Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

ĐỀ TÀI: Hoàn thiện công tác quản lý nâng cao chất lượng nhóm sản phẩm khuôn mẫu tại công ty Cơ Khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.49 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây xu hướng nền kinh tế toàn cầu là hội nhập và
phát triển, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi quốc gia. Từ khi nước ta
chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, kinh tế nước ta có một
sự chuyển đổi rõ rệt. Để hòa mình vào sự phát triển kinh tế của các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới, Việt Nam đang cố gắng hết sức mình để
có những bước đột phá trong lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế thị trường đã tạo ra
sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy các doanh nghiệp phải tạo cho mình một chỗ
đứng thật vững chắc trên thị trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tạo cho mình những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt
của thị trường.
Chất lượng sản phẩm rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải thực hiện nghiên cứu quá trình sản
xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Những lợi ích của chất lượng đem lai cho doanh nghiệp và cho xã hội là
rất lớn, nó đã được doanh nghiệp đảm bảo ngay từ khâu mua sắm thiết bị,
nguyên vật liệu đầu vào…trong quá trình sản xuất phải có hệ thống máy móc
dây truyền thiết bị tiên tiến hiện đại, với sự tham gia của đội ngũ cán bộ công
nhân viên đẩy đủ năng lực và sự nhiệt tình với công việc.
Như vậy với tiềm lực mà doanh nghiệp có được là rất cần thiết cho đảm
bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp . Lợi ích của xã hội
cũng đi theo đó, nhân dân ngày càng được sử dụng nhiều loại sản phẩm có
chất lượng tốt, xã hội có những đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có thể
tham gia hội và phát triển với thị trường thế giới.
Vì vậy, chất lượng là yếu tố hàng đầu đối với các doanh nghiệp nhằm
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Qua quá trình học tập tại trường ,
thời gian nghiên cứu thực tập tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội, em đã chọn đề
1
Chuyên đề tốt nghiệp
tài:"Hoàn thiện công tác quản lý nâng cao chất lượng nhóm sản phẩm


khuôn mẫu tại công ty cơ khí Hà Nội" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần:
- PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
- PHẦN II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
CHẤT LƯỢNG CỦA NHÓM SẢN PHẨM KHUÔN MẪU.
- PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NHÓM SẢN PHẨM KHUÔN MẪU TẠI CÔNG TY CƠ
KHÍ HÀ NỘI.
Vì thời gian thực tập có hạn cùng với kiến thức còn hạn chế, nên bài luận
văn của Em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
hướng dẫn thêm của thầy cô giáo Hoàng Thị Thanh Hương cùng sự chỉ bảo
của các cô chu trong phòng tổ chức Công Ty Cơ Khí Hà Nội để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công nghiệp chế tạo đối với công
cuộc phát triển đất nước, ngày 62/11/1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định
cho xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt
cho ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ cung cấp cho tất cả các ngành
công nghiệp trong nền kinh tế. Đó là nhà máy cơ khí Hà Nội, tiền thân của
Công ty cơ khí Hà Nội ngày nay, được khởi công xây dựng trên khu đát rộng
51000 m
2
thuộc xã Nhân Chính, nay thuộc quận Thanh Xuân Hà Nội. Sau gần
3 năm xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh
thành và chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời đứa con đầu lòng

của ngành cơ khí.
Xuất phát điểm với 582 cán bộ công nhân viên, trong đó có 200 người
chuyển từ quân đội sang, được tổ chức bố trí thành 6 phân xưởng và 9 phòng
ban gồm xưởng mộc, xưởng đúc, xưởng rèn, xưởng lắp ráp, xưởng cơ khí,
xưởng dụng cụ, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cơ điện,
phòng kế hoạch, phòng tài vụ, phòng cung cấp, phòng cán bộ và lao động,
phòng bảo vệ và phòng hành chính quản trị.
Cho đến nay trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí
Hà Nội đã vượt qua rất nhiều khó khăn, gian khổ và cũng gặt hái được nhiều
thành tích to lớn, Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt
qua các giai đoạn.
1. Giai đoạn 1958-1965.
Đây được coi là giai đoạn đạt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của
nhà máy sau này. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế tạo các máy cắt gọt
kim loại như máy khoan, tiện, bào với sản lượng từ 900-1000 cái/ năm. Giai
đoạn này do mới thành lập, trình độ cán bộ công nhân viên còn non kém, tay
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nghề chưa cao, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn tới việc tổ chức sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Song bằng tinh thần vượt khó và lòng nhiệt
tình lao động của cán bộ công nhân viên nhà máy đã thực hiện thắng lợi kế
hoạhc 5 năm.
Năm 1965:Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, công ty đã có sự tiến
bộ vượt bậc so với năm 1958. Giá trị tổng sản lượng tăng 8 lần, sản phẩm
chính là máy công cụ tăng 122% so với năm kế hoạch. Đến thời gian này cơ
khí Hà Nội đã sản xuất 3353 máy công cụ các loại phục vụ cho nền kinh tế
trong nước.
2. Giai đoạn 1966-1975.
Đây là giai đoạn cả nước thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2. Đây cũng
là thời ký đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. Nhiệm vụ của

