Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

tập quán chăm sóc sức khoẻ sinh sản của người thái ở mộc châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.29 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tập quán chăm sóc sức khoẻ sinh sản của người Thái ở Mộc châu
(Nghiên cứu tại Xã Tân lập - Huyện Mộc châu - Tỉnh Sơn la)
Giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Hoàng Bá Thịnh
Sinh viên thực hiện: Vũ Quỳnh Hoa
Lớp: K48 (Hệ tại chức)
Hà nội, tháng 10 năm 2007
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành báo cáo thực tập, thực tế này, bên cạnh những cố
gắng của bản thân trong thời gian qua, em còn nhận được sự hưóng
dẫn, giúp đỡ, truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm của các thầy, cô giáo
trong khoa xã hội học - trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn -
Đại học quốc gia Hà nội.
Đặc biệt là em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Thầy
Tiến sỹ Hoàng Bá Thịnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian viết báo cáo thực tập, thực tế này với ý nghĩa giúp
cho em bước đầu làm quen và biết phương pháp nghiên cứu một vấn
đề mà mình lựa chọn và cũng bổ sung cho em tư duy trong quá trình
học tập và công tác của mình.
Do trình v kinh nghi m còn nhi u h n ch trong vi c s d ng lýđộ à ệ ề ạ ế ệ ử ụ
thuy t ã h c ch ng minh cho nh ng n i dung c n nghiên c u. Em r t mongế đ ọ ứ ữ ộ ầ ứ ấ
nh n c s ch b o c a các th y, cô giáo em ti p thu v t ng b c ho nậ đượ ự ỉ ả ủ ầ để ế à ừ ướ à
thi n h n n a nghiên c u c a mình trong th i gian ti p theo.ệ ơ ữ ứ ủ ờ ế
Bắc giang, tháng 10 năm 2007
HỌC VIÊN


Vũ Quỳnh Hoa
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
1, Tính cấp thiết của đề tài
2, Mục tiêu nghiên cứu
3, Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1: Đối tượng nghiên cứu……………………………………………….5
3.2: Khách thể nghiên cứu……………………………………………….5
3.3: Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………5
4, Phương pháp nghiên cứu………………………………………………5
4.1: Phương pháp luận……………………………………………………5
4.2: Những phương pháp nghiên cứu xã hội học cụ thể………………….6
4.2.1: Phương pháp phân tích tài liệu……………………………………6
4.2.2: Phương pháp quan sát…………………………………………….6
4.2.3: Phương pháp phân tích bằng bảng hỏi……………………………7
4.2.4: Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu………………………………7
4.2.5: Phương pháp phỏng vấn………………………………………….7
5, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu………………………… 8
5.1: Ý nghĩa khoa học………………………………………………… 8
5.2: Ý nghĩa thực tiễn……………………………………………………8
6, Giả thiết nghiên cứu………………………………………………… 8
7, Xây dựng khung lý thuyết…………………………………………….9
Nội dung chính.
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài…………………………10
1, Cơ sở phương pháp luận
2, Các khái niệm……………………………………………………… 11
2.1: Khái niệm phong tục, tập quán…………………………………… 11

2.2: Khái niệm sức khỏe sinh sản……………………………………….11
2.3: Khái niệm gia đình………………………………………………12
3, Tổng quan nghiên cứu…………………………………………… 12
Chương 2: Phong tục, tập quán chăm sóc sức khỏe sinh sản của người
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thái ở xã Tân lập, huyện Mộc châu, tỉnh Sơn la…………………… 14
1, Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Tân lập, huyện Mộc châu………14
2, Thực trạng hệ thống y tế và việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người Thái ở xã Tân lập…………………………………………………14
2.1: Hệ thống y tế và hoạt động y tế………………………………….14
2.2: Y tế bản………………………………………………………… 15
3, Một số phong tục, tập quán trong chăm sóc sức khỏe sinh sản của
người Thái ở xã Tân lập………………………………………………16
3.1: Tập quán trong hôn nhân…………………………………………16
3.2: Tập quán trong chăm sóc thai nghén………………………… 17
3.3: Tập quan sinh đẻ và chăm sóc con cái……………………………23
4, Một số kiến nghị, đề xuất………………………………………… 26
Tài liệu tham khảo…………………………………………………… 27
MỞ ĐẦU
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1- Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và
nhà nước Việt nam đã có nhiều chính sách ưu tiên nhằm nâng cao đời
sống, sức khoẻ cho đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu,
vùng xa cũng như đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của miền núi. Tuy
nhiên thực tế cho thấy sự phát triển về kinh tế, văn hoá - xã hội tại khu
vực này vẫn còn thấp hơn nhiều so với các khu vực khác của cả nước.
Mức sống thấp, trình độ dân trí chưa được nâng cao, giao thông đi lại

