tìm tòi của những nhà khoa học lãnh đạo Viện khoa học Việt Nam và
của những cán bộ trong nhóm Trao đổi nhiệt và chất. Ban đầu thành lập công ty chỉ có
12 ngời chia làm ba nhóm: nhóm Viện cơ học, nhóm Cơ điện lạnh và nhóm Tin học.
Với đội ngũ năng động, nhiệt huyết công ty FPT đã dám vay vốn để thực hiện hợp
đồng quan trọng bậc nhất của FPT trong những năm 1988-1990. Năm 1989, công ty đã
ký hợp đồng máy tính lớn đầu tiên với viện hàn lâm khoa học Liên Xô. Nhờ hợp đồng
này FPT đã tạo đợc sự đột biến lớn về tiềm lực kinh tế cũng nh tạo tiền đề cho sự phát
triển của công ty sau này. Cũng trong năm 1989, FPT mở văn phòng đại diện tại
Moscow, xây dựng thị trờng tin học trong nớc, tin học hoá phòng vé Quốc tế của Việt
Nam Airlines (giải pháp tin học đầu tiên của FPT).
Ngày 13/3/1990, chi nhánh FPT thành phố Hồ Chí Minh thành lập, đánh dấu một
bớc phát triển lớn của FPT. Giai đoạn ra đời của FPT-HCM cũng là giai đoạn FPT
ngừng hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thực phẩm mà chuyển hớng sang kinh
doanh với mũi nhọn chủ đạo là tin học. Ngày 27/10/1990 FPT đổi tên thành Công ty
Phát triển và đầu t công nghệ - FPT với tên giao dịch quốc tế: The Coporation for


Finacing and Promoting Technology.
Năm 1991, FPT công bố giải pháp tin học hoá nghiệp vụ ngân hàng. Năm 1992
FPT trở thành đại lý độc quyền của Olivetti tại thị trờng Việt Nam và công bố sản
phẩm phần mềm kế toán doanh nghiệp (Balance). Đến năm 1993, công ty ứng dụng
công nghệ Client-server vào chơng trình quản lý ngân hàng. Ngày 29/9/1993, Chính
phủ ra nghị định 65/CP sát nhập Viện nghiên cứu công nghệ quốc gia và Viện Năng l-
ợng nguyên tử quốc gia thành Bộ Khoa học công nghệ môi trờng, do vậy từ năm 1994
đến nay FPT là thành viên của Bộ khoa học Công nghệ môi trờng.
1.2. Giai đoạn phát triển thần tốc (1994-1998)
Năm 1994, FPT trở thành đại lý phân phối chính thức của Compaq tại Việt Nam
đồng thời xây dựng thành công hệ thống quản lý thu thuế cấp cục DINATAX. Cũng
trong năm này FPT đã bớc một bớc đầu tiên trên con đờng xuất khẩu phần mềm của
mình: nhiều bộ phận khác nhau đợc thành lập nh: Xí nghiệp giải pháp phần mềm,
Trung tâm hệ thống thông tin, Trung tâm phân phối máy tính và thiết bị văn phòng,
Trung tâm môi trờng. Đến năm 1996, FPT trở thành công ty tin học số một tại Việt
Nam và đợc Bộ KHCN&MT giao cho qui hoạch, lập dự án Khu công nghệ cao Hoà lạc
và là đối tác huy động các nguồn vốn xây dựng khu công nghệ này. Ngoài ra, công ty
còn là nhà phân phối chính thức các sản phẩm Microsoft, đồng thời cũng là đại lý đầu
tiên cung cấp các dịch vụ Compaq, nhà sửa chữa màn hình vi tính Compaq duy nhất tại
Việt Nam. Cùng trong năm này trụ sở chính của công ty chuyển về 37 Láng Hạ. ở
đây, công ty triển khai thành công hệ thống mạng Internet quốc gia giai đoạn I và xây
dựng mạng thông tin Trí tuệ Việt Nam, mạng diện rộng đầu tiên ở Việt Nam.
Năm 1997, Oracle chỉ định FPT làm đại lý phân phối chính thức cho sản phẩm
của mình tại Việt Nam. Với nỗ lực của mình FPT trở thành nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) và thông tin Internet (ICP) đầu tiên ở Việt Nam.
Năm1998, FPT nhận làm đại lý cho một hãng sản xuất máy in lớn nhất trên thế
giới Hewlett Packard. Phải nói là trong năm này FPT đã gặt hái đợc nhiều danh hiệu
cao quí: đợc nhà nớc trao tặng Huân chơng Lao động hạng II, đợc bạn đọc báo
PCWORLD bình chọn là công ty tin học đợc khách hàng tín nhiệm nhất, thêm vào đó
sản phẩm Smartbank (phần mềm dành cho các ngân hàng thơng mại) đạt huy chơng