nhà máy lúc này là “ vừa sản xuất, vừa chiến đấu” chống chiến tranh phá hoại
của Mỹ. Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà máy phải sơ tán
đến 30 địa điểm khác nhau. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hoàn thành nhiệm vụ
đề ra sản xuất máy công cụ K125, B665, T630, EV250… và sản xuất bơm
xăng đèn gồm, ống phóng hoả tiễn C36 phục vụ cho kháng chiến.
3. Giai đoạn 1976-1989.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nhiệm vụ của nhà
máy lúc này là khôi phục sản xuất, cùng cả nước xây dựng chủ nghiã xã hội.
Trong giai đoạn này nhà máy liên tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5 năm
( 1975-1980; 1980-1985). Năm 1978 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần
thứ 2, nhà máy đã đạt được giá trị tổng sản lượng tăng 11,67%, giá trị sản
phẩm chủ yếu tăng 16,47% với những thành tích đó nhà máy được Chính phủ
trao tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành nhà máy
chế tạo công cụ số 1. Giai đoạn này cả nước chuyển sang cơ chế mới, mặc dù
còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nêu cao tinh
thần đoàn kết, vượt khó để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Bộ cơ khí giao
cho và đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh. Với những thành
4
Chuyên đề tốt nghiệp
tích đó, Công ty cơ khí Hà Nội đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương
độc lập hạng hai.
4. Giai đoạn 1990-1994.
Đây là giai đoạn hết sức khó khăn đối với công ty. Sự chuyển đổi cơ chế
quản lý đã đạt nhà máy trước những thử thách mới gay go và phức tạp, bắt
buộc ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải có những
bước đi vững chắc và đúng hướng. Với giàn máy thiết bị cũ kỹ và công nghệ
lạc hậu, sản phẩm manh mún đơn chiếc, số lượng lao động giảm từ 3000
xuống còn 2000 người. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị
trường đã đẩy công ty vào tình trạn hết sức khó khăn. Thế nhưng công ty đã
tìm cho mình những giải pháp và hướng đi đúng đắn, dần dần vượt qua khó

khăn và phát triển đi lên. Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển sang cơ
chế thị trường, công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có lãi,
thành công này có ý nghĩa to lớn đối với toàn thể cán bộ công nhân viên, là
bước đầu tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh thị trường.
5 . Giai đoạn 1995 đến nay.
Với sự quan tâm của Bộ công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị
công nghiệp, việc tổ chức quản lý của công ty dần đi vào ổn định, đã từng
bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm thiết bị cho nhà máy
đường, nhà máy giấy, các trạm trộn bê tông tự động… mới đây là một số máy
công cụ làm theo đơn đặt hàng của thị trưởng Mỹ.
Năm 1995, công ty cơ khí Hà Nội đã liên doanh với công ty SHIROKI
(Nhật Bản) thành lập công ty liên doanh VINA-SHIROKI về sản xuất khuôn
mẫu. Cũng trong năm này nhà máy đã đổi tên thành Công ty cơ khí Hà Nội
với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị,
các dịch vụ kỹ thuật công nghiệp. Để mở rộng thị trường cũng như tăng sức
cạnh tranh, công ty đã cử nhiều đoàn tham gia và thực tập tại nước ngoài
đồng thời đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất nhằm sản xuất nhiều loại sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và thị trường.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đến 28/10/2004 theo quyết định số 89/2004/QĐ-BCN công ty đã đổi tên
thành công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội ( gọi tắt là Công
ty cơ khí Hà Nội).
II. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
1. Kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm lại đây.
Trong giai đoạn hiện nay, Công ty Cơ Khí Hà Nội đã từng bước khẳng
định mình. Cùng với những chuyển biến của nghành cơ khí noi chung, công
ty đã thu được một số kết quả ba đầu trong việc tổ chưc lại sản xuất nhằm dần
đưa các đơn vị chủ chốt vào hoạch toán độc lập, tạo đà co sự chuyển hoá toàn
diện trong việc cũng cố và đưa công ty lên, ngày càng đóng vai trò tích cực