khó khăn, điều kiện chăm sóc y tế và phúc lợi xã hội còn thiếu thốn…,
là những vấn đề bức xúc đang đòi hỏi sự quan tâm, đầu tư nhiều hơn
nữa của chính phủ đối với các dân tộc sống ở những vùng khó khăn
này.
Sơn la là một tỉnh miền núi Tây bắc, có diện tích tự nhiên là:
14.055km, có chung đường biên giới với nước bạn Lào dài 250km, có
73% diện tích đất rừng và rừng, toàn tỉnh có 11 huyện và 1 thị xã, 201
xã, phường, thị trấn; dân số toàn Tỉnh hiện nay có trên 96 vạn người,
bao gồm với 12 dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó trên 54% dân
số là dân tộc Thái, 18% là dân tộc kinh, 12% là dân tộc Mông, 8% là
dân tộc Mường và gần 8% là dân tộc Dao, Sinh Mun, khơ mú,
Laha….nhìn chung trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân còn nhiều
khó khăn.
Năm 2002 khi nhà nước phê duyệt dự án xây dựng thuỷ điện
Sơn la với công suất 2.400MW là công trình thuỷ điện lớn nhất nước
ta và khu vực Đông nam á, để tiến hành được việc khởi công xây dựng
thì toàn bộ những người dân ở vùng lòng hồ Sông đà phải di chuyển
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đến nơi ở mới để lấy mặt bằng xây dựng công trình, trong số hàng
nghìn hộ dân phải di chuyển đi nơi khác có trên 600 hộ chuyển đến
định cư tại xã Tân lập, huyện Mộc châu. Việc di rời này không những
chỉ có ảnh hưởng đến nhóm người Thái mới đến (Dân tộc Thái đen)
mà còn có nhiều ảnh hưởng đối với đồng bào bản địa (Thái trắng) đã
sinh sống lâu đời ở đây, một trong những vấn đề có nhiều ảnh hưởng
đến cuộc sống của họ là việc chăm sóc sức khoẻ của người dân ở nơi
đây còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu, những vấn đề có
liên quan đến việc chăm sóc sức khoẻ như điều kiện kinh tế, trình độ
nhận thức, các phong tục, tập quán; các chính sách hỗ trợ của Đảng,
nhà nước và địa phương…Qua đi khảo sát thực tế chúng tôi nhận thấy

phong tập, tập quán cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng chăm
sóc sức khoẻ nói của các bản người dân tộc Thái vì sức khoẻ của con
người có tính quyết định đến chất lượng cuộc sống và hiệu quả lao
động của họ.
Đặc biệt, là vấn đề chăm sóc sức khoẻ sinh sản đối với các đồng
bào dân tộc ở vùng sâu vùng xa, thực trạng mức sinh cao và phong tục
tập quán lạc hậu là những nguyên nhân gây lên tình trạng tử vong của
sản phụ và trẻ sơ sinh hoặc là ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của bà mẹ
và trẻ em sau này. Bên cạnh đó ở khu vực này hệ thống chăm sóc
chăm sóc y tế và dịch vụ cung cấp các biện pháp tránh thai tại đây còn
có một khoảng cách khá xa so với tình hình chung của cả nước. Mục
tiêu giảm quy mô dân số của chương trình dân số thực hiện tại nơi này
còn gặp nhiều khó khăn, do vậy, những vấn đề liên quan đến nâng cao
chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản đang là vấn đề đòi hỏi
phải giải quyết rất kiên trì và lâu dài.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2- Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cưú của đề tài nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Tìm hiểu thực trạng phong tục, tập quán và đời sống kinh tế, xã
hội có ảnh hưởng đến việc chăm sóc sức khoẻ của người dân tộc Thái
trước và sau khi chuyển đến nơi ở mới.
- Các vấn đề xã hội nảy sinh trong việc chăm sóc sức khoẻ sinh
sản của họ?
- Nhận thức của người dân về vấn đề này như thế nào?
- Thái độ, hành vi cụ thể của họ trong việc chăm sóc sức khoẻ
sinh sản như thế nào?
- Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và chăm
sóc sức khoẻ sinh sản của người Thái nói riêng.

3- Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tập quán chăm sóc sức khoẻ sinh sản của người Thái
ở Mộc châu sơn la
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Những hộ gia đình thuộc xã Tân lập, huyện Mộc châu, tỉnh Sơn
la.
3.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trọng phạm vi
một xã với sự nghiên cứu chọn mẫu đó là cộng đồng dân tộc Thái xã
Tân lập - huyện Mộc châu, tỉnh Sơn la.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện cuộc nghiên cứu từ 12/5
đến 17/5 năm 2007. Tìm hiểu về phong tục, tập quán của người Thái
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nói chung và người Thái tại xã Tân lập nói riêng là tương đối rộng,
song do hạn chế về số liệu và khía cạnh khác có liên quan đến thời
gian và khả năng thu thập thông tin, nên đề tài chúng tôi nghiên cứu
chủ yếu ở khía cạnh một số tập quán và có minh hoạ một số số liệu cơ
bản mà thôi.
4. Phương pháp luận và pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp luận.
Phương pháp này dựa trên phương pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, nhìn nhận một cách toàn diện, đánh giá khách quan cụ thể
về những vấn đề xã hội của đối tượng nghiên cữu.
Ở đây muốn nghiên cứu thành công và có chất lượng cao về
những đánh giá trong nghiên cứu phải xuất phát từ ván đề thực tiễn
của xã hội mà đối tượng là cộng đồng người Thái và tập quán chăm
sóc sức khoẻ sinh sản của họ mhư thế nào? các phong tục tập quán có
tác động gì đến chất lượng cuộc sống của họ, bên cạnh đó có những

yếu tố kinh tế chính trị xã hội, nhận thức của nhóm dân tộc thiểu số
này có ảnh hưởng đến đời sống của họ.
Tất cả những vấn đề trên được xem xét dưới góc độ biện
chưngzx lịch sử. Những vấn đề lịch sử cụ thể ở xã Tân lập nói riêng
và ở Sơn la nói chung đều được xem xét một cáhc biện chứng duy vật.
Có nghĩa là biến đổi xã hội của các tầng lớp dân cư từ kinh tế, địa lý,
tâm lý, tập quán, văn hoá xã hội…đều có ảnh hưởng qua lại tác động
lẫn nhau.
Ở góc độ phương pháp luận nghiên cứu đề tài này đứng trên hai
khía cạnh. Có nghĩa là một mặt đứng trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin lấy chủ ngiã duy vật biện chứng và chủ chủ nghĩa
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
duy vật lịc sử làm căn cứ đồng thời trên quan điểm tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt nam để nghiên
cứu phân tích các vấn đề cụ thể.
Mặt khác nghiên cứu này cũng dựa trên một số lý thuyết xã hội
chuyên nghành như lý thuyết xã hội họ kinh tế, lý thuyết xã hội học
văn hoá, lý thuyết xã hội học sức khoẻ, lý thuyế xã học nông thôn, lý
thuyết xã hội học gia đình, lý thuyết xã hội học nghề nghiệp… những
lý thuyết xã hội học đó được vận dụng, xem xét và lý giải các vấn đề
trên địa bàn nghiên cứu.
4.2. Những phương pháp nghiên cứu xã hội học cụ thể:
Nhắm làm cho báo cáo thực tập đạt chất lượng chúng tôi đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu xã hội học như sau:
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu.
Phân tích tài liệu là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp
thông qua nguồn tài liệu thống kê có sẵn. Những nguòn tài liệu này đã
có trước khi đoàn cán bộ và sinh viên đến địa bàn nghiên cứu.
Để báo cáo thựctập được hoàn thiện đầy đủ nội dung và thông

tin phong phú, sinh viên đã khai thác thu thập và sử lý thống kê được
từ nhiều nguồn khác nhau. Phương pháp phân tích tài liệu là một
phương pháp quan trọng trong nghiên cứu của đề tài. Tài liệu thu thập
được từ các báo cáo của Đảng bộ xã, Uỷ ban nhân dân, trạm xá xã Tân
lập và từ các báo cáo viên của Uỷ ban nhân dân Huyện Mộc châu…
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài liệu trên báo chí, và lịch sử của Đảng
bộ và nhân dân xã Tân lập trong 5 năm qua.
4.3.2. Phương pháp quan sát.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu địa bàn thong qua tri
giác trực tiếp về Tân lập. Địa bàn dân định cư lâu đời (Thái trắng) và
địa bàn dân tái định cư (Thái đen) mới di dân đến, được bản thân quan
sát và ghi nhận đầy đủ qua quan sát nhìn thấy được. Những thông tin
này được bổ sung làm cho thông tin thu được qua các tài liệu đầy đủ
hơn.
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Đây là phỏng vấn được chuẩn bị sẵn. Qua hơn một tuần thầy trò
chuẩn bị thực tập và thao tác trước khi xuống địa bàn thực hiện.
72 câu hỏi dành cho hộ gia đình tái định cư với cơ cấu như sau:
- 10 câu hỏi thông tin về gia đình.
- 17 Câu hỏi về những biến đổi trong đời sống trong đời sống
kinh tế hộ gia đình.
- 6 câu hỏi về những biến đổi trong trong đời sống văn hoá giáo
dục.
- 15 câu hỏi về biến đổi trong đời sống gia đình và cộng đồng.
- 18 câu hỏi về những biến đổi trong môi trường và sức khoẻ.
- 6 câu hỏi thông tin chung về người trả lời.
Thông qua các câu hỏi đóng và mở về các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, chính trị, xã hội và những biến đổi xã hội của cộng đồng người