vàng tại triển lãm Computer World EXpo98.
1.3. Giai đoạn từ 1999 đến nay
Xác định mục tiêu chiến lợc cho giai đoạn phát triển tiếp theo của mình là "toàn
cầu hoá", trong đó công nghệ phần mềm, với trọng tâm là phần mềm xuất khẩu đóng
vai trò quan trọng, trong tháng 1/1999, FPT thành lập trung tâm phần mềm chiến lợc
số 1 FPT và trung tâm bảo đảm chất lợng FPT. Tháng 4/1999, bạn đọc tạp chí PC
WORLD lần thứ 2 liên tiếp bình chọn FPT là công ty tin học đợc khách hàng tín
nhiệm nhất và là một trong hai nhà cung cấp dịch vụ Internet có uy tín nhất Việt Nam.
Tại Computer World expo99 FPT đạt 4 huy chơng vàng:
- Huy chơng vàng cho công ty có doanh số phần mềm hơn 1,5 tỷ VNĐ
- Huy chơng vàng cho sản phẩm phần mềm có doanh số hơn 500 triệu VNĐ
- Hai Huy chơng vàng cho hai sản phẩm phần mềm có nhiều ngời sử dụng (CD ROM
từ Sài Gòn đến thành phố Hồ Chí Minh và phần mềm Trí tuệ Việt Nam).
Bên cạnh việc cộng tác với các hãng cung cấp thiết bị tin học lớn nh: Samsung
với màn hình Syncmaster, Novell Lotus, D-link, Motorola, Ericson, tháng 6/1999 FPT
ký hợp đồng xuất khẩu phần mềm với thị trờng Bắc Mỹ. Tháng 8/1999 công ty đợc Bộ
Thơng Mại khen thởng vì thành tích xuất khẩu phần mềm năm 1998. Hai ngày16-
17/9/1999 công ty mở trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT APTECH
COMPUTER EDUCATION tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1999
công ty thành lập Trung tâm phát triển thơng mại quốc tế và mở chi nhánh công ty tại
ấn Độ vào tháng 12/1999. Ngày 11/12/1999 công ty ký thoả thuận hợp tác với khoa
công nghệ đại học Quốc gia Hà Nội về đào tạo nguồn nhân lực cho xuất khẩu phần
mềm. Đến ngày 25/12/1999 công ty khai trơng trung tâm tài năng công nghệ trẻ FPT.
Đầu năm 2000, FPT đặt văn phòng đại diện của mình tại khu công nghệ
SiliconValley Hoa Kỳ . Ngày 13/1/2000, công ty khai trơng khu công nghệ phần mềm
số 1 FPT. Ngày 17/2/2000, FPT đợc BVQI - tổ chức quốc tế chuyên đánh giá chất lợng
của Anh công nhận và cấp chứng chỉ chất lợng quốc tế ISO 9001 cho tất cả các quá
trình. Tiếp tục dồn nỗ lực vào mục tiêu xuất khẩu phần mềm của mình FPT đã ký
nhiều hợp đồng gia công xuất khẩu phần mềm với các công ty của Mỹ; Ngày
9/3/2000, công ty phối hợp với báo lao động và VTV3 tổ chức cuộc thi Sản phẩm phần

mềm tin học trí tuệ Việt Nam 2000; Ngày 22/3/2000 công ty ký hợp đồng Xuất khẩu
phần mềm đầu tiên với thị trờng châu Âu (tập đoàn Havey Nash của Anh đóng tại Bỉ)
trị giá 500 ngàn USD; ngày 22/4/2000 công ty ký biên bản ghi nhớ về việc xây dựng
và phát triển công nghệ phần mềm Việt Nam giữa công ty FPT-Khoa quản trị kinh
doanh-công ty luật Haynes&Boone-University of Texas at Dallas-Khu công nghệ cao
Hoà lạc - Đại học Bách Khoa Hà Nội. Ngày 12/6/2000 công ty đợc bộ Thơng Mại tặng
bằng khen về mặt hàng xuất khẩu đạt chất lợng quốc tế và đợc thởng 40 triệu đồng.
Đến tháng 9/2000 FPT đợc bạn đọc tạp chí PC World lần thứ 3 liên tiếp bình chọn là
công ty tin học đợc khách hàng tín nhiệm nhất. Việt Nam ta có câu "đầu xuôi đôi lọt",
sự khởi đầu tốt đẹp của FPT trong công nghệ phần mềm là dấu hiệu bứt phá trong nền
công nghiệp công nghệ phần mềm. Theo dự thảo của Bộ khoa học công nghệ và môi
trờng, mục tiêu Việt Nam xây dựng một nền công nghiệp công nghệ phần mềm đạt
doanh số 3 tỷ USD vào năm 2010 trong đó FPT luôn tự tin trong các mục tiêu chiến l-
ợc của mình và FPT luôn là con chim đầu đàn trong thung lũng phần mềm Việt Nam.
Hơn 12 năm phát triển, ngày nay FPT đã thực sự lớn mạnh, nhiều công ty hàng
đầu thế giới hiện chiếm lĩnh vị trí nhất nhì trên thị trờng Việt Nam đều có sự hợp tác
và giúp đỡ rất lớn của FPT. Với những ý tởng mạnh bạo trong kinh doanh và công
nghệ FPT đã góp phần không nhỏ vào ngành công nghệ non trẻ của Việt Nam. Có đợc
điều này là nhờ sự nhiệt huyết và năng động, sáng tạo của các thành viên trong công ty
với mục tiêu đợc vạch ra từ những ngày đầu:
"FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực
trong sáng tạo khoa học, kỹ thuật công nghệ, góp phần hng thịnh quốc gia, đem
lại cho mỗi thành viên điều kiện phát triển đầy đủ nhất về tài năng và một cuộc
sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần".
Hơn 12 năm trôi qua, nguyên tắc này vẫn còn giá trị và vẫn đang đợc phát huy.
Nguyên văn của phơng trâm trên đã đợc thành dòng chữ vàng trên bức tờng đá đặt trớc
trụ sở cuả Tổng công ty FPT. Địa chỉ: 89 đờng Láng Hạ, quận Đống Đa-thành phố Hà
Nội.
Điện Thoại: 84 4 8560300, Fax: 84 4 8560316.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty

2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty FPT là một công ty kinh doanh các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển
giao công nghệ, thiết bị điện, thiết bị công nghiệp và môi trờng. Các mặt hàng kinh
doanh của công ty có hàm lợng công nghệ cao, luôn luôn thay đổi nên công ty thờng
xuyên nghiên cứu thị trờng, nâng cao chất lợng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trờng.
Đồng thời quản lý công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh, công tác tài chính kế toán,
lu chuyển hàng hoá, liên doanh liên kết và các hoạt động khác.
Chức năng của công ty thể hiện trong các lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các
công nghệ khác; Xuất nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm công nghệ tin học và công
nghệ khác; Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc; Tổ chức dịch vụ để
phát triển và đầu t công nghệ.
- Xuất nhập khẩu uỷ thác: Vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, ô tô xe máy.
- Đại lý bán vé máy bay và dịch vụ vận chuyển
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh máy điện thoại cầm tay, di động, máy nhắn tin và các
thiết bị viễn thông khác.
- Nghiên cứu phát triển, sản xuất kinh doanh, t vấn đầu t chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực môi trờng.
- Sản xuất, chế tạo và lắp ráp tủ bảng điện
- Hoạt động đa ngời Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài
- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP); Dịch vụ t vấn đầu t nớc ngoài.
- Chuyển giao và áp dụng công nghệ chống ăn mòn và gia công đờng ống.
- Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phát triển phần mềm.
- Xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ thiết bị y tế
- Xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ và kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật
và thiết bị giáo dục đào tạo.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với Nhà Nớc (nộp thuế và thục hiện các nghĩa vụ tái sản khác). Công ty
phải kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đầu t, phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.

2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
* Sơ đồ tổ chức của công ty: (xem hình I)
* Cơ cấu nhân sự
Đội ngũ cán bộ của FPT tăng trởng nhanh về số lợng và chất lợng. Ngày đầu
thành lập với số ngời thực chất cha đến 10 ngời nhng đến năm 2000 số thành viên của
FPT đã tăng lên thành 750 ngời. Nh vậy, trong khoảng thời gian từ năm 1990-2000
nhân lực của FPT tăng trung bình khoảng 60%. Sự tăng trởng về nhân lực cho thấy
công ty đang ngày càng mở rộng qui mô phát triển.
Hình II: Nhân sự qua các năm
Đặc điểm tuyển nhân viên của FPT là công ty thờng tuyển các sinh viên
mới ra trờng, có năng lực, lớp trớc dìu lớp sau, đội ngũ trởng thành qua công tác.
Mặc dù là một công ty công nghệ lâu đời nhất ở Việt Nam nhng FPT lại là công ty
trẻ nhất với tuổi đời trung bình của các thành viên trong công ty là 28 tuổi.
II. Đặc điểm kinh doanh của công ty FPT
1. Lĩnh vực hoạt động
1.1. Dịch vụ cung cấp và lắp đặt thiết bị tin học
- Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM, COMPAQ, OLIVETTI...
- Máy mini IBM: RS/6000, AS/400...
- Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM,...
- Hệ điều hành : Netware, NT, UNIX, OS/400...
- Cơ sở dữ liệu: ORCLE...
1.2. Dịch vụ phần mềm ứng dụng
- SIBA tự động hoá chi nhánh ngân hàng thơng mại
- BALANCE (kế toán)
- Hotel: giải pháp khách sạn
- BCS: giải pháp truyền thông
- FPT Net: th tín điện tử
- Phần mềm đặc trng bộ ngành:
DYNATAX-thuế
Quản lý hoá đơn nớc

Thanh toán tập trung cho ngân hàng thơng mại.
1.3. Dịch vụ chuyển giao công nghệ và giải pháp
- Tìm kiếm công nghệ, giải pháp phù hợp với môi trờng Việt Nam
- Ngân hàng bán lẻ (Siverlake cho Vietcom bank)
- Nhận dạng vân tay tự động (Sagemcho C27 Bộ nội vụ)
- Quản lý khách sạn (HIS cho Metropole hotel)
- Quản lý xuất nhập cảnh (Siemens cho A18 Bộ nội vụ)
- Hệ thống Internet Việt Nam (VDC)
1.4. Dịch vụ bảo hành và bảo trì
- Dịch vụ bảo trì tốt nhất (là nhà bảo hành của IBM, COMPAQ)
- Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học
- Nhận bảo hành tại công trình
- Nhận bảo hành định kỳ
1.5. Dịch vụ đào tạo
- Chơng trình nhập môn tin học
- Tin học cho học sinh phổ thông
- Kế toán và tự động hoá văn phòng
- Lập trình các loại ngôn ngữ
- Chơng trình nâng cao: Thiết kế và phân tích hệ thống, mạng và quản trị mạng Novell
Netware, NT UNIX
- Internet.
1.6. Dịch vụ t vấn
- Xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin cho các ngành
- Xây dựng các đề án tin học
- Hợp tác với nớc ngoài trong các đề án t vấn lớn.
- T vấn môi trờng và giải pháp cho các vấn đề bảo vệ môi trờng
- T vấn phát triển và quản lý dự án
- Hệ thống xử lý nớc thải.
1.7. Dịch vụ mạng thông tin diện rộng Internet và Intranet
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho Internet và intranet