hơn trong sự nghiệp công nghiệ hoá hiện đại hoá đất nước.
Xem xét bảng báo cáo KQKD dưới đây cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu
thực hiện trong năm 2004 đều vượt so với năm 2003, và trong năm 2005 vượt
so với năm 2004. Đặc biệt là doanh thu bán hàng, năm 2004 vượt so với năm
2003 là 58% và năm 2005 vượt so với năm 2004 là 21%; doanh thu thương
mại năm 2004 vượt so với năm 2003 là 50% và năm 2005 vượt so với 2004
là 53%; các khoản trích nộp ngân sách năm 2004 tăng mạnh so với 2003 và
2005 tăng mạnh so với năm 2004. Đây là thành tích rất lớn của công ty khi
mà băt đầu thực hiện các sản phẩm trọng điểm trong khi giá nguyên liệu tăng
mạnh đẩy giá thành sản xuất lên cao
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng1: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
TT
Chỉ tiêu
thực hiện
Năm 2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh
2004/2003 2005/2004
Chênh
lệch
Tỷ
lệ
(%)
Chênh

lệch
Tỷ lệ
(%)
1
Giá trị tổng sản
lượng
67843 107506 130000 39663 158 22494 121
2 DT bán hàng 105926 168046 250000 62120 159 81954 149
2.1 Doanh thu
sản xuất CN
71044 77506 117650 6462 109 40144 151
2.2 Kinh doanh
thương mại
34822 88012 132350 53190 253 44338 150
3
Thu nhập
bq( trđ/người/thá
ng)
1,171 1,264 1.560 0.93 108 2.96 123
4
Các khoản trích,
nộp ngân sách
7440 8600 12500 1160 120 3900 145
5
Giá trị hợp đồng
ký trong năm
130568 51784 74196 -78784 39.7 22412 143
Tr.đó gối đầu
cho năm sau
58145 41076 23187 -17069 70.6 -17889 56

6 Lãi (lỗ)số dự kiến 300 500
2.Những thành công mà Công ty đã đạt được.
Trong những năm gần đây, Công ty thực hiện đạt và vượt mức hầu hết
các chỉ tiêu chính, tốc độ tăng trưởng cao: Doanh thu năm 2005 tăng 49% so
với năm 2004.Tổng giá trị hợp đồng gối đầu cho năm 2006 là 23.2 tỷ đồng,
đoá là chưa kể đến giá trị các đơn hàng chuẩn bị từ cuối năm 2005 để ký đầu
năm 2006 khoảng 60 tỷ đồng. Một số biện pháp và kết quả đã đạt được như
sau:
- Công ty đã thực hiện tốt các mục tiêu sản phẩm trọng điểm, mở ra các
hướng phát triển lâu dài cho Công ty. Các đề án phát triển sản phẩm do Công
ty xây dựng được đánh gía cao, và được sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan có
thẩm quyền.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mở rông quan hệ hợp tác, chuyển giao công nghệ với các công ty, tập
đoàn nước ngoài: GE, Loesche, Tos và Kovosvit, Harbin…Đây là điều kiện
quan trọng để Công ty nhanh chóng làm chủ được công nghệ tiên tiến, đồng
thưòi đảm bảo được chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức phù hợp hơn với chức năng quản lý, sản xuất,
kinh doanh, qua đó tạo điều kiện tốt hơn cho việc phát triển của Công ty.
- Kinh doanh thương mại phát triển với tổng doanh thu 130 tỷ trong năm
2005 tăng 46% so với 2006. Nhiều hợp đồng có giá trị lơn như NAT &L,
Sông Gianh, tạo thuận lợi cho công tác điều hành. Phương thức điều hành hợp
đồng theo nhóm đã được thực hiện và có hiệu quả rõ rệt.
- Tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch. Quan hệ với các tổ chức tín
dụng tiếp tục được mở rộng. Hiện công ty đang có quan hệ với 4 ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam. Công ty đã được các Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xét chỉ số tín nhiệm loại A ( loại cao nhất). Công tác tài chính được
thực hiện tốt đã giải quyết được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh lên đến
hàng trăm tỷ đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thực hiện các hợp

đồng lơn và các nhóm sản phẩm trọng điểm.
- Công ty duy trì được chứng chỉ ISO9001-2000.
- Trích nộp ngân sách đạt 12,5 tỷ, đạt 100% kế hoạch đề ra và tăng 45%
so với năm 2004.
3.Một số hạn chế của Công ty.
Song song với những việc làm tốt, hệ thống quản lý sản xuất, kinh doanh
vẫn còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế, cần được tiếp tục khắc phục:
- Công tác điều hành sản xuất còn yếu: Việc lập, triển khai và kiểm điểm
thực hiện kế hoạch không khoa học, do đó, phần lớn các hợp đồng đều không
lập được kế hoạch chính xác.
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu: Nhiều cán bộ kỹ thuật
trình độ vi tính, ngoại ngữ yếu, khó khăn trong tiếp cận, làm việc và học hỏi
từ các chuyên gia nước ngoài…
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công tác kinh doanh: Công tác marketting chưa được chú trọng. Khâu
tính giá còn nhiều sai sót, chưa tình được yếu tố cạnh tranh trên thị trường…
- Công tác vật tư: Chưa chủ động được thị trường, kế hoạch mua vật tư
chưa tốt dẫn đến việc phải sử dụng lượng vốn lớn để dự trữ vật tư trong thời
gian tương đối dài trong khi nhiều vật tư cần gấp cho sản xuất lại không được
cung cấp đồng bộ kịp thời
4. Nguyên nhân của những hạn chế.
Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn nhân lực của công ty. Cụ thể là cán bộ
quản lý thì chưa khoa học khi đưa ra các phương pháp tổ chức sản xuất tốt
nhất phù hợp.
Do thiếu trình độ và kinh nghiêm nên trong các khâu tính giá hay dự trữ
nguyên vật liệu còn nhiều bất cập như: không tính đến yếu tố cạnh tranh và
dự trữ nhiều và lâu làm cho nguồn vốn bị ứ đọng gây ra làm tăng chi phí sản
xuất kinh doanh gây lãng phí, làm giảm lợi nhuận của công ty.
Trình độ ngoại ngữ, vi tính của cán bộ công nhân viên yếu nên việc học