Thái xã Tân lập đã thu được những thông tin tương đối toàn diện về
người dân và địa bàn xã Tân lập.
4.2.4. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu mẫu là phương pháp được sử dụng trong rất nhiều
lĩnh vực khoa học khác nhau. Nghien cứu mẫu ở đây là nghiên cứu
mẫu đại diện. Thay việc nghiên cứu toàn bộ băng việc nghiên cứu bộ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phận đại diện, từ kết quả của bọ phận đại diện đó được kết luận cho
toàn bộ tổng thể địa bàn nghiên cứu. Xã Tân lập được chọn nghiên
cứu ở đây là đại diện cho Huyện Mộc châu chủ yếu là có Cộng đồng
người Thái sinh sống, đặc biệt các phong tục tập quán của họ có ảnh
hưởng rất lớn đến việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản của họ, những
nghiên cứu ở xã Tân lập, những kết luận, những kiến nghị, đề nghị về
vấn đề chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho cộng đồng các dân tọc thiểu số
nói chung và cộng đồng dân tộc Thái nói chung có thể được coi là cần
thiết và có ý nghĩa.
4.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu.
Đây là những phỏng vấn để xrm xét nghiên cứu một cách sâu
sắc có căn cứ và cũng là để hiểu sâu bản chất nguồn gốc của vấn đề
đang nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu ở đây đã được tiến hành với một sô người có
trách nhiệm lãnh đạo và quản lý của xã như: Chủ tịch xã, phó chủ tịch
phụ trách khối văn xã, xhủ tịch Hội phụ nữ, trạm trưởng trạm ý tế xã,
trưởng thôn và những người dân trong địa bàn 9 bản của xã. Phỏng
vấn ở đây còn có ý nghĩa minh hoạ và khẳng định kết quả nghiên cứu
bởi những thông tin qua phân tích tài liệu, qua quan sát địa bàn địa
bàn xã Tân lập - Huyện Mộc châu, tỉnh Sơn la những năm gần đây.
5 - Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu.
5.1. Ý nghĩa khoa học:

Trong việc nghiên cứu vấn đê này tôi trinh bày một phương
pháp tiếp cận trên cơ sở làm sáng tỏ và vận dụng tối đa các khái niệm
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
về nhận thức, thái độ, hành vi, học vấn, phong tục tập quán. Bằng cách
đó tôi đưa ra một minh hoạ có ý nghĩa lý luận đồng thời nhấn mạnh
vai trò nghiên cứu xã hội học về tập quán chăm sóc sức khoẻ sinh sản
của người Thái từ đó giải thích một cách hợp lý, khoa học về vấn đề
nghiên cứu. Nghiên cứu cũng giúp cho nhận thức về phong tục tập
quán của người Thái trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ sinh sản và khái
quát các vấn đề liên quan tới xã hội học văn hoá và xã hội sức khoẻ.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Báo cáo này cũng đưa ra nhận xét tổng quát nhất về tập quan
chăm sóc sức khoẻ sinh sản của người Thái ở Sơn la qua nghiên cứu
thực tế tại xã Tân lập, huyện Mộc châu, tỉnh Sơn la đồng thời qua đó
có một số kiến nghị, đề xuất góp phần vào việc xây dựng các chính
sách của Đảng và nhà nước nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khoẻ nói chung và chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho đồng bào dân tộc
thiểu số nhất là ở vùng núi và vùng sâu, vùng xa.
6 - Giả thuyết nghiên cứu:
- Hệ thống y tế và hoạt động y tế của xã Tân lập hiện nay con
gặp nhiều khó khăn trong việc bảo đảm chăm sóc sức khoẻ của nhân
dân.
- Một số phong tục, tập quán có ảnh hưởng đến việc chăm sóc
sức khoẻ sinh sản của người Thái ở Mộc châu, Sơn la.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7 - Xây dựng khung lý thuyết:


14
Phong tục tập
quán
Phong tục, tập
quán
Chăm sóc sức khoẻ
sinh sản
Trình độ
nhận thức của
người dân.
Các chính sách
của nh nà ước
v à đ ịa phương
Điều kiện
kinh tế, xã h
ội
của địa
phương.
Hệ thống cơ
sở y tế địa
phương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NỘI DUNG CHÍNH.
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
1, Cơ sở phương pháp luận.
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác xít là phương pháp luận
cơ bản và nền tảng trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài. Làm sơ

sở cho việc xem xét và giải thích các sự kiện xã hội trong các mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau có tính quy luật biện chứng giữa chúng.
Theo quan điểm duy vật biện chứng đòi hỏi phải xem xét toàn diện,
nghĩa là coi đối tượng nghiên cứu như là một thể thống nhất trong mối
quan hệ với môi trường xung quanh. Do đó khi nghiên cứu về phong
tục, tập quán chăm sóc sức khoẻ sinh sản của người dân tộc thiểu số
cụ thể ở đề tài này là khi ta nghiên cứu về tập quán chăm sóc sức khoẻ
sinh sản của người Thái ở xã tân lập huyện Mộc châu, tỉnh Sơn la phải
đặ nó trong mối quan hệ với các yếu tố khác tác động tới như: trình độ
nhận thức, thu nhập, nghề nghiệp, việc làm…của người dân nơi đây.
Một số lý thuyết xã hội học.
*Lý thuyết hành động xã hội:
Theo MaxWeber: Hành động xã hội là hành động được chủ thể
gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan nào đó, là hành động khi nó tương
quan và định hướng vào hành động của người khác theo ý đã được
nhận thức bởi chủ thể hành động. MaxWeber đã chia hành động xã
hội ra làm 4 loại:
+Hành động duy lý công cụ: Là hành động thực hiện sự cân
nhắc, tính toán lựa chọn công cụ, phương tiện, mục đích sao cho có
hiệu quả nhất.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Hành động duy lý-giá trị: Là hành động thực hiện vì mục đích
tự thân.
+ Hành động duy cảm (Cảm xúc): Là hành động do các trạng
thái cảm xúc hoặc tình cảm bột phát gây ra mà không có sự cân nhắc
xem xét.
+ Hành động duy lý - truyền thống: Là hành động tuân thủ
những théo quên, nghi lễ, phong tục…
Áp dụng lý thuyết vào hành động xã hội vào vấn đề nghiên cứu

này nhằm giải thích việc lựa chọn các hình thức chăm sóc sức khoẻ
của người Thái nói riêng và của dân tộc thiểu số nói chung cho thấy
chủ yếu họ lựa chọn hành động hành động duy lý - truyền thống vì:
Khi nói đến các tập quán của cư dân người Thái trong việc chăm
sóc sức khoẻ nói chung và chăm sóc sức khoẻ sinh sản là xem xét
hành động xã hội đó trước sự ảnh hưởng của những thói quen, những
nghi lễ, phong tục, của truyền thống gia đình và môi trường xã hội. Cụ
thể hơn hành động xã hội này được xem xét trong các tương quan
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nhề nghiệp, tập quán của họ đã có từ
bao đời nay mặc dù có ảnh hưởng của tác động CNH, HĐH đất nước
cũng đã phần nào làm thay đổi nhận thức của người dân và dần dần họ
từng bước có sự thay đổi, thích nghi với thói quen mới tiến bộ hơn
nhưng cơ bản họ vẫn giữ được bản sắc văn hoá của người Thái.
2, Các khái niệm.
2.1: Khái niệm phong tục, tập quán.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là những thói quen đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được mọi
người công nhận và làm theo. như phong tục nấu bánh chưng ngày tết
của nhân ta, hay phong tục cưới xin, ma chay…
2.2: Khái niệm sức khoẻ sinh sản:
Trong truyền thống văn hoá Việt nam không thấy đề cập đến
khái niệm sức khoẻ sinh sản (SKSS) mà chỉ nói đến sức khoẻ, giới
tinh, tình dục. Khái niệm SKSS được du nhập từ các nước phương tây
vào nước ta thời gian gần đây. SKSS không phải là cái gì xa lạ mà nó
chỉ là một bộ phận của sức khoẻ con người nói chung. Nó được nêu ra
một cách chính thức từ hội nghị quóc tế về dân số và phát triển (Ai
cập) năm 1994, tại hội nghị này, SKSS được định nghĩa như sau:
"SKSS là một trạng thái khoẻ mạnh hoàn toàn về thể chất, tinh
thần và xã hội chứ không chỉ là bệnh tật hay ốm yếu, trong tất cả mọi

