Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

ĐỀ TÀI: Hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng và thương mại Thành Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.15 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân trước khi kết thúc 4 năm học tại trường. Một mặt là yêu
cầu, nhưng mặt khác đây cũng là một giai đoạn hết sức ý nghĩa, giúp sinh viên
tập làm quen với công việc thực tế.
Để cho chúng em có thể nắm chắc kiến thức và tiếp cận với thực tế nhà
trường đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Sau
hơn 1 tháng thực tập em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
trong trường, các cô chú trong công ty cùng với sự góp ý của các bạn đặc biệt là
Thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong, cho đến nay báo cáo thực tập của em
đã hoàn thành. Nhưng do có những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm
hiểu thực tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng
góp của các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Điều quan trọng là
những ý kiến của các thầy cô giáo sẽ giúp em có thể tiếp cận thực tế trong hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
PHẦN I
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH XD VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH ĐÔ – NINH BÌNH
1.1. Giới thiệu về Chi Nhánh Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại


Thành Đô- Ninh Bình
Tên đầy đủ của công ty: Chi Nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và Thương
Mại Thành Đô- Ninh Bình
Tên giao dịch quốc tế : Thanh Do onstruction Company Limited and trade
Đơn vị quản lý : Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Ninh Bình
Giám đốc CN công ty : Nguyễn Thành Nghĩa
Địa chỉ chi nhánh : Xóm 8, thôn Tuần Lễ, xã Như Hòa, huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình - Điện thoại 030- 3720.097
Mã số Doanh nghiệp: 0101047741-001 Đăng ký lần đầu ngày 30/6/2005,
đăng ký thay đổi lần 1 ngày 10/8/2009 tại phòng Đăng kí kinh doanh Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình
Hoạt động theo uỷ quyền của doanh nghiệp: Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Thành Đô
Gíây chứng nhận đăng ký kinh doanh số:0102000373
Do phòng ĐKKD-Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội Cấp ngày
28/4/2000
Địa chỉ trụ sở chính:Số nhà 75,ngõ Thống nhất, đường Đại La,phường
Trương Định,quận Hai Bà Trưng,thành phố Hà Nội.
Điện thoại:048.695.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển ở Chi Nhánh Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Thành Đô- Ninh Bình
Chi Nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thành Đô - Ninh
Bình,nguyên là Công ty thi công xây dựng và khoan giếng nước ngầm thuộc
Công ty Xây dựng và Thương mại Thành Đô.Năm 2010 do nhu cầu mở rộng địa
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
bàn hoạt động sản suất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực và đặc biệt năng lực
quản lý của cán bộ được nâng cao Công ty thi công xây dựng và khoan giếng