hỏi từ các chuyên gia là khó khăn.
Ngoài ra tay nghề của công nhân sản xuất còn yếu kém không đáp ứng
được yêu cầu của máy móc thiết bị hiện đại.
5. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
5.1. Cơ hội của Công ty:
Hiện nay Công ty đã có cơ sở vật chất tương đối hiện đại, thị trường
cũng rộng và sắp tới Việt Nam gia nhập WTO thì cơ hội mở rộng thương hiệu
ra nước ngoài là rất lớn. Do hiện nay công ty có các mối quan hệ hợp tác quốc
tế nhằm chuyển giao thiết kế và công nghệ chế tạo thiết bị thuỷ điện để cung
cấp và lắp đặt thiết bị thuỷ điện cho các nhà máy điện, hợp tác sản xuất máy
công cụ chất lượng cao, bao gồm cả các loại máy công cụ để cung cấp cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Điều quan trong nhất hiện nay là ban lãnh
đạo công ty phải nhân thức rõ được cơ hội này để tập trung vào nó.
5.2. Thách thức của Công ty.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2006 có thể Việt Nam sẽ ra nhập WTO khi đó tình hình cạnh tranh
trên thị trường sẽ rất gay găt. Chính vì vậy đây sẽ là một thách thức lớn đối
với công ty. Công ty muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải không
ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm không chỉ ở thị trường trong
nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Do đó công ty phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình, đồng thời phải có giá cả hợp lý và phải áp
dụng một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp.
5.3. Muc tiêu và định hướng phát triển của Công ty.
* Mục tiêu của Công ty.
Mục tiêu cụ thể của Công ty trong năm 2006 như sau:
+Doanh thu bán hàng:
-Doanh thu SXCN:
-Doanh thu thương mại:
300 tỷ đồng tăng 20% so với 2005.

150 tỷ đồng tăng 27.5% so với 2005.
150 tỷ đồng tăng 13.34% so với 2005.
+Thu nhập bình quân đầu người 1.7 trđ/người/tháng tăng 8.9% so với 2005.
* Định hướng phát triển của Công ty.
Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp cơ khí năng động- hiệu quả,
phát triển hàng đầu tại Việt Nam, Lãnh đạo công ty đã có những định hướng
phát triển như sau :
-Luôn luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu
cầu của khách hàng.
- Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ Vui lòng khách đến, vừa lòng
khách đi”. Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết với
khách hàng.
- Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân
viên hiểu rõ chất lượng là sự sống còn của Công ty, lao động có chất lượng là
nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sườn của mỗi người.
- Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới
công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên đáp ứng mọi yêu
cầu phát triển của công ty.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình TCVNISO
9000.
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật liên quan đến chất lượng sản
phẩm.
1. Đặc điểm về thị trường,khách hàng và mạng lưới bán hàng.
-Sản xuất theo nhu cầu của thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng của
kế hoạch. Thị trường của công ty không chỉ bao gồm thị trường trong nước
mà còn có thị trường và bạn hàng ở nước ngoài:
* Thị trường trong nước:
Đây là thị trường to lớn đặc biệt trong thời gian tới. Hàng năm có hàng