thứ liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình của
nó. Do đó sức khoẻ sinh sản hàm ý là con người có thể có cuộc sống
tình dục thoả mãn, an toàn, có khả năng sinh sản và được tự do quyết
định khi nào và thường xuyên như thế nào trong việc này. Điều kiện
cuối cùng này ngụ ý nói về quyền của phụ nữ và nam giới được thông
tin và tiếp cận các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, an toàn, hiệu quả,
dễ dàng và thích hợp tuỳ theo sự lựa chọn của họ cũng như được lựa
chọn những phương pháp thích hợp nhằm điều hoà sinh đẻ không trái
với pháp luật, quyền được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
thích hợp giúp cho người phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn
và tạo cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có đứa con
khoẻ mạnh"
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung chính của sức khoẻ sinh sản bao gồm: 1) Làm mẹ an
toàn, 2) Kế hoạch hoá gia đình, 3) Nạo hút thai, 4) Bệnh nhiễm khuẩn
đường sinh sản, 5) Các bệnh lây truyền qua đường tình dục, 6) Giáo
dục tình dục, 7) Phát hiện sớm ung thư vú và đường sinh dục, 8) Vô
sinh, 9) Sức khoẻ vị thành niện, 10)giáo dục truyền thông vì sức khoẻ
sinh sản - kế hoạch hoá gia đình.
Như thế, SKSS là một khái niệm mới, nó thuộc nội hàm của khái
niệm sức khoẻ nhưng nó cụ thể và sâu sắc hơn, đặc biệt là nó hàm
chứa và nhấn mạnh tới một số khía cạnh về sức khoẻ - dân số mới
xuất hiện ở xã hội hiện đại, Thực vậy, SKSS không đơn thuần là
chuyện sinh sả, truyền giống mà nó bao hàm nội dung lớn về tuổi dậy
thì, giới tính, bản năng tình dục và sự hài hoà, an toàn tình dục, về khả
quyền sinh con và không sinh con, quyền tiếp cận các nguồn thông tin
xã hội về SKSS và quyền bình đẳng về nghề nghiệp, tuổi, giới, văn
hoá, tín ngưỡng và dân tộc trong hưởng lợi các dịch vụ xã hội về
SKSS…

2.3, Khái niệm gia đình:
Gia đình theo quan niệm của chủ nghĩa Mác được thể hiện là
"Hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người còn tạo
ra những người khác, sinh sôi nảy nở, đó là quan hệ giữa chồng và
vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình". Gia đình là một hình thức tồn
tại xã hội mang tính phổ biến, được tổ chức UNESCO của Liên hiệp
quốc coi là một giá trị vô cùng quý báu của nhân loại cần được giữ gìn
và phát huy. Nhân năm quốc tế về gia đình - 1994, tr chức này đã đưa
ra định nghĩa về gia đình như sau: "Gia đình là một nhóm người có
qun hệ họ hàng, cùng sống chung và có ngân sách chung".
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Gia đình đó là một nhóm xã hội đặc biệt gắn bó với nhau bởi
huyết thống và tình cảm. Gia đình được hình thành trên cơ sowrhoon
nhân (Tình yêu và tính giao) và quan hệ huyết thống có được từ quan
hệ hôn nhân đó (Cha mẹ, con cái, ông bà, họ hàng…)
Gia đình Vệt nam hiện đang tồn tại với nhiều loại hình khác
nhau. Đó là, gia đình hạt nhân, gia đình mở rộng, gia đình đầy đủ, gia
đình khuyết thiếu…trong đó, gia đình hạt nhân là gia đình gồm 2 thế
hệ: Bố mẹ và con cái chưa trưởng thành, đây là loại hình gia đình phổ
biến nhất ở nước ta hiện nay. Gia đình mỏ rộng hay còn gọi là gia đình
lớn bao gồm từ 3 thế hệ trở lên. Trong gia đình bao gồm ông bà, cha
mẹ, cháu chắt và có khi cả thân tộc cùng chung sống cùng chung kinh
tế trong mái nhà. gia đình không đầy đủ là gia đình thiếu khuyết về
thành phần cơ bản (Vợ hoặc chồng).
3, Tổng quan nghiên cứu.
* Chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên thế giới:
Hiện nay vấn đề chăm sóc sức khoẻ sinh sản đang và đã là mối
quan tâm chung của mỗi quốc gia. Nhận thức đúng vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc sức khoẻ nói chung và chăm sóc