nước ngầm đã đổi thành Chi nhánh Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Thành Đô tại Ninh Bình.
Quá trình hình thành và phát triển của CN Công ty có thể chia thành các
giai đoạn:
• Giai đoạn 2005-2008
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập Chi Nhánh Công ty TNHH Xây
Dựng và Thương Mại Thành Đô- Ninh Bình, Công ty đã thu được nhiều kết quả,
địa bàn hoạt động của Công ty trải dài khắp cả nước từ Hoà Bình, Hải Phòng,
Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Gia Lai, Ninh Bình.
Về sản xuất kinh doanh, thời kỳ này CN Công ty mới được thành lập từ
những đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, vốn liếng ít ỏi, cả Công ty có
4.350.000.000 đồng cơ sở vật chất nhỏ bé lại phân tán, máy móc thiết bị già cỗi,
lạc hậu, thiếu đồng bộ lại phải nhanh chóng tập trung xây dựng một đơn vụ đủ
sức xây dựng các công trình lớn đa dạng, phức tạp, đòi hỏi kỹ mỹ thuật cao của
thành phố.
Trong các năm 2005 - 2008 Công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch hàng
năm đã bàn giao được 114 công trình với 99.086m2. Sau thời kỳ này tổ chức của
Công ty ngày một vững vàng, lực lượng sản xuất ngày một phát triển về số
lượng và chất lượng, cơ sở vật chất đã được tăng thêm, tổ chức thi công đã có
nhiều tiến bộ, Chi Nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thành Đô-
Ninh Bình ngày càng củng cố thêm lòng tin của các bộ lãnh đạo cấp trên cũng
như cảm tình của nhân dân .
Trong công tác quản lý Công ty đã chú trọng tới công tác quản lý kinh tế
nội bộ bằng nhiều biện pháp và hình thức như thành lập thêm phòng kinh tế,
phòng tổng thầu kế hoạch 3, từng bước tiến hành thí điểm theo tinh thần của Bộ
tài chính và Ngân hàng Kiến thiết cấp vốn lưu động cho đơn vụ xây lắp, thực
hiện thanh toán gọn theo kiểu chìa khoá trao tay, áp dụng thí điểm tổng thầu
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
3
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
khoán gọn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2008 Công ty
không phải đề nghị Nhà nước bù lỗ, từ năm 2009 trở đi đã có một phần tích luỹ.
Song song với việc phát triển lực lượng, phát triển sản xuất tăng cường
công tác quản lý kỹ thuật Công ty đã duy trì một phong trào thi đua xã hội chủ
nghĩa, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất
Thời kỳ này CN Công ty đã được tặng thưởng một huân chương lao động
hạng ba cùng nhiều cở thưởng thi đua, bằng khen xuất sắc của Uỷ ban nhân dân
thành phố, Tổng Công Đoàn Việt Nam.
• Thời kỳ 2009 đến nay.
Sau một thời gian trăn trở, Công ty đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất và
lực lượng lao động, hình thành mô hình 3 cấp: Công ty - đội - tổ sản xuất, tổ
chức hạch toán và phân cấp quản lý kinh tế trong nội bộ trên cơ sở sẵn có, đã
tìm ra hướng đi đúng đắn và thích hợp với cơ chế. Công ty đã tạo ra một phần
vốn, từng bước xây dựng được lòng tin và chữ tín với khách hàng, đồng thời
luôn đảm bảo cơ chế chính sách pháp luật, đảm bảo hài hoà giữa ba lợi ích Nhà
nước - tập thể - người lao động. Công ty đã xác định được chỗ đứng của mình
trong cơ chế thị trường cho tới ngày nay đang từng bước phát triển đi lên.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã nhanh chóng chuyển từ
phương thức làm thuê sang kết hợp phương thức kinh doanh bất động sản, tăng
cường liên doanh, liên kết, nắm chắc thông tin kinh tế kỹ thuật, bám sát thị
trường, chủ động tham gia đấu thầu, nhận thầu khai thác kịp thời các điều kiện
thuận lợi mà Thành phố và Sở Xây dựng đã mở ra để khai thác, tìm kiếm việc
làm, tận dụng đất xây dựng nhà bán, trên cơ sở pháp lý cho phép.
Năm 2008 Công ty đã vay vốn của Nhà nước trên 10 tỷ đồng để chủ động
trong sản xuất kinh doanh và chỉ sau hai năm Công ty đã trả hết nợ đồng thời
cân đối giữa tích luỹ và thu nhập, đảm bảo không ngừng nâng cao thu nhập cho
cán bộ công nhân viên thành một tỷ lệ thích hợp cho phát triển vốn. Mặt khác,
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40

4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
tích cực huy động vốn bằng hình thức liên doanh với các đối tác có vốn để đầu
tư kinh doanh bất động
Trong cơ chế mới, Công ty đã từng bước đứng vững và có tín nhiệm với
khách hàng, cùng với chất lượng luôn được đảm bảo là tiến độ thi công nhanh,
dứt điểm gọn, hạ giá thành, đồng thời chú ý đến lợi ích của các bên tham gia liên
doanh, liên kết.
Nhờ có hướng đi đúng đắn Công ty đã thu hút được vốn, xây dựng được
lòng tin với khách hàng nên sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đời sống của
cán bộ công nhân viên được nâng lên, hàng năm Công ty đều hoàn thành kế
hoạch đề ra.Chính vì thế mà những năm gần đây,công ty đã liên tục nhận được
những công trình có quy mô lớn như:
- Xây dựng trường mầm non xã Như Hoà - Kim Sơn – Ninh Bình
- Dự án câp nước Trung đoàn 2 – Sư đoàn 3 – Quân khu I
- Xây dựng hệ thống cấp nước sạch Sư đoàn B3 – Quân khu I
- Xây dưng nhà tăng thiêt giáp – Trung đoàn 409 –Quân khu I
- Xây dựng hệ thông cấp nước sạch Trung đoàn 368 – Quân khu 5
- Xây dựng hệ thống câp nứơc sạch Trung đoàn 95 – Sư đoàn 2-Quân
khu 5
- Xây dựng hệ thống cấp nước sạch Trung đoàn 38 – Sư đoàn 2 – Quân
khu 5
- Xây dựng hệ thống cấp nước sạch Sư đoàn 7- Quân khu 5…
1.3. Cơ cấu tổ chức tại Chi Nhánh Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Thành Đô- Ninh Bình
Chi nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thành Đô- Ninh
Bình là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, với địa bàn
hoạt động rộng nên việc sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: thời tiết, địa
hình, giá cả thị trường, liên tục di chuyển Để điểu hành sản xuất tốt, kinh

doanh có lãi, cạnh tranh thắng thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải dồi dào
về năng lực, trình độ, vật tư, tiền vốn, thiết bị nhân lực mới đảm bảo thắng thầu
thi công. Để phù hợp với đặc điểm về lao động, đặc điểm về sản xuất kinh
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
doanh. Giám đốc Chi nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thành
Đô- Ninh Bình đã bố trí bộ máy quản lý của Công ty phù hợp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của chi nhánh công ty TNHH XD
và TM Thành Đô
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ của cấp trên giao, việc xây dựng bộ
máy ở công ty do lãnh đạo công ty tự cân nhắc và đề xuất sao cho phù hợp với
đặc điểm ngành nghề kinh doanh, vừa đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực và
chất lượng sản phẩm của công ty.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trợ lý
Giám đốc
P.Kế hoạch
vật tư
P. Tài vụ tổ chức
hành chính
P. Quản lý kỹ
thuật thi công
Đội
khoan
URB