- Mạng trí tuệ Việt Nam: mạng thông tin diện rộng thu hút đông đảo ngời dùng và có
nội dung phong phú nhất
- Nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam
1.8. Dịch vụ phi tin học
- Cung cấp thiết bị xây dựng, thiết bị công nghiệp công nghệ cao
- Cung cấp thiết bị y tế phong thí nghiệm, thiết bị môi trờng.
2. Khách hàng của công ty
Hoạt động trong nhiều lĩnh vực với danh mục sản phẩm và dịch vụ phong
phú,do vậy khách hàng của FPT cũng rất đa dạng.
2.1. Các Bộ, Ngành
- Bộ Nội vụ: C27, A27, V17, V18, A13, A29,...
- Bộ Quốc phòng:Cục tác chiến, Học viện quốc phòng, Học viện kỹ thuật quân sự,
Viện kỹ thuật quân sự, Tổng cục an ninh, Tổng cục cảnh sát,...
-Bộ Tài chính: Tổng cục thuế, Kho bạc nhà nớc , Tổng cục doanh nghiệp, Tổng cục
đầu t, Ban quản lý ứng dụng tin học, Dự án kiểm toán kế toán, Viện hải dơng học,...
-Bộ giáo dục đào tạo
-Tổng cục hải quan, Tổng cục thống kê
-Cục hàng không.
2.2. Ngân hàng
-Quốc doanh: Nông nghiệp, Đầu t, Công thơng, Ngoại thơng...
-Cổ phần: Hàng hải, Thơng mại Xuất nhập khẩu, á châu...
-Nớc ngoài: Indonesia, VID_Public bank, May bank, ANZ bank, ING bank, Indovina,
Bank of Tokyo, Sumitomo bank, Standard_characterbank, ABN-amro bank...
2.3. Các công ty sản xuất và dịch vụ
-Công ty Phốt phát Lâm Thao, Phân đạm Hà Bắc
-VietsoPetro, Vietnam airlines, công ty nớc Hà Nội
-Công ty Điện toán và truyền số liệu(VDC)
-Liên hiệp đờng sắt Việt Nam
2.4. Các công ty liên doanh và nớc ngoài
-V-TRACO Co, Metropo Sofitel Hotel, Mitsubishi, Unilever, Cargil, Kao, BP, Coca-

cola, Caterpilar-VTRA, Ford, Jica, ABB, Convik Iternational, crow agents,
Electronic,...
Thị trờng mà công ty đang hoạt động rât đa dạng: các tỉnh thuộc ba miền Bắc,
Trung, Nam nớc ta và rất nhiều nớc trên thế giới (đặc biệt là khu vực Đông Nam á) nh
Singapo, Đài loan, Hồng kông, ngoài ra con có các nớc châu Mỹ, Canada, ấn độ..
3. Tiềm lực của công ty
3.1. Tiềm lực tài chính (năm2000)
-Vốn kinh doanh: 17.245.000.000 đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách cấp: 167.000.000 đồng
Vốn công ty tự bổ sung: 417.000.000 đồng
Vốn tự huy động: 16.651.00.000 đồng
3.2. Tiềm năng con ngời
Công ty FPT có lực lợng lao động hùng hậu, có trình độ tay nghề cao, sáng tạo
trong công việc, tuỳ theo thời điểm và nhu cầu ở từng dự án cụ thể mà mỗi đơn vị
trong công ty tuyển dụng, ký hợp đồng theo hình thức đào tạo, thử việc hay dài hạn.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát triển con
ngời. Năm 2000 FPT có 750 ngời trong đó có 31% là nữ và 69% là nam.
Công ty liên tục đầu t cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình độ của các thành
viên trong công ty giữ đợc ở mức khá cao: 10% trên đại học và 81% đại học.
Hàng năm công ty có tổ chức các hội thi tay nghề, tổ chức các lớp học nâng
cao tay nghề nhằm tạo ra một đội ngũ vững vàng chuyên môn, có khả năng hoà
nhập và đoàn kết tốt. Cùng với việc nâng cao trình độ cho ngời lao động, lãnh đạo
tổng công ty còn có các chính sách hỗ trợ cho ngời lao động gặp khó khăn, chế độ
thởng phạt phân minh từ đó kích thích ngời lao động hăng say với công việc có ý
thức trung thành và luôn hớng về công ty.
3.3. Tiềm lực vô hình
Trong lĩnh vực kinh doanh của mình, Công ty FPT có một uy tín lớn nhờ vào
một đội ngũ cán bộ kỹ thuật nghề, máy móc công nghệ tiên tiến và đặc biệt là chất
lợng các dự án mà công ty thực hiện luôn nhận đợc những đánh giá tốt từ phía đối

tác. Công ty luôn có xu hớng mở rộng thị trờng ra các nớc trên thế giới để đạt đợc
mục tiêu "Toàn cầu hoá" của mình. Công ty cũng đã trúng thầu nhiều dự án lớn khó
khăn, phức tạp và đều kết thúc thành công. Một u thế mà bao công ty khác mong
muốn mà không có đó là công ty FPT đợc sự u đãi mạnh mẽ từ phía Chính phủ, lĩnh
vực hoạt động của công ty phù hợp với chủ trơng chính sách hỗ trợ, đầu t phát triển
cho công nghệ đặc biệt là lĩnh vực tin học để Việt Nam không bỏ xa tốc độ phát
triển nh vũ bão của khoa học, công nghệ của thế giới.
3.4. Trang thiết bị
Công ty có hệ thống trang thiết bị tiên tiến, hầu hết các máy móc phơng tiện
phục vụ sản xuất kinh doanh đều đợc mua từ các nớc có nền công nghiệp chế tạo
tiên tiến nh Mỹ, Nhật... Cùng với việc áp dụng những sáng tạo trong sản xuất của
cán bộ công nhân viên, công ty còn liên kết với viện nghiên cứu trong và ngoài nớc
để áp dụng những công nghệ hiện đại nhất vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc
hiệu quả cao trong kinh doanh.
Những thành công trên của công ty FPT ngoài nỗ lực phấn đấu của cán bộ
công nhân viên còn nhờ vào sự lãnh đạo nhạy bén, biết nhìn xa trông rộng và đoàn
kết nhất trí của ban lãnh đạo, ban lãnh đạo thờng xuyên bám sát tình hình hoạt động
của doanh nghiệp từ đó đa ra những quyết sách phù hợp với thực tiễn.
4. Môi trờng kinh doanh
4.1. Môi trờng chính trị pháp luật
Công ty FPT hoạt động trong môi trờng chính trị ổn định, vững vàng. Những
chính sách, chế độ của Nhà nớc đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
ngày càng đợc hoàn thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
Do đang ở trong điều kiện nền kinh tế mở, bên cạnh những điều kiện thuận lợi
công ty cũng nhiều gặp khó khăn, hệ thống pháp luật của Nhà nớc cha rõ ràng, một số
chính sách chỉ là biện pháp giải quyết tạm thời không ổn định do đó, làm cho việc lập
kế hoạch đầu t sản xuất của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
4.2. Môi trờng công nghệ
Nền kinh tế của nớc ta từ khi tiến hành chính sách mở cửa đã đạt đợc nhiều thành
tựu, tốc độ tăng trởng kinh tế tăng hàng năm. Do vậy, nhu cầu cải thiện nâng cấp cơ sở