trăm nhà máy được xây dựng trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy móc
công cụ và các loại phụ tùng. Trong mấy năm qua, máy công cụ hầu hết phảI
nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn vì vậy công ty Cơ Khí đang cố gắng để
đầu tư để dành lại thị trường cho mình. Sản phảm của công ty được tiêu dùng
khắp cả nước, khách hàng chính là nhà máy đường, nhà máy xi măng… Hiện
tại công ty đang tập trung mở rộng thị trường trên cả ba miền Bắc, Trung ,
Nam. đây là việc cần thiết, là việc làm quan trọng để công ty co thể đứng
vững trên thị trường.
- Thị trường thiết bị công nghiệp, thiết bị công trình.
Do yêu cầu của các ngành: Đường, điện, thép, xi măng trong những năm tới
là rất lớn
+ 1.5 triệu tấn vào năm 2005 và 3.5 triệu vào 2010
+4-5 triệu tấn thép vào năm 2005-2010, 30 tỷ kw giờ điện vào
năm2005 và 60 tỷ kw giờ vào năm 2010
Như vậy đây là một thị trường to lớn, cần rất nhiều thiết bị kết cấu thép.
Công ty Cơ Khí Hà Nội đã xác định được nhu cầu này và sẽ lập nhiều hợp
đồng với các công ty trên.
Thị trưòng thiết bị công nghiệp: Trong thi trường này đối tượng để công
ty quan tâm nghiên cứu :
11
Chuyên đề tốt nghiệp
* Thị trường nước ngoài:
Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang
các nước Tây âu, Italia, Đan mạch như bánh răng, bánh xích…
Bảng 2: MÔT SỐ QUỐC GIA LÀ BẠN HÀNG CỦA CÔNG TY
STT Tên Quốc Gia Lĩnh vực hợp tác
1 ASOMA Đan Mạch Sản phẩm bánh răng,
bánh xích các loại
2 TAAG Machinary Losangeles USA Máy công cụ các loại
3 Tập đoàn BON GIOA NNI Italy Hộp số máy cơ khí

4 DANIENI Italy Thiết bị máy móc dây
chuyền cán thép
5 SAMYONG Intek Co., Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc
6 ALMAATA machine toolpiant Liên Xô cũ Máy công cụ
7 FAM CHLB Đức Thiết bị máy móc khí
nâng hạ
8 ATLANTIC GULF
internationnal PTE
Singapore Phụ tùng máy công cụ
9 Tập đoàn mía đường
MITRPHON
Thái Lan TB máy móc nhà máy
đường
10 Tập đoàn Bounbon Pháp Nhà máy đường
11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa
chữa thiết bị điện
Qua số liệu trên bảng cho thấy công ty có nhiều bạn hàng, đối tác chính
nước ngoài với số lượng đơn đặt hàng lớn, trong các nước trên có thị trường
Mỹ, thị trường Ý, thị trường Liên Xô là đối tác thưòng xuyên và lâu dài nhất,
lượng hang tiêu thụ ở các nơi đó chiếm tỉ trọng rất lớn trong việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
* Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Mạng lưới tiêu thụ trực tiếp:
12
Người môi giới Người tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà sản xuất thông qua người môI giới để đua Sản phẩm của mình đến
tay người tiêu dung cuối cùng
- Kênh trực tiếp ngắn:


Nhà sản Xuất cung cấp luôn sản phẩm đến tay khách hàng.
- Kênh trực tiếp dài:
Nhà sản xuất cung cấp cho của hàng đại lý sản phẩm của doanh nghiệp,
tư đó đưa đến tay người tiêu dung cuối cùng.
2. Đặc điểm về công nghệ.
* Quy trình công nghệ sản xuất thép cán của công ty được mô tả theo sơ
đồ sau:
-Sơ đồ1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THÉP
(Bán thành phẩm)

KCS
Thép được sản xuất qua 5 công doạn chính, từ các thỏi quặng qua các
khâu chế biến khác nhau như: qua phôi đúc, qua lò nung… thép nguyên chất
được tạo thành và nhập vào kho chờ ngay đem tiêu thụ. Ngoài ra trong quá
trình sản xuất người ta co thể thu được bán thành phẩm, ta cũng có thể tiêu
thụ các bán thành phẩm này cho các đơn vị gia công khác.
Để không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước,
Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại hoá xưởng
đúc với dây truyền thiết bị đúc gan và thép có chất lượng cao với sản lượng
Nhà sản xuất
13
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Người đại lý
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
Tiêu thụ Nung cán
Cắt thành từng thỏi
Phù hợp tiêu chuẩn
Thỏi
Nhập kho

thành phẩm
Phôi đúc
Chuyên đề tốt nghiệp
mỗi dây truyền là 600 tấn/năm. Công ty còn xây dựng xưởng cơ khí chính
xác, trung tâm ứng dụng công nghệ tự động
*Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ:
Sơđồ2: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO SẢN PHẨM MÁY CÔNG CỤ.
Quy trình công nghệ sản xuất loại sản phẩm thép cán ở trên cho ta thấy:
Sản phẩm của công ty muốn hình thành phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác
nhau. Do đó, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần
hỏng ở một giai đoạn nào đó của quá trình sản xuất là sản phẩm sẽ không
hoàn thành được, làm chậm tiến độ sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả
những điều đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty,
Công ty khó có khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường mới, làm giảm hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
3.1. Dây chuyền đúc chất lượng cao .
* Sản lượng và các dạng sản phẩm:
14
Tiêu thụ
Nhập kho
Lắp ráp
Phối ngẫu
Làm Làm
Mẫu số
Cắt
ruột
Gia công cơ khí
Nấu
Rót