Đội
khoan
2,5A
Đội
khoan
XY-1A
Đội
xây
dựng
số 1
Đội cơ
khí xây
lắp công
nghệ
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Bộ máy quản lý ở công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự
quản lý của ban giám đốc gồm :
- Giám đốc: là người điều hành chung toàn bộ các hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm trước các cơ quan
chủ quản của cấp trên, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
-Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoat động sản suất
kinh doanh của Công ty theo nội quy,quychế,nghị quyết được ban hành trong
công ty,quy định của Công ty và các chế độ chính sách của nhà nước.Phải báo
cáo mọi hoat động với Giám đốc hàng tuần.
-Trợ lý giám đốc: hỗ trợ mọi công việc theo chỉ định của Giám đốc.
- Phòng kế hoạch,vật tư: có trách nhiệmđiều phối kế hoạch thi công của
toàn công ty,cung câp toàn bộ vật tư,vật liệu,thiết bị, đến tận chân công

trình.Phòng có quyền hạn từ chối cấp vật tư ngoài hạng mục của hồ sơ yêu cầu
khi các thiết bị vật tư này không đúng chủng loại,không đúng yêu cầu.
- Phòng tài vụ tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc công ty trong
lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty theo
đúng điều lệ thống kê kế toán, quy chế tài chính và pháp luật của nhà nước.
Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mực kinh
tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp
thời nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty. Phản ánh trung thực
về tình hình tài chính của công ty và kết hợp các hoạt động khác của công ty.
Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thành toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách của nhà nước.
- Phòng quản lý kỹ thuật thi công: có chức năng tham mưu giúp giám đốc
công ty trong lĩnh vựcquản lý chất lượng công trình an toàn lao động và các hoạt
động kỹ thuật.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Phòng hành chính - tổ chức: Phòng hành chính tổ chức có chức năng
tiếp nhận thông tin, truyền tin truyền mệnh lệnh giúp giám đốc công ty trong
việc quản lý điều hành đợn vị và trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới,
khách hang, bố trí phân công lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình hoạt động của đợn vị.
Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc trong việc tổ chức bộ máy
quản lý, tổ chức .Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính
sách cho người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương. Nâng bậc, chế độ
bảo hiểm
Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.

Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài
liệu trước khi lưu trữ.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH ĐÔ – NINH BÌNH
2.1.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh tại Chi nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thành Đô
– Ninh Bình.
2.1.1. Đặc điểm ngành nghề
- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, cấp thoát nước
- Khoan thăm dò khai thác nước ngầm
- San lấp mặt bằng xây dựng
- Buôn bán vật liệu xây dựng
- Sản xuất, gia công, chế biến gỗ
- Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, nông nghiệp và
xây dựng
- San lấp, vận chuyển rác thải, vật liệu xây dựng
- Sản xuất vật liệu xây dựng
2.1.2 Đặc điểm về công nhân sản xuất.
Theo thống kê năm 2010 của Chi nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và
Thương Mại Thành Đô- Ninh Bình, Công ty có 403 công nhân sản xuất, trong
đó 313 công nhân chính, 67 công nhân phụ và 23 công nhân phục vụ có trình độ
tay nghề tương đối phù hợp.
Qua bảng trên cho ta thấy được trình độ tay nghề của công nhân khá cao,
tuy bậc 6 và bậc 7 còn ít công nhân nhưng ở bậc 4 và bậc 5 lại khá nhiều thể

hiện trình độ tay nghề đồng đều và tương đối phù hợp với công việc.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong công nhân sản xuất lại chiểm tỷ lệ
khác cao 38,46% tương ứng là 155 người. Với đặc điểm công việc ngành xây
dựng là khá vất vả, việc thi công, giám sát công trình phù hợp với nam giới
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
hơn thì một tỷ lệ khá cao trong công nhân sản xuất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất.
2.1.3. Về lao động quản lý
Chi nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thành Đô- Ninh
Bình có đội ngũ quản lý với trình độ chuyên môn tương đối dồi dào, có khả
năng đảm nhiệm kỹ thuật công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi năng lực vững
vàng.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn.
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
TS Nữ TS Nữ TS Nữ
Trên đại học 0 0 0 0 0 0
Cao đẳng và Đại học 65 18 64 17 69 17
Trung cấp 60 36 57 36 45 32
Sơ cấp 10 8 9 8 12 8
Không đào tạo 3 1 3 1 3 1
Tổng số 138 63 133 62 129 58
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương
Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm do Công ty đang thực hiện
tinh giảm biên chế, tăng hiệu quả quản lý với một bộ máy quản lý gọn nhẹ.
Những cán bộ có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm đa số trong đội
ngũ quản lý của toàn Công ty. Năm 2010 số người có trình độ Đại học chiếm