hạ tầng về công nghệ thông tin quốc gia ngày càng đợc Đảng, Chính phủ chú trọng
đầu t, đây là điểm thuận lợi cho hoạt động của công ty. Lãi suất cho vay của các ngân
hàng Nhà nớc giảm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc vay vốn để
SXKD. Mặt khác, tình hình tỷ giá hối đoái lại không ổn định làm cho công ty gặp
nhiều khó khăn trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho SXKD.
4.3. Môi trờng địa lý sinh thái
Do khí hậu thời tiết biến đổi thất thờng, đặc biệt ở miền trung thờng xuyên có
bão lũ, đã ảnh hởng nhiều đến tiến độ thi công của công ty.
4.4. Môi trờng cạnh tranh
Cùng hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, SXKD nhập khẩu máy móc thiết bị
với công ty còn có rất nhiều các công ty có tiềm lực mạnh, ngoài ra còn có các công ty
t nhân, các công ty nớc ngoài tham gia vào lĩnh vực này, điều này đòi hỏi nỗ lực của
công ty trong việc chiếm lĩnh thị trờng.
4.5 Môi trờng nội bộ của công ty
Công ty có một môi trờng, một không khí hoạt động kinh doanh hiệu quả,
nghiêm túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân cá cán bộ công nhân viên tạo
thành một khối thống nhất, liên kết chặt chẽ. Mọi ngời trong công ty đều có tiếng nói
riêng của mình khiến họ rất tự tin phát huy năng lực sáng tạo của mình, nhiệt tình hết
mình vì công ty. Đay có thể nói là một môi trờng rất lành mạnh để FPT phát triển
mạnh mẽ, toàn diện.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
* Doanh thu
Có đông đảo khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, doanh thu của công ty
không ngừng tăng lên trong 12 năm qua. Khởi đầu với mức vốn gần nh bằng 0 thậm
chí đến năm 1993 vốn đăng ký của công ty chỉ có 600 triệu VNĐ. Nhng đến năm 2000
doanh thu của công ty đã tăng lên con số 592 tỷ VNĐ (tơng đơng với 42 triệu USD).
Tốc độ tăng trởng của công ty trong 12 năm qua khoảng 70%, kể từ mức khởi đầu vốn
của công ty đã tăng khoảng 85%/năm. Nộp ngân sách Nhà nớc trong vòng 12 năm
(giai đoạn từ 1988-2000) hơn 100 tỷ VNĐ, riêng năm 1997 công ty nộp cho ngân sách
Nhà nớc 18 tỷ VNĐ.

Tỷ lệ tăng doamh thu của riêng các sản phẩm tin học so với tổng doanh thu cũng
tăng qua các năm. Năm 1993, doanh thu tin học chỉ đạt 5 triệu USD nhng đến năm
2000 con số này đã đạt 32,7 triệu USD, thực tế đã chứng minh sự tăng trởng vợt bậc
này, FPT đã cung cấp, lắp đặt và hỗ trợ hoạt dông cho gần 1000 mạng máy tính ở Việt
Nam, góp phần tích cực vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành điện tử viễn thông
Việt Nam. Chỉ tính riêng trong năm 1997, Trung tâm thông tin của FPT đã triển khai
hệ thống thông tin cho khách hàng tại 377 điểm trong cả nớc, ngoài ra khoảng 50% hệ
thống thông tin của Đảng và Chính phủ là do FPT triển khai trên qui mô toàn quốc.
Hình III.1: Doanh thu (triệu USD)
Tính riêng năm 1998 hoạt động kinh doanh của công ty đợc tổng kết nh sau:
Doanh số toàn FPT: 516,344 tỷ VNĐ tăng 39% so với năm 1997. Trong đó, FPT Hà
Nội: 382,286 tỷ(chiếm 74,04%) tăng 46,48% so với năm 1997-260,981 tỷ và FPT
HCM: 134,058 tỷ (chiếm 25,96%).
Hình III.2: Doanh số các bộ phận FPT - HN
* Một số đơn vị có chỉ tiêu kinh doanh tốt:
- Trung tâm hệ thống thông tin xuất sắc trong lĩnh vực hiệu quả kinh doanh
- Trung tâm đề án và chuyển giao công nghệ xuất sắc trong lĩnh vực sử dụng cán bộ
- Trung tâm điện thoại di động xuất sắc trong lĩnh vực bán hàng
- Trung tâm bảo hành xuất sắc trong lĩnh vực tiết kiệm
- Trung tâm Internet xuất sắc trong lĩnh vực thu hồi công nợ.
Hơn thế nữa còn có các tập thể đợc khen thởng, đợc trao huân chơng chiến
công FPT:
- Tập thể xuất sắc nhất công ty FPT năm 1998: Nhóm thuế thuộc Xí nghiệp Giải pháp
phần mềm
- Huân chơng hạng hai cho hai tập thể đã có nhiều đóng góp trong công tác Tin học
hoá ngành thuế: TT Tài chính Thuế thuộc Xí nghiệp giải pháp phần mềm và hệ thống
thông tin.
- Huân chơng hạng ba cho hai tập thể: phòng Kế hoạch kinh doanh và đội nhận hàng
của FPT HCM.
Ngoài ra, còn có các tập thể tiên tiến: phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng tài