sức khoẻ sinh sản nói riêng là cả một quá trình rất dài, từ nhận thức
đúng dẫn đến những hành vi, ứng xử đúng trong việc chăm sóc sức
khoẻ của cá nhân vì sức khoẻ là vốn tài sản vô giá không gì có thể
thay thế được. Taị hội nghị y tế thế giới tổ chức ở Cairô (AI cập) năm
2004 đã quyết định lấy 13 thành tố chính trong chiến lược chăm sóc
sức khoẻ sinh sản. (Nạo phá thai; sức khoẻ sinh sản vị thành niên; sức
khoẻ trẻ em; tram quyền cho phụ nữ; kế hoạch hoá gia đình/ định thời
gian sinh; Giới; Vô sinh; sự tham gia của nam giới và SKSS; ung thư
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đường sinh sản và ung thư vú; dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn đường sinh sản; hành vi tình dục và sinh sản có trách nhiệm;
bảo vệ sản phụ; STDS (Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục,
HIV/AIDS.
* Ở Việt nam.
Việt nam cũng như trên thế giới đã tổ chức nhiều hội nghị và có
nhiều đề tài bàn luận về thực trạng, tình hình chăm sóc sức khoẻ nói
chung và chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Chính phủ Việt nam rất quan
tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản đặc biệt là việc chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ và trẻ em, trong quá trình mang thai và sinh đẻ các bà mẹ
được chăm sóc chu đáo, số lần khám thai trung bình của một phụ nữ
có thai đã tăng từ 1,9 lần (1999) lên 2,5 lần (2003), tỷ lệ phụ nữ có
thai được tiêm phòng uốn ván đã tăng từ 84,5% (1999) lên 91%
(2003). Phụ nữ khi sinh đẻ dược cán bộ y tế chăm sóc khá cao, trên
90% bà mẹ khi mang thai và bà mẹ lúc sinh đẻ được cán bộ y tế chăm
sóc thai nhi và chăm sóc khi sinh đẻ, ở khu vực thành thị và đồng
bằng tỷ lệ này đạt trên 95%. Nhờ vậy tỷ lệ bà mẹ tử vong khi sinh đẻ
đã giảm đáng kể. Công tác tuyên truyền về kế hoạch hoá gia đình
được tiến hành một cách đồng bộ đã làm thay đổi nhận thức người dân
vì vậy đã thực hiện được mục tiêu về dân số.

Tuy nhiên công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn nhiều bất
cập. Hệ thống và chất lượng dịch vụ y tế chưa được đáp ứng được nhu
cầu ngày càng đa dạng của nhân dân, điều kiện chăm sóc y tế cho
người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người còn nhiều khó
khăn; tổ chức y tế dự phòng còn nhiều bất cập. Chính sách bảo hiểm y
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế, thu viện phí và khám sức khoẻ cho người nghèo giải quyết chưa
tốt….
Trên cơ sở 13 thành tố mà hội nghị ytế thế giới đã đưa ra, căn cứ
và tình hình cụ thể của Việt nam để chọn ưu tiên vấn đề nào là cơ bản,
Việt nam đã chọn 7 thành tố chính đó là:
1, Quyền sinh sản.
2, Kế hoạch hoá gia đình.
3, Bảo đảm cung cấp chăm sóc trước trong và sau đẻ an toàn,
chăm sóc sức khoẻ trẻ em, nạo phá thai an toàn và quản lý biến chứng
sau nạo phá thai, cung cấp chăm sóc sau nạo thai.
4, Phòng chống và chữa trị các bệnh lây truyền qua đường tình
dục. HIV/AIDS.
5, Phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản.
6, Dự phòng và điều trị vô sinh.
7, Chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 2: Phong tục, tập quán chăm sóc sức khoẻ sinh
sản của người Thái ở xã Tân lập, huyện Mộc châu, tỉnh Sơn
la.
1- Đặc điểm kinh tế- xã hội của xã Tân lập, Huyện Mộc châu.
Xã Tân lập thuộc huyện Mộc châu, tỉnh Sơn la có diện tích là
10.000ha, có 1.904 hộ với 9169 nhân khẩu, phân bố trong 14 bản và

14 tiểu khu; có 7 bản là dân tái định cư (5 bản tái định cư hoàn toàn)
có 1 số dân tộc chủ yếu sinh sống ở đây là: người Thái đen (Dân di cư
từ Mường la về) Thái trắng (Dân cư trú lâu đời), còn một số dân tộc
khác như người Kinh, Mông, Mường, Gia na, Laha.
Người Thái sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nương (Trên
ruộng bậc thang) và chăn nuôi, trồng chè ngoài ra họ còn trồng cây ăn
quả: Mận, đào ngoài ra họ còn trồng thêm cây hoa màu (cây ngô) và
chăn nuôi bò sữa và bò lấy thịt, người thái đã chấm dứt cuộc sống du
canh du cư, nông cụ sản xuất của họ còn thô sơ nhưng kỹ thuật canh
tác đã có nhiều tiến bộ. Mặc dù họ có chăn nuôi, song những sản
phẩm từ nguồn này chủ yếu phục vụ trong những dịp ma chay, cưới
xin, lễ tết.
Thu nhập chủ yếu là từ lúa, ngô, trồng chè và chăn nuôi bò sữa,
có một thời gian nuôi bò Laisin không được nên chuyển sang trồng
chè, bình quân thu nhập 4,5 triệu/người/năm, xã có 581 hộ nghèo
những hộ nghèo chủ yếu là do mới tách hộ, mới kết hôn, đất đai ít,
sinh đẻ hoặc đau ốm nhiều. Toàn xã có 4 trường học, 2 trường phổ
thông cơ sở, 1 trường phổ thông trung học, 1 trường tiểu học, có một
số lớp lẻ, và 1 trường mầm non, người dân nơi đây chủ yếu làm ăn tại
thôn bản của mình mà không đi làm ăn xa ở nơi khác, kinh tế chủ yếu
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là tự cung tự cấp, tỷ lệ lúa và hoa màu làm ra mà đem đi bán là rất ít,
chủ yếu có bán sản phẩm từ cây chè và hầu như là nguồn thu nhập
đáng kể của các gia đình, phong tục tập quán sinh đẻ, ma chay, cưới
xin còn nhiều lạc hậu, trai gái kết hôn sớm 16-18, người Mông 13-14
đã kết hôn và sinh con đẻ cái (Theo báo cáo của ông Chủ tịch xã Tân
lập). Từ năm 2003 đường xã giao thông đã có nhiều thuận lợi do có dự
án tái định cư, nhưng cũng mới ở những bản ở gần và đường trục
chính trong xã còn lại các thôn bản khác cơ bản đường xá đi lại khá