53,48% một tỷ lệ khác cao so với các năm 2008, 2009, thể hiện điểm mạnh của
Công ty nằm rất lớn ở bộ máy quản lý hứa hẹn cho việc quản lý hiệu quả trong
các năm tới. Tuy nhiên, trong bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn một bộ phận
người quản lý có trình độ chuyên môn kém chiếm 11,6% ở năm 2010 tăng hơn
so với các năm 2008, 2009. Điều này Công ty cần khắc phục để trong những
năm tới phấn đấu không có người quản lý có trình độ chưa đạt yêu cầu.
* Các chế độ chính sách đối với người lao động hiện nay :
+Việc làm và đảm bảo việc làm .
+Hợp đồng lao động .
+Chấm dứt hợp đồng lao động .
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
+Chế độ trợ cấp thôi việc ,trợ cáp mất việc làm , trợ cáp tạm ngừng việc .
+Đào tạo nâng việc .
+thời gian làm việc –thời gian nghỉ ngơi .
+Tiền lương , các khoản phụ cấp tiền thưởng .
+Phân phối lợi nhuận.
+An toàn vệ sinh lao động .
+Bảo hiểm xã hội –Bảo hiểm y tế .
+Các quy đinh về đời sống xã hội.
+Kỉ luật lao động và trách nhiệm vật chất .
2.1.4. Thị trường tiêu thụ
Nhiều năm qua dưới sự lãnh đạo của Giám đốc , Chi nhánh Công ty
TNHH Xây dưng và Thương mại Thành đô luôn là đơn vị phát huy nội lực
,tích cực tiềm kiếm phất triển mở rộng thị trường ,lo đủ việc làm cho người lao
động vầ chia sẻ việc làm cho các đơn vị bạn .Công ty luôn luôn xác định việc
lầm lầ mục tiêu số 1 trong mọi hoạt động của Công ty.Việc làm là hạnh phúc ,có
việc làm là có tất cả .Công ty ccoi đó là một thực tiễn ,chân lí .Công tyluôn lấy

chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu ,từ việc lầm đầy đủ ,nhịp độ sẩn xuất
kinh doanh của công ty đã không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước.
Môi trường làm việc của công ty.
Môi trường vĩ mô với chuyên ngành xây dựng các công trình giao thông,
các công trình công nghiệp và dân dụng; các công trình xây dựng mới,đại tu,
sửa chữa, nâng cấp mở rộng công trình lớn nhỏ gồm khu trung cư linh đàm. Bất
cứ chủng loại công trình nào cũng đều cung cấp vật liệu ,đảm bảo chất lượng.
2.1.5. Vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh:
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2010, tổng số vốn sản xuất kinh doanh của
Công ty lên tới 30,2 tỷ đồng. Như vậy trong những năm gần đây, vốn kinh
doanh không những được bảo toàn mà còn gia tăng khá nhanh. Để hiểu rõ hơn
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty, ta đi vào xem xét cơ cấu vốn kinh
doanh qua 2 năm 2009 và 2010.
Dựa vào kết quả tính toán ta thấy trong năm 2010 quy mô vốn kinh
doanh của Công ty được mở rộng, số vốn đầu tư thêm nằm cả ở vốn lưu động và
vốn cố định. Việc đầu tư thêm vào vốn lưu động thể hiện xu hướng tiến hành
phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời việc tăng quy mô vốn
cố định cho thấy Công ty đã chú trọng đầu tư thêm vốn để mở rộng sản xuất,
mua sắm TSCĐ, đổi mới MMTB, nâng cao vai trò của TSCĐ trong tổng tài sản
tại doanh nghiệp. Sự gia tăng về quy mô của cả hai loại vốn đồng thời cũng làm
thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, cụ thể là:
-Tại thời điểm cuối năm 2010, vốn lưu động chiếm 57,9%, vốn cố định
chiếm 42,1% tổng vốn. Kết cấu này có thể coi là hợp lý vì thông thường đặc
điểm chung của các Công ty hoạt động trong ngành này đều có khoản vốn lớn
đọng lại ở các công trình nên cơ cấu vốn sẽ hơi nghiêng về vốn lưu động.