vụ, nhóm lễ tân phòng Hành chính tổng hợp, nhóm phần mềm của FIS, tổ th ký.
Bằng nỗ lực và sáng tạo trong công nghệ, FPT đã trở thành một trong 4 nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP-Internet Sevice Provider) tại Việt Nam. Là một trong
những công ty công nghệ tin học lâu đời nhất tại Việt Nam, quá trình phát triển của
FPT cũng là quá trình đóng góp không ngừng vào việc nâng cao tình độ công nghệ tại
Việt Nam, biến công nghệ thông tin non trẻ thành một trong những ngành phát triển
nhanh nhất hiện nay.
IV. Một số vấn đề về xây dựng kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị
tin học của công ty FPT
1. Mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học của công ty (từ 1997 đến nay)
Cũng nh các công ty tin học khác, FPT là một công ty kinh doanh thơng mại và dịch
vụ tin học. Hiện nay ở Việt Nam, cha có công ty nào có khả năng sản xuất máy vi tính
cũng nh các thiết bị phụ kiện của nó, các công ty tin học chỉ làm nhiệm vụ phân phối
lại các sản phẩm tin học của các công ty nớc ngoài. Các máy vi tính trên thị trờng Việt
nam chủ yếu sản xuất từ các nớc Đông Nam á nh: Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc,
Malaixia...và một lợng đợc sản xuất từ Mỹ và châu Âu. Để nâng cao uy tín của mình
trên thị trờng, FPT chủ trơng phân phối sản phẩm của các hãng sản xuất máy tính hàng
đầu thế giới đặc biệt là các hãng của Mỹ với phơng trâm:
" Mang đến cho khách hàng Giải pháp công nghệ hữu hiệu nhất".
1.1. Máy tính:
* IBM, COMPAQ, Samsung, Olivetti, Parkard Bell. Các đời máy tính và tốc độ
truyền dữ liệu (từ 33MHz đến 850MHz):
- 486 SX 33MHz
- 486 DX66, 100MHz,...
- 586 DX133, DX166,DX266,...
- Pentium 133, 166, 200, 233MHz,...
- Pentium II, III (từ 200MHz ữ 850MHz)
* Máy tính xách tay (Notebook) từ đời 486 đến Pentium III
* Laptop: PC là loại máy tinh cá nhân mà chúng ta vẫn gặp hàng ngày chỉ dùng
cho một ngời hoặc dùng làm trạm làm việc cho một số ngời

* Các dòng máy chủ:
- PC server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trờng Việt Nam hiện nay dùng để
quản trị mạng cục bộ (LAN-Local Area Network), chỉ có thể dùng quản trị dữ liệu cho
một công ty.
- Main frame: Là loại máy quản trị mạng rộng (WAN- Wide Area Network)
dùng làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả năng truyền dữ liệu
lớn và có lu lợng thông tin lớn.
- Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhng với qui mô nhỏ hẹp, dùng cho công
ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu lớn.
- Mini: Là loại máy dùng làm máy chủ cho một mạmg trung bình (MAN- Middle Area
Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay một số công ty có nhu cầu về
thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ công ty.
1.2. Thiết bị:
- Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN...
- Các thiết bị ngoại vi: HP, Epson...nh:
+ Máy in: máy in kim, máy in Laser, máy in phun
+ Máy vẽ (Plotter)
+ Máy quét (Scanner)
Chất lợng sản phẩm luôn đợc công ty coi trọng hàng đầu theo nguyên tắc:
"Chỉ đa ra thi trờng những sản phẩm đợc a chuộng". Do vậy các sản phẩm của công
ty đều có chất lợng cao và luôn thoả mãn nhu cầu thị trờng ngay cả những khách
hàng khó tính nh các chuyên gia công nghệ. Thành công đó chính là nhờ sự bổ sung
những mặt hàng mới đợc công ty thực hiện một cách thờng xuyên. Sản phẩm công
nghệ là sản phẩm của trí tuệ nên nó thay đổi một cách thờng xuyên để ngày càng
đạt đợc các tính năng siêu việt nhằm phục vụ tối đa cho cuộc sống của con ngời. Sự
thay đổi này thờng tập trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới nh: IBM,
Compaq, Samsung hay Oracle,... FPT luôn nỗ lực tìm kiếm và mang về cho thị tr-
ờng máy tính Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính năng ngày càng cao. Mỗi
nhãn hiệu sản phẩm mà công ty đa ra đều thể hiện tính độc đáo về chất lợng kiểu
dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng. Với việc đa