Làm Nấu
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sản lượng của cả dâychuyền là 12000 tấn/năm được phân bổ như sau:
- Gang đúc:7500 tấn/năm, khối lượng lớn nhất của phôi 15000kg, bao
gồm:
+ 1000 tấn/ năm: các vật đúc gang có khối lượng Ψ 20kg, kích thước bao
lớn nhất của vật đúc: 350 x 450 x cao 200 mm, đúc theo phương pháp cát
bentonit tươi.
- Thép đúc: 4500 tấn/ năm được đúc theo phương pháp Furan, khối lượng
vật đúc lớn nhất là 7000 kg.
* Các công nghệ sản xuất:
- Công nghệ nấu luyện: Nấu gang tại mặt bằng phân xưởng Gang bằng
lò cảm ứng trung tần để cung cấp gang lỏng cho dây chuyền đúc khuôn cát
tươi và dây chuyền furan, dùng hai lò: một cặp lò 2 tấn/mẻ và một cặp lò 0.5
tấn/ mẻ.
* Hiện nay đã lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống lò nấu luyện hiện
đại tại phân xưởng Gang, chất lượng cao. Đã sản xuất cung cấp sản phẩm cho
thị trường trong nước và ngoài nước. Vừa qua, đã bắt đầu sản xuất lô hàng
đầu tiên sang Hàn Quốc.
* Công nghệ làm khuôn cát tươi(1000 tấn/ năm)
- Sử dụng dây chuyền làm khuôn cát tươi trên cơ sở:
+ Máy làm khuôn tự động, dùng khí nén, cỡ hòm khuôn 600 x
500 x cao 200/200(mm), loại máy làm khuôn có hòm.
+ Hệ thống chuyển tải: tự động
+ Làm khuôn bằng hỗn hợp cát – bentonit tươi
+ Dây truyền sử lý cát đồng bộ với dây truyền làm khuôn, tự động
điều chỉnh nước, bentonit, cát mới, chất phụ gia.
* Công nghệ làm khuôn FURAN(11000 tấn/năm)
* Công nghệ làm sạch
*Nhiệt luyện vật đúc.

15
Chuyên đề tốt nghiệp
* Hệ thống thiết bị kiểm tra chất lượng: Tại mỗi bộ phận nấu luyệncủa
phân xưởng Gang và phân xưởng Thép đều đặt một máy phân tích cacbon
đương lượng (CE) và 1 cán nhiệt nhúng chỉ thị số.
Trang thiết bị một phòng kiểm tra chung cho cả 2 phân xưởng đặt tại Phân
xưởng Gang bao gồm:
+ 01 máy phân tích quang phổ xạ kế
+ 01 kính hiển vi xác định tổ chức kim loại
+ 01 máy xác định C, S
- Các thiết bị kiểm tra độ cứng, kiểm tra không phá huỷ, kiểm tra hỗn
hợp làm khuôn phù hợp với các công nghệ nêu trên.
* Ngoài ra còn một số máy khác như:
- Máy làm khuôn và một cát nhựa vỏ mỏng SC-20
- Máy trộn cát liên tục cường độ cao …
3.2. Trung tâm nghiên cứu – ứng dụng tự động hoá.
Trung
tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động (gọi tắt là trung tâm công nghệ
tự động) được thành lập năm 1997 với nhiệm cụ chính lànghien cứu ứng dụng
công nghệ cao vào các sản phẩm của công ty. Ngay từ đầu thành lập, Trung
tâm công nghệ tự động đã đượcgiao nhiệm vụ thực hiện đề tài khoa học cấp
nhà nước KHCN05-DA1: Nâng cấp và hiện đại hoá 30 hạng mục thiết bị của
công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội.
4.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan
tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên
vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay , nguồn
nguyên liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại
thép phục vụ sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị. Nguồn
16

Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu từ nước
ngoài.
Bảng 3: SỐ LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY NHẬP HÀNG NĂM
Các mặt hàng
Nhập khẩu
Số lượng
(tấn/năm)
Đơn
giá(USD/tấn)
Thị trường cung
cấp
Gang 520 700 Việt Nam
Sắt thép các loại 1200 450 Nga, Triều Tiên,
Việt Nam
Tôn tấm các loại 150 350 Các nước Đông
ÂU
Que hàn 75 400 Nga
Than cực điện 20 120 TQ, Đông Âu
Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán,
máy công cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 2.900.000 USD, vượt
so với năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã
chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ
thực hiện tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng
kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất.
Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại
khoảng 3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng
40 tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời
cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm
đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi

lớn làm trục lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm đều được mua thông qua
nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để
chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh
doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh
doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
Một vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phải tìm được thị trường thay
thế. Đặc biệt thị trường NVL trong nước để Công ty chủ động hơn trong công
17
Chuyên đề tốt nghiệp
tác chuẩn bị NVL làm cho quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, tránh
được những thiệt hại do thiếu NVL gây ra.
Sơ đồ 3: Công tác quả lý và sử dụng NVL
Công tác sử dụng NVL như xác định định mức một cách hợp lý tiết kiệm
nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm… .Tuy nhiên, trong thực tế Công ty
phải thiết lập hệ thống quản lý chặt chẽ hơn về vật tư, năng lượng và định
mức, nâng cao khả năng quản lý kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế công
nghệ. Đây là bước khởi đầu cho việc sản xuất sản phẩm, cũng là tiền đề cho
việc hạ giá thành sản phẩm.
5. Đặc điểm về lao động.
* Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã giải quyết tốt vấn đề
lao động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người (số
liệu năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 823
người (số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo
cơ cấu quản lý hành chính như sau:
BẢNG 4: CƠ CẤU SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG THEO CƠ CẤU QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH.
1 Theo cơ cấu quản lý hành chính 2003 2004 2005
1.1 Cán bộ quản lý 72 68 68
Giám đốc công ty 1 1 1
Phó giám đốc công ty 5 4 3
Trợ lý giám đốc 5 4 3

Trưởng-Phó phòng ban 27 28 28
GĐ trung tâm xí nghiệp, phân xưởng 8 8 8
PGĐ trng tâm xí nghiệp, phân xưởng 26 23 25
18
Giám đốc chỉ
đạo
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch Phòng vật tư
Phòng ĐĐSX Nhập kho vật tư
Kế hoạch cho xưởng
máy
Khâu sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Nhân viên gián tiếp 178 190 191
1.3 Công nhân sản xuất 550 552 564
Sản xuất 380 400 488
Phục vụ 170 148 76
Tổn
g
800 810 823
* Tình hình đào tạo công nhân viên:
- Ngành nghề đang dào tạo:
Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào,
rèn,đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC…
Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy-
đó là Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội.
- Trường đang đào tạo các hệ sau:
+Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học,
điện công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và

quản lý sản xuất.
+Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính,
hàn điện , điện xí nghiệp, điện tử…
+ Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện,
điện xí nghiệp…
+ Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu
cầu của người học.
- Mục tiêu đào tạo
+ Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có
năng lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại
công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ).
+ Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân
chuyên sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như:
+Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến.
- Hợp tác quốc tế rộng mở.
Trong năm 2002 Trường nhận được viện trợ của nước cộng hoà Italia
cho dự án “ Thành lập trung tâm đào tạo nghề đầu tiên của Italia-Trung tâm
ELIS” , để đào tạo 02 ngành trung học kỹ thuật là:
+Ngành công nghệ bảo dưỡng cơ điện.
+Ngành công nghệ lắp đặt thiết bị công nghiệp tự động hoá.
Trên cơ sở viện trợ của dự án, Nhà trường có đủ điều kiện để đào tạo theo
hướng tiên tiến có chất lượng cao.
Sau khi
được đào tạo các công nhân sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của chính bản thân
Công ty cũng như của các cơ sở sản xuất. Với tính năng về ngành nghề đào
tạo và độ tin cậy về tay nghề công nhân sau khi tốt nghiêp, Trường TH công
nghệ Chế tạo máy có khả năng cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng tốt

nhất cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên toàn quốc. Hàng năm
trường thường xuyên tổ chức nâng bậc, chuyển nghề hoặc đào tạo tại chỗ (có
địa chỉ) cho hàng trăng công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp có nhu cầu,
với 15 loại nghề đào tạo khác nhau.
6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
6.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Với các phân xưởng sản xuất và các phương tiện có liên quan, công ty
Cơ khí đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ và cho đến nay để bắt kịp với quy
mô sản xuất và quản lý mới đem lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh
trong giai đoạn nền kinh tế thị trường, công ty đã đưa ra mô hình tổ chức theo
cơ cấu trực tuyến chức năng (sơ đồ ) theo quyết định số 922, 929/ QĐ- TC ký
ngày 02/10/2001, 1087/QĐ-TC, thông báo số 615/2001/TB-CKHN/TC.
20
Phó Giám
đốc sản xuất
Giám Đốc
Thư viện
P.QLCLSP
P. kỹ thuật
P. TCNS
Ban QLDA
Phó Giám đốc
KHKDTM và QHQT
TTHCCTM
Văn phòng
TTXD và
BD
HTCSCN
P. QTĐS
P.Y Tế