-Tại thời điểm cuối năm 2010, tỷ trọng vốn lưu động giảm xuống còn
55,3%, vốn cố định tăng lên 44,7% tổng vốn. Điều này cho thấy Công ty ngày
càng chú trọng đổi mới TSCĐ, nâng cao năng lực thi công đảm bảo chất lượng
các công trình.
Có thể thấy nhìn chung, qua 3 năm, vốn kinh doanh của Công ty không
ngừng gia tăng về quy mô và kết cấu vốn cũng đã đạt được sự cân đối hợp lý.
Với quy mô và cơ cấu vốn như vậy Công ty hoàn toàn có khả năng tham gia đấu
thầu nhiều công trình có giá trị lớn.
2.1.6. Nguồn vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
Là một Chi nhánh Công ty TNHH trong cơ chế kinh tế thị trường, Công
ty có quyền chủ động trong việc huy độngcác nguồn vốn khác cho hoạt động
kinh doanh. Nguồn vốn tự huy động của Công ty chủ yếu là vay ngân hàng.
Trong hoạt động vay ngân hàng Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn để bổ sung
cho vốn lưu động.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Qua số liệu ở bảng ta thấy: nợ phải trả là khoản mục chiếm tỷ lệ rất cao
trong tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong năm 2010 đều tăng một
lượng đáng kể.
Năm 2010 mặc dù nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng lên
nhưng do tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu (4,86%) chậm hơn tốc độ tăng của
nợ phải trả (7,2%) nên tỷ trọng của nợ phải trả càng cao lên còn tỷ trọng của
nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống.
+ Đối với nợ dài hạn: nếu cứ để tăng cao như hiện nay thì Công ty sẽ phải
trả lãi lớn và do vậy nó sẽ làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
+ Do nguồn vốn phải trả lớn là nguồn ngắn hạn nên Công ty chỉ có thể sử
dụng vào mục đích tạm thời để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả theo luật định. Qua
đó tính tự chủ tài chính thấp.

Tuy nhiên số liệu trên cho thấy Công ty đã khá chủ động trong công tác
huy động vốn cho hoạt động của Công ty. Dựa vào 2 chỉ tiêu đặc trưng về kết
cấu tài chính ta thấy:
Hệ số nợ của cả 2 năm rất cao. Đây là chỉ tiêu thể hiện tỷ lệ vốn doanh
nghiệp đi vay trong tổng vốn sản xuất kinh doanh.
- Hệ số tự tài trợ giảm là do trong năm 2010 tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu giảm đi. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài chính của Công ty có xu
hướng giảm, rủi ro về tài chính tăng lên.
Qua 3 chỉ tiêu ta thấy xu hướng của Công ty là tăng dần huy động vốn từ
bên ngoài, ít huy động vốn bên trong.
Tóm lại, Công ty đã chú trọng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của
mình. Tuy nhiên việc sử dụng vốn của Công ty là chưa hợp lý. Công ty cần phải
tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính chủ động về vốn kinh
doanh.
Bảng số liệu dưới đây thể hiện cho chúng ta thấy điều đó:
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
7.157 13.916 13.133
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
7.157 13.916 13.133
4 Giá vốn bán hàng 5.375 12.202 11.002