dạng hóa sản phẩm công ty FPT đã không chỉ thoả mãn đợc nhiều thị hiếu phong
phú của thị trờng mà còn phủ kín đợc những khe hở của thị trờng và ngăn chặn sự
xâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Mở rộng danh mục sản phẩm không có nghĩa là
công ty không giữ những sản phẩm chủ đạo nh sản phẩm của hãng Compaq chiếm
70% tổng sản phẩm bán ra, IBM (11%) và Samsung (9%). Các sản phẩm này luôn
là những sản phẩm thu hút đợc nhiều khách hàng nhất, thờng xuyên xuất hiện tiên
phong và đảm bảo lợi nhuận lớn nhất, làm nên tên tuổi và hình ảnh của công ty và
do đó là những sản phẩm quyết định đến thắng lợi của công ty.
Các thiết bị máy in, máy quét ảnh, máy vẽ, card nối mạng, nút tập trung,
màn hình máy tính... gọi chung là các thiết bị hỗ trợ. thị trờng của các thiết bị hỗ trợ
đang mạnh lên, trong thời gian tới FPT sẽ đầu t nhiều hơn vào mảng thị trờng này.
Với vị trí hàng đầu tại Việt Nam, cùng phong cách kinh doanh tôn trọng và đề cao
chữ tín hàng đầu, ngày càng có nhiều công ty tầm cỡ thế giới tìm đến FPT khi bớc
chân vào thị trờng Việt Nam.
2. Trình tự tổ chức công tác lập kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị
tin học của công ty FPT
Công ty phát triển và đầu t công nghệ FPT chuyên kinh doanh các mặt hàng máy
tính và các thiết bị tin học do vậy mục đích đặt ra cho công ty là: đẩy mạnh công cuộc
tin học hoá trong cả nớc, phổ cập tin học cho các tầng lớp dân chúng, u tiên đặc biệt
cho ngành giáo dục, tham gia phát triển các ứng dụng tin học phục vụ công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và phục vụ nhu cầu sử dụng tin học trong nhân dân.
Ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và giúp Tổng giám đốc điều hành bộ
máy kinh doanh là trởng phòng Kế hoạch kinh doanh - ông Hoàng Nam Tiến.
Phòng Kế hoạch kinh doanh chia làm nhiều bộ phận do ông Tiến phân công, sắp
xếp, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện một dòng sản phẩm trong đó chủ yếu là
máy tính và các thiết bị tin học của công ty, đứng đầu các bộ phận này gọi là các Cán
bộ hỗ trợ sản phẩm hay Giám đốc sản phẩm. Ví dụ anh Lại Thái Bình chịu trách
nhiệm lập kế hoạch mua, bán máy tính Compaq và các thiết bị phụ kiện kèm theo; anh
Linh lập kế hoạch cho sản phẩm của Samsung; anh Trần Tuấn Việt lập kế hoạch cho
các thiết bị phụ kiện của nhiều hãng. Căn cứ vào chiến lợc của công ty, các giám đốc

sản phẩm đặt hàng dựa vào nhu cầu thị trờng và nhu cầu của các bộ phận, nh FIS,
FHO, FIT, ...Trong đó FIS đợc gọi là chuyên gia tất cả thầu sản phẩm tin học của Việt
Nam. Các bộ phận này cùng FPT dự thầu các dòng sản phẩm ở ngân hàng, kho bạc và
các công ty khác sau đó lập kế hoạch thầu và gửi yêu cầu lên bộ phận lập kế hoạch
kinh doanh. Các hãng có chính sách u đãi khác nhau đối với từng dự án. Các chính
sách giá u đãi, giảm giá cho khối lợng lớn, thanh toán nhanh. Để tạo điều kiện thuận
lợi cho các bộ phận dự thầu, FPS - bộ phận hỗ trợ dự án có thể đứng ra mời thầu các
công ty khác để trong trờng hợp FPT không trúng hầu thì FPS vẫn hởng tiền hoa hồng.
Nghe qua có thể thấy cái tên "hỗ trợ dự án" có vẻ mâu thuẫn nhng thực ra đây là chiến
lợc rất khôn ngoan của FPT. Dù FPT có trúng thầu dự án hay không thì FPT đều hởng
lợi nhuận đáng kể.
Việc lập kế hoạch kinh doanh diễn ra theo trình tự sau:
Bớc 1: Thu thập thông tin
Các giám đốc sản phẩm nghiên cứu thị trờng sản phẩm mình đảm nhiệm, thị trờng
mua của công ty FPT liên quan chặt chẽ đến thị trờng tin học trên thế giới, nguồn hàng
chính của công ty là nhập khẩu từ nớc ngoài đặc biệt là từ các hãng của Mỹ. Qua đó
họ thu thập phân tích và xử lý số liệu bên trong nội bộ công ty và bên ngoài thị trờng.
Trong nội bộ doanh nghiệp, thu thập các thông tin từ các bản báo cáo, bản kê khai
sản phẩm trong các kỳ trớc. Từ bên ngoài thị trờng, thu thập các thông tin về các nhà
cung cấp, nhu cầu của thị trờng về dòng sản phẩm này, khả năng tiêu thụ sản phẩm,
các đối thủ cạnh tranh, tâm lý thị hiếu ngời tiêu dùng hay cả những vấn đề về môi tr-
ờng kinh tế, chính trị, văn hoá có liên quan đến hoạt động kinh doanh sản phẩm này,
trong đó đặc biệt quan trọng là môi trờng kinh doanh của những nhà cung ứng đầu vào
cho FPT. Để có đợc các thông tin trên, các giám đốc sản phẩm có thể thu thập qua
sách báo, tạp chí chuyên ngành tin học, qua các phơng tiện thông tin đại chúng, trao
đổi với những nhà cung ứng, nhà phân phối, các khách hàng... Họ có thể khuyến khích
những ngời phân phối bán lẻ và những ngời" đồng minh" khác thông báo cho mình
những thông tin quan trọng. Ngoài ra, có thể mua thông tin từ các nhà cung cấp thông
tin, cũng có thể xây dựng một đội ngũ chuyên trách về thu thập thông tin và phổ biến
thông tin hàng ngày. Các thông tin thu thập đợc phải tạo điều kiện dễ dàng cho việc đa