xa, nhiều đèo dốc, gập ghềnh…vì điều kiện đi lại khó khăn, do vậy
kinh tế và dân trí kém phát triển. Trạm y tế xã cách khá xa các bản, xa
nhất là bản Nà pháy 14km đường nhiều đèo, dốc khiến cho việc đi lại
và công tác y tế chăm sóc sức khoẻ cho người dân gặp rất nhiều khó
khăn. Bên cạnh đó, một số phong tập quán còn đè nặng tư tưởng của
người dân nơi đây.
2 - Thực trạng hệ thống y tế và việc đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khoẻ của người Thái ở xã Tân lập`.
2.1. Hệ thống y tế và hoạt động y tế:
Cũng tương tự như nhiều vùng núi, dân tộc trong cả nước, hệ
thống y tế của xã Tân lập bao gồm: Trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn
và y tế tư nhân (rất ít). Trong đó y tế trạm là đơn vị có vai trò chính
trong việc quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho người dân trong xã, nhân
viên y tế thôn hỗ trợ cho y tế xã trong việc tuyên truyền, chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và sơ cứu, nếu người dân bị bệnh nặng hơn thì chuyển
lên bệnh viện huyện còn nạng hơn nữa thì lên bệnh viện tỉnh.
Hoạt động của trạm ytế xã được đặt ở gần uỷ ban nhân dân gần
như là trung tâm của 9 bản, trạm y tế chỉ có một số phòng cơ bản như:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng đỡ đẻ, khám phụ khoa; phòng khám và tiêm thuốc, một phòng
cho bệnh nhân lưu nội trú. theo quy định của Bộ y tế trạm y tế xã là
nơi thực hiện việc khám thai và tiêm phòng uốn ván, đỡ đẻ, khám phụ
khoa, là nơi tư vấn và cung cấp phương tiện tránh thai (Bao cao su, đặt
vòng, thuốc viên tránh thai…) cho người dân.
2.2. Y tế bản:
Đội ngũ nhân viên y tế thôn bản thông thường được đào tạo 9
tháng tại trung tâm y tế huyện, có người kiêm luôn cả chức danh cán
bộ dân số của bản, họ là những trợ thủ đắc lực cho y tế xã trong việc
tuyên truyền, vận động vệ sinh môi trường, thực hiện tiêm chủng mở

rộng…
Nhìn chung hệ thống y tế xã, bản có đủ cơ cấu và có đủ nhân lực
theo quy đinh, điểm mạnh của hệ thông y tế xã là có đội ngũ nhân
viên y tế sống cùng dân, hoạc là người của thôn, bản nên có thể thực
hiện việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cộng đồng, tuy nhiên, mức
độ hiệu quả của hoạt động y tế còn nhiều bất cập do trang thiết bị ytế
còn quá nghèo nàn, thô sơ, trình độ chuyên môn và tinh thần trách
nhiệm của nhân viên y tế còn hạn chế….
*Mức độ đáp ứng nhu cầu của người dân:
Mặc dù các cấp các nghành của Huyện Mộc châu đã có nhiều cố
gắng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho người dân, nhưng họ còn gặp
không ít những khó khăn như sau:
- Thiếu trang thiết bị y tế:
Qua khảo sát ở 7 bản của xã Tân lập (Hoa1, Hoa 2, Dọi 1, Dọi 2,
Nà tân, Nậm tôm, Nà pháy) đều có tình trạng vừa thừa vừa thiếu dụng
cụ, có những loại dụng cụ được cấp qua lâu đã han gỉ nếu sử dụng sẽ
25

×