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.782 1.713 2.131
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính 668 592 519
- Trong đó: chi phí lãi vay 668 519
8 Chi phí quản lý kinh doanh 1.005 1.035 1.495
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
108 85 116
10 Thu nhập khác 7 32 32
11 Chi phí khác 1 3
12 Lợi nhuận khác 7 31 19
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 115 116 135
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 32 29 33
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
83 87 101
(Nguồn: Phòng KT-TC CN Công ty TNHH XD và TM Thành Đô)
Qua bảng số liệu trên ta có một số nhận xét:
- Những điều này làm cho kết quả lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng
như lợi nhuận kế toán trước Thuế năm 2009 của công ty ở mức âm khá cao. Tuy
nhiên điều này đã được khắc phục trong năm 2010 khi công ty hạn chế các hoạt
động ngoài hoạt động kinh doanh chính, điều đó làm cho lợi nhuận kế toán của
công ty được cải thiện đáng kể: lợi nhuận kế toán năm 2010 của công ty là 483
triệu đồng. Điều này cho thấy công ty đã dần nhận thức được hướng đi đúng đắn
cho mình và xác định được hoạt động kinh doanh cốt lõi.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
14
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Xét về hiệu quả hoạt động của công ty: ta có bảng phân tích sau:
Bảng 2.3 : Hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Công ty TNHH XD và
Thương Mại Thành Đô.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2008 2009 2010
Tổng tài sản 8.638 9.467 9.998
Vốn CSH 2.642 2.650 1.701
Doanh thu thuần 7.157 13.916 13.133
Lợi nhuận 83 87 101
- Chỉ tiêu vòng quay tổng vốn:
Nhìn chung vòng quay tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là trung
bình so với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản, một ngành có chu
kỳ sản xuất kinh doanh thường kéo dài và vốn chậm luân chuyển. Năm 2009,
vốn kinh doanh quay được 0,74 vòng (hay 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra được
0,74 đồng doanh thu) và năm 2010 là 0,77 vòng. Sự tăng lên này là do doanh thu
của Công ty có mức tăng trưởng (35,19%) cao hơn so với mức tăng của vốn sản
xuất bình quân (30,67%). Điều này là đáng khích lệ. Tuy nhiên Công ty cần phát
huy thế mạnh hơn để thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh hơn nữa,
bởi vì vòng quay toàn bộ vốn tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn,
kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn:
Chỉ tiêu này của Công ty khá thấp và lại còn giảm sút so với năm 2010.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi tổng vốn =
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
15
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Vốn sản xuất bình quân
Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần
= x
Doanh thu thuần Vốn sản xuất bình quân
= Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng vốn
Theo đó doanh lợi tổng vốn năm 2010 là 0,65% do 1 đồng vốn bỏ ra kinh
doanh năm 2010 tạo ra được 0,0074 đồng doanh thu và trong 1 đồng doanh thu
có 0,0089 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2010 chỉ tiêu này giảm đi còn 0,49%.
Điều này được giải thích do 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh năm 2010 tạo ra 0,77
đồng doanh thu và trong 1 đồng doanh thu chỉ còn 0,0049 đồng lợi nhuận sau
thuế.
- Đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Tương tự doanh lợi tổng vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu của Chi nhánh
Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thành Đô- Ninh Bình thấp. Chỉ tiêu
này được xác định theo công thức:
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn CSH =
Vốn CSH bình quân
Lợi nhuận ròng
=
Tổng vốn bình quân - Nợ phải trả bình quân

Doanh lợi tổng vốn
=
1 - Hệ số nợ

SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
16
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1
= Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng vốn x
1- Hệ số nợ
Kết quả tính toán như trên bảng 5 cho ta thấy năm 2010, doanh lợi vốn
chủ sở hữu của Công ty là 5,8% nghĩa là 1 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng năm
2010 tạo ra 0,058 đồng lợi nhuận sau thuế. Kết quả này được giải thích do trong
năm cứ 1 đồng vốn kinh doanh có 0,0089 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2010, doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty là 5,45% nghĩa là cứ 1
đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu về 0,0545 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này
được giải thích vì trong năm cứ 1 đồng vốn kinh doanh sử dụng thì có 0,911
đồng huy động từ vay nợ, 1 đồng vốn kinh doanh sử dụng tạo ra 0,77 đồng
doanh thu và 1 đồng doanh thu có 0,0064 đồng là lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi
vốn chủ sở hữu giảm 6,03% do trong năm lợi nhuận ròng giảm 2,89%.
So sánh với chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn ta thấy tỷ suất vốn chủ của Công ty
nhỏ hơn, chứng tỏ Công ty sử dụng vốn vay chưa có hiệu quả, đòn bẩy tài chính
âm.
2.2. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Thành Đô- Ninh Bình
Chi nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thành Đô- Ninh
Bình lvới ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình công cộng,
các công trình nhà ở, kinh doanh nhà so với các ngành sản xuất khác, sản
phẩm của ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng.
- Sản phẩm xâp lắp là những công trình, hạng mục công trình xây dựng,
vật kiến trúc Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, cấp thoát nước, có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất xây lắp kéo dài.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
17
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Sản phần xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
khác như: xe, máy, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động phải di
chuyển đến đặc điểm đặt sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp kéo dài do đó chất lượng công
trình, thiết kế ban đầu cần phải đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho bàn giao
công trình.
Việc tổ chức sản xuất các đơn vị xây dựng luôn mang tính đặc thù riêng
về sản phẩm. Hoạt động xây lắp diễn ra dưới điều kiện thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo đặc điểm thi công và giai đoạn thi công nên Công ty đã lựa chọn
phương án tổ chức thi công thích hợp, đó là khoán thi công.
- Do chu kỳ sản xuất kéo dài nên để đẩy nhanh tiến bộ thi công, tránh tổn
thất, rủi ro, ứ đọng vốn Công ty đã áp dụng hình thức khoán cho các đội thi
công, điều này giúp Công ty hoàn thành và bàn giao sản phẩm đúng thời gian
quy định.
- Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công
nhân và vật liệu lớn Công ty đã phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận
và giai đoạn công việc đảm bảo quá trình thi công diễn ra một cách liên tục,
không bị gián đoạn.
- Sản phẩm xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên Công ty đã có các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động cho công nhân như: trang bị cho họ mũ bảo hiểm
xây dựng, quần áo bảo hộ, dây thắt an toàn
Để phân công lao động cho nhiều đặc điểm thi công khác nhau ứng với
mỗi công trình một cách có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác
quản lý, Công ty đã tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp, các đội xây
dựng và thực hiện khoán nội bộ, chính điều này đã giúp góp phần vào sự phát
triển của Công ty thể hiện Công ty liên tục làm ăn có lãi.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thành Đô- Ninh Bình
2.3.1. Những mặt đạt được

SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Suốt từ ngày thành lập đến nay ,mặc dù gặp rát nhiều khó khăn và thử
thách về mọi mặt song dưới sự chỉ đạo của sở xây dựng Hà nội và sự nỗ lực
vươn lên của cán bộ công nhân viên ,Chi nhánh Công ty TNHH Xây Dựng và
Thương Mại Thành Đô- Ninh Bình đã vượt qua muôn vàn thử thách khắc nghiệt
của cơ chế thị trường để ổn định ,đứng vững và ngày càng phát triển.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
a) Các nhân tố khách quan:
- Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo môi
trường, hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời định
hướng hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các công cụ quản lý và các
chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý
của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tác động của nền kinh tế có lạm phát: trong điều kiện có lạm phát, nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá cả của tài sản thì sẽ làm cho vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: nếu doanh nghiệp không bắt kịp
với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thì các tài sản cần thiết trong kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình, doanh nghiệp sẽ
bị mất vốn kinh doanh.
- Sự biến động của thị trường "đầu ra" và "đầu vào" của doanh nghiệp:
Trong điều kiện "đầu ra" không đổi, nếu giá cả các yếu tố "đầu vào" biến động
tăng sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngược lại, nếu "đầu ra" của doanh nghiệp bị ách tắc, doanh thu không đủ bù đắp
chi phí, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ là số âm

- Sự cạnh tranh trên thị trường: Cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền
kinh tế thị trường, do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng,
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
hạ giá thành sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh và
mở rộng thị trường và nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đồng vốn.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp còn chịu
tác động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro
bất khả kháng như hoả hoạn, lũ lụt
b) Các nhân tố chủ quan:
Có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như:
- Đặc điểm sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm của doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vị thế
của sản phẩm trên thị trường, tính cạnh tranh ảnh hưởng đến sản lượng sản
phẩm tiêu thụ, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản phẩm mà
Công ty lựa chọn kinh doanh có đặc tính riêng có của nó. Nếu chu kỳ sản xuất
dài doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn,
thời gian luân chuyển vốn nhanh, quay vòng vốn cao, hiệu quả sử dụng vốn tăng
lên. Do vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường đồng thời không
ngừng đổi mới công nghệ sản xuất làm giảm chu kỳ sản xuất sản phẩm.
c) Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp:
+ Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa vốn cố định và vốn lưu
động và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là
không tránh khỏi.
+ Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn không chính xác

thì dẫn tới tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng
không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
+ Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cao nếu như vốn kinh doanh trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
dụng có hiệu quả. Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn
như mua các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay
không huy động cao độ tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
+ Trình độ quản lý của doanh nghiệp nếu trình độ quản lý yếu kém có thể
dẫn tới tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động
kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI THÀNH ĐÔ – NINH BÌNH
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Thành Đô- Ninh Bình
Với mục tiêu năm 2020 đất nước ta trở thành một nước công nghiệp thì
ngành xây dựng luôn phải đi hàng đầu để tiếp nhận các cơ hội cũng như. Trên
cơ sở nắm vững những công nghệ cơ bản, trong thiết bị mới và áp dụng thành
thạo những công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra được những năng lực cần thiết để
có thể có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.

- Quy hoạch sắp xếp lại ngành xây dựng trong cả nước. Trên nguyên tắc
đặt lợi ích tổng thể của nền KTQD lên lợi ích cục bộ của ngành vùng, địa
phương. Sắp xếp và sát nhập các Công ty tạo ra sự chuyên môn hoá dựa trên
năng lực của từng Công ty với những công nghệ sẵn có để nâng cao hiệu quả
thắng thầu trong và ngoài nước.
- Phải xây dựng được một kế hoạch phát triển cụ thể ngành xây dựng Việt
Nam. Trong đó xác định cụ thể được các giai đoạn phát triển, các mục tiêu bắt
buộc phải đạt được qua các thời kỳ. Cụ thể đến năm 2015 nước ta phải đầu tư
xây dựng và hình thành các tổng thầu (EPC). Công ty có phương pháp cạnh
tranh lành mạnh dựa trên quy mô và năng lực của công ty. Đến năm 2020 đất
nước ta tương đối hoàn thiện các cơ sở hạ tầng, và các Tổng công ty có từ các
năng lực để thắng thầu trên thế giới.
• Các mục tiêu, chiến lược của Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng
và thương mại Thành Đô- Ninh Bình.
Mục tiêu chiến lược từ nay đến 2015 của chi nhánh Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Thành Đô- Ninh Bình là tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu
các công trình mà Tổng công ty giao cho và các công trình đầu tư của Công ty
căn cứ kế hoạch định hướng 5 năm 2011 – 2015 của Tổng công ty.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Cụ thể: Tổng giá trị sản xuất hàng năm phải tăng khoảng 35% so với năm
trước, mức doanh thu tăng 30%, các khoản nộp Nhà nước là tăng 18%, lợi
nhuận tăng khoảng 15% và thu nhập bình quân / đầu người/ tháng là 13%.
Mở rộng đầu tư phát triển của Công ty cũng như đầu tư hiệu quả lĩnh vực
xây dựng cơ bản. Nhanh chóng lựa chọn, xây dựng chính quy một tổ chức trong
việc tính thầu, đánh giá thầu xây lắp một cách hiệu quả với cơ chế, tổ chức và
cán bộ hợp lý để tổ chức này hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực trong