ra các quyết định cơ bản.
Bớc 2: Xây dựng mục tiêu
Căn cứ các thông tin đã phân tích và xử lý ở bớc 1, các giám đốc sản phẩm phải
xác định mục tiêu cần thực hiện trong kỳ kế hoạch. Các mục tiêu này phải phù hợp với
chức năng và nhiệm cụ của công ty cũng nh khả năng thực tế của công ty. Các mục
tiêu có thể là: duy trì và mở rộng thị trờng truyền thống các sản phẩm máy tính và máy
tính cá nhân, xâm nhập thị trờng mới, tăng số lợng máy tính xách tay, các thiết bị hỗ
trợ, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận hay cũng có thể là tiêu thụ hết hàng ứ
đọng... Một mục tiêu kế hoạch đúng đắn sẽ đảm bảo tính cụ thể, định hớng, tính khả
thi và tính hệ thống.
Bớc 3: Lên kế hoạch
Sau khi xác định đợc các mục tiêu, họ bắt đầu đi vào lập kế hoạch mua, bán các
sản phẩm của mình theo tháng, quí hoặc theo năm tuỳ thuộc vào mặt hàng và thời kỳ
kinh doanh.
Bớc 4: Đánh giá, kiểm tra kế hoạch
Trởng phòng kế hoạch kinh doanh - ông Hoàng Nam Tiến tiến hành kiểm tra,
đánh giá và điều chỉnh nếu cần thiết và bảo vệ kế hoạch kinh doanh này trớc ban giám
đốc tuân thủ các qui định của tiêu chuẩn ISO 9002. Sau đó giao nhiệm vụ đến từng cán
bộ, công nhân viên thực thi các kế hoạch đề ra, bao gồm các bộ phận: hợp đồng, bộ
phận thanh toán, bộ phận vận chuyển, bộ phận liên quan đến bảo hiểm,...
3. Nội dung kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học của công ty
Thông thờng vào ngày 15 hàng tháng các giám đốc sản phẩm lập kế hoạch kinh
doanh cho tháng sau, trong trờng hợp đặc biệt nh mức tiêu thụ tăng đột biến làm cho l-
ợng hàng trong kho giảm đến mức báo dộng thì ông Tiến- trởng phòng kế hoạch kinh
doanh lập tức yêu cầu giám đốc sản phẩm lập kế hoạch mua vào nếu có nguy cơ thiếu
hụt, hoặc kế hoạch thúc đẩy hoạt động bán hàng nếu ứ đọng hàng. Do đó lợng máy
tính và các thiết bị tin học sẽ nhập vào căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ trong kỳ tới nên kế
hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học của công ty FPT gồm kế hoạch mua
hàng và kế hoạch bán hàng.
Các kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học trong năm 2000 đợc

và tập hợp lại trình lên trởng phòng kinh doanh nh sau:
Bảng IV: Bảng tổng kết Kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học
của công ty các tháng trong năm 2000
Tháng Tên hàng Đơn vị TKĐK Nhập khẩu Bán ra TKCK
1
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
40
50
246
355
250
380
36
25
2
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
34
12
420
2510
430
2500
24
22

3
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
2
11
0
910
4050
4
860
4050
4
52
11
0
4
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
14
1
0
1840

3300
11
1840
3250
10
14
51
1
5
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
2
8
1
330
3730
1
330
3720
2
2
18
0
6
Máy tính
Phụ kiện máy tính

bộ
chiếc
2
12
115
5630
110
5640
7
2
7
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
18 900
2130
15
850
2130
85
68
5
8
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc

6
142
1860
2240
1750
2350
116
32
9
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
70
95
345
3495
390
3550
25
40
10
Máy tính
Phụ kiện máy tính
bộ
chiếc
5
104
910
3585

900
3590
15
99
11
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
8
209
3055
4010
710
3050
4200
710
13
19
12
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
bộ
chiếc
chiếc
48
3

2
1950
8305
30
1998
8308
32
0
0
0
Nguồn: Báo cáo kế hoạch kinh doanh hàng tháng của công ty FPT
Quan sát bảng trên ta thấy có sự chênh lệch giữa tồn kho cuối kỳ trớc và tồn
kho đầu kỳ sau vì các giám đốc sản phẩm lập kế hoạch cho từng tháng và dựa vào kết
quả thực hiện kế hoạch của tháng trớc để lập kế hoạch cho tháng sau, nh vậy tồn kho
đầu kỳ kế hoạch sẽ là tồn kho thực tế cuối kỳ trớc.
V. Phân tích tình hình thực hiện Kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết
bị tin học của công ty FPT
Công ty đợc phép xuất nhập khẩu từ ngày 8 tháng năm 1993, trớc kia phòng
xuất nhập khẩu tồn tại độc lập, sau đó để tăng cờng phối hợp với các bộ phận khác nh
đặt hàng, thanh toán, bộ phận xuất nhập khẩu nằm trong phòng Kế hoạch kinh doanh.
Năm 1997 bộ phận thực hiện 366 hợp đồng ngoại với kim ngạch xuất nhập khẩu
21,838,400.00 USD.
Năm 1999 kim ngạch đạt 25,000,000.00 USD
Năm 2000 kim ngạch đạt 40,000,000.00 USD
1. Tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng
1.1. Theo mặt hàng
Thị trờng mua máy tính và các thiết bị hỗ trợ của công ty FPT liên quan chặt chẽ
với thị trờng tin học thế giới. Nguồn chính của công ty là nhập khẩu từ nớc ngoài đặc
biệt là từ các hãng của Mỹ.
Xác định mặt hàng chủ yếu là "máy hiệu" nên công ty đã thiết lập mối quan hệ

đối tác với hàng loạt các công ty tin học hàng đầu thế giới. Năm 1994, FPT ký hợp
đồng làm đại lý phân phối cho IBM về sản phẩm máy tính để bàn, thiết bị mạng, máy
chủ AS/400, RS6000. Đến nay, FPT đã trở thành đại lý bán IBM lớn nhất với trên 50%
doanh số bán của IBM tại Việt Nam. Năm 1995, FPT trở thành đại lý phân phối của

×