P. KT- TK- TC
VP GDTM
P.VHXH
Phó Giám
đốc kỹ thuật
Xưởng MCC
Phó Giám đốc
Nội chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cơ Khí Hà Nội
SV. Nguyễn Văn Thắng Lớp Công Nghiệp 44B
TT ĐHSX
XNSX và KDVTCTM
TT TĐH
X.Bánh răng
X.Cơ khí lớn
X.Cơ khí lớn
X.GCAL-Nl
X.Đúc
X.Kết cấu thép
21
Chuyên đề tốt nghiệp
SV. Nguyễn Văn Thắng Lớp Công Nghiệp 44B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua sơ đồ dưới ta thấy sự liên quan chặt chẽ và luôn có sự giám sát từ trên
xuống dưới. Nó giúp Công ty luôn đảm bảo thông tin chính xác và cập nhật
được một cách tốt nhất.
6.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm xây dựng

chiến lược phát triển và kế hoạch hàng năm của Công ty; xây dựng phương án
đầu tư phát triển, phương án tổ chức sản xuất tổ chức bộ máy…
- Phó Giám đốc Máy công cụ: trực tiếp điều hành và kiểm tra công việc
sản xuất của xưởng máy công cụ (MCC) trong phạm vi toàn công ty. Là
người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt quản lý, tổ chức, sử dụng
các tiềm năng lao động, thiết bị và các nguồn lực khác…
- Phó giám đốc sản xuất: có nhiệm vụ tổ chức, điều hành sản xuất theo
đúng tiến độ, kế hoạch đặt ra; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về trách
nhiệm của mình trong hoạt động sản xuất…
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc các lĩnh vực khoa học- kỹ
thuật công nghệ và môi trường, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp, quản lý
chất lượng sản phẩm. Trực tiếp quản lý Phòng kỹ thuật, Phòng quản lý chất
lượng sản phẩm.
- Phó GĐ Nội chính: Trực tiếp điều hành, quản lý, chịu trách nhiệm về
các hoạt động nội chính, đời sống và xây dựng cơ bản, y tế, bảo vệ. Xây
dựng, đề xuất các phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp lao động trong những
lĩnh vực được phân công phụ trách như Phòng bảo vệ, phòng y tế, phòng Văn
hoá…
- Phó Giám đốc Kế hoạch Kinh doanh Thương mại và quan hệ quốc tế
(KHKDTM và QHQT): Trực tiếp phụ trách, chịu trách nhiệm về các hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu và đối ngoại của Công ty.Ngoài ra còn chỉ
đạo xây dựng các phương án đấu thầu, phương án kinh doanh, các mối quan
hệ kinh doanh trong và ngoài nước.
SV. Nguyễn Văn Thắng Lớp Công Nghiệp 44B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Văn phòng: Tập hợp, lưu trữ , quản lý, chuyển thông tin, chủ trì, điều
hành các hội nghị theo chức năng của văn phòng…
- Phòng tổ chức Nhân sự (TCNS): Là nơi đưa ra các bản dự thảo về tổ
chức nhân sự như việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động, tuyển dụng, nội quy,

quy chế về lao động tiền lương cũng như các chế độ…
- Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Lập kế hoạch tài chính hàng
năm. Làm nhiệm vụ đối với Nhà nước trong việc khai báo, nộp thuế hay thực
hiện các thanh toán đúng hạn, thu hồi vốn. Kịp thời báo cáo GĐ về việc huy
động, sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn hay ghi chép, phản ánh đúng về hoạt
động tài chính…
- Ban Quản lý Dự án (QLDA): Nghiên cứu chiến lược phát triển của
ngành cũng như định hướng phát triển của công ty sao cho phù hợp với cơ
chế thị trường hiện nay…
- Trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động: Là nơi nghiên
cứu, chế tạo các sản phẩm mới, côngnghệ tự động hoá…
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu, áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sửa
chữa, chế tạo mới hay thiết kế lại sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và
Công ty theo tiêu chuẩn ISO9000 mà công ty đã đạt được.
- Phòng Quản lý Chất lượng Sản phẩm (P.QLCHLSP): Nắm vững yêu
cầu về chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm, đề xuất tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến chất
lượng sản phẩm.
- Trung tâm điều hành sản xuất (TT ĐHSX): Có nhiệm vụ phân công, lập
kế hoạch tác nghiệp, phương án quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lập sổ theo dõi vật tư, kỹ thuật, xử lý hay có kế hoạch bổ trợ hay thay thế kịp
thời.
- Văn phòng Giao dịch Thương mai (VPGDTM): Giao dịch thương mai,
marketing, lập kế hoạch kinh doanh trong ngăn và dài hạn…
SV. Nguyễn Văn Thắng Lớp Công Nghiệp 44B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
-Trường trung học Chế tạo máy: Là trường do Công ty trực tiếp quản lý
và điều hành, là nơi đào tạo công nhân cho công ty và các ngành kinh tế. -
Quản đốc các xưởng, phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm trực tiếp về các

mặt quản lý, tổ chức điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động, thiết bị,
nguồn lực khác đảm bảo số lượng, chất lượng, kịp thời đúng tiến độ. Có
nhiệm vụ được giao đúng kế hoạch, đúng kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động…
SV. Nguyễn Văn Thắng Lớp Công Nghiệp 44B
25

×