việc làm qua đấu thầu và thắng thầu.
- Mua sắm, cải tạo căn bản một số thiết bị cần thiết cho xây lắp như cần
trục tháp, trạm trộn bê tông công suất lớn với các trang thiết bị định hướng tự
động, xe vận chuyển bê tông, hệ thống cốt pha thép, giàn giáo máy trắc đạo,
công cụ cầm tay.
3.2. Một số giải pháp phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH Xây dựng
và Thương Mại Thành Đô – Ninh Bình
3.2.1. Giải pháp tổng quát.
Với những thực trạng và mục tiêu chiến lược đó trong thời gian tới công ty.
- Tổ chức sắp xếp lại, cổ phần hoá công ty
- Xây dựng mô hình thích hợp để quản lý công ty
- Đẩy mạnh khả năng hoạt động của công ty về các công tác như lập dự án,
thẩm định, đặc biệt là các hồ sơ thầu cho các công trình lớn hơn.
- Mở rộng các ngành nghề kinh doanh khác như dịch vụ du lịch.
- Mở rộng mối quan hệ với tập đoàn công nghiệp nổi tiếng trong nước, và
tổng công ty tham gia một phần hạng mục của công trình lớn.
- ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại trong điều hành sản xuất của
Công ty.
- Tích luỹ tài chính để tham gia các dự án có quy mô lớn bắt đầu từ đầu tư
dự án vừa và nhỏ trong các lĩnh vực công nghiệp và đô thị. Mở rộng thị trường
và hạc toán có hiệu quả.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Tuyển chọn nhân tài kỹ sư để cho công ty có một năng lực cạnh tranh
mới.
3.2.2. Các biện pháp cụ thể
a) Công tác tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất
- Năm 2003 và những năm tới Công ty tập trung xây dựng và củng cố để

chuyển đổi thành công ty cổ phần để tạo những năng lực cần thiết đặc biệt là
công ty phải mở rộng các ngành nghề hơn nữa không chỉ đủ mạnh trong xây
dựng nhà ở, xây dựng dân dụng mà còn phải tiếp nhận những công trình lớn
hơn, những ngành nghề đã có trong công ty, tạo thêm công ăn việc làm.
- Kiện toàn lại bộ máy quản lý: việc này hiện nay trong công ty đang còn
nhiều vướng mắc sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng, phân cấp chưa hợp lý,
do đó công ty phải thẳng thắng hội nghị để dưa ra các giải pháp hợp lý nhất.
- Xây dựng là ngành nghề chính chuyên sâu để có thể tham gia một số công
trình lớn theo từng hạng mục từng phần, để cùng tổng công ty bước vào các tổng
thầu EPC.
- Xây dựng, lập tiến độ thi công các công trình, tính toán cân đối nhu cầu
thiết bị, xe máy, nhân lực để đầu tư đáp ứng yêu cầu cho sản xuất.
b) Biện pháp về đầu tư
- Bên cạnh tập trung hoàn thành nhiệm vụ do tổng công ty giao đồng thời
tìm kiếm các dự án mới theo phương thức tự hạch toán.
- Tập trung nghiên cứu có chọn lọc các dự án có hiệu quả, thuộc lĩnh vực
xây dựng nhà ở và dân dụng quy mô lớn để có thể tham gia đấu thầu.
- Thông qua các phương án thiết kế tìm ra phương án tối ưu nhất cho dự án,
bảo đảm hiệu quả kinh tế cao nhất và thông qua thiết kế bản về thi công có biện
pháp tổ chức thi công hợp lý nhất để đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa dự án vào hoạt
động để phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư, giảm vốn đầu tư. Việc tính toán
tổng dự toán phải gắn chặt với thiết kế kỹ thuật.
- Nâng cao năng lực quản lý của chủ đầu tư thông qua các ban quản lý, các
dự án do công ty làm chủ đầu tư, khắc phục các yếu kém nhất là tính ở lại của
SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp: QTKDTM - K40
